Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Biện pháp quản lý nhằm tăng cường nguồn lực tài chính tại Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung Ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.44 KB, 107 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được cảm ơn sâu sắc đến Ban
Giám đốc Học Viện Quản Lý Giáo Dục, Giám đốc trung tâm bồi dưỡng cán
bộ - Học Viện Quản Lý Giáo Dục và Ban Giám đốc dự án THCS II cùng toàn
thể các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác
giả trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS - TS Lê Phước Minh - người hướng dẫn khoa học - đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo ân cần trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Nghệ
thuật Trưng Ương, phòng Kế hoạch - Tài chính, phòng Đào tạo, phòng hành
chính - Tổng hợp, phòng Khoa học Công nghệ, phòng Công tác Học sinh -
Sinh viên. Các khoa chuyên môn, giảng viên, chuyên viên phụ trách Kế toán,
Tài chính, sinh viên của nhà trường đã nhiệt tình cung cấp số liệu, các tư liệu
trong quá trình khảo sát, điều tra giúp tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
khích lệ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập.
Mặc dù cố gắng hết mình để hoàn thành luận văn này, nhưng do thời
gian và khả năng có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
rất mong nhận được sự góp ý, phê bình, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn
đồng nghiệp góp ý, bổ sung để giúp cho luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Hà nội, ngày 28 tháng 5 năm 2012
Tác giả
ĐÀO THỊ VIỆT HÀ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐBT Hội đồng Bộ trưởng
TDTT Thể dục thể thao
TW Trung ương
CĐSP Cao đẳng Sư phạm
BGDĐT Bộ Giáo dục Đào tạo
GD&ĐT Giáo Dục và Đào tạo


NSNN Ngân sách Nhà nước
QH Quốc hội
XHCN Xã hội chủ nghĩa
GDP Gross Domestic Product
ĐHSPNTTW Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
HS/SV Học sinh/Sinh viên
QLGD Quản lý Giáo dục
NXB Nhà xuất bản
PGS.TS Phó Giáo sư.Tiến sĩ
CT-TTg Chỉ thị - Thủ tướng
XB ĐHSP Xuất bản Đại học Sư phạm
MỤC LỤC
DANH M C S , B NG VÀ BI U Ụ ƠĐỒ Ả Ể ĐỒ 6
M UỞĐẦ 1
1. Lý do ch n t iọ đề à 1
2. M c ích nghiên c uụ đ ứ 3
3. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ 3
4. Gi thuy t khoa h cả ế ọ 3
5. Nhi m v nghiên c uệ ụ ứ 3
6. Ph m vi nghiên c uạ ứ 4
7. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 4
8. B c c c a t iố ụ ủ đề à 4
Ch ng 1ươ
NGU N L C TÀI CH NH VÀ QU N LÝ TÀI CH NH Ồ Ự Í Ả Í
CÁC TR NG I H CỞ ƯỜ ĐẠ Ọ 5
1.1. Khái quát l ch s nghiên c u v ngu n l c t i chính v qu n lý các ị ử ứ ề ồ ự à à ả
ngu n l c t i chính cho giáo d c ồ ự à ụ 5
1.2 Ngu n l c t i chính v vai trò c a ngu n l c t i chính trong phát ồ ự à à ủ ồ ự à
tri n giáo d c i h cể ụ đạ ọ 8

1.2.1. Khái ni m t i chính, ngu n l c t i chính v ngân sách nh ệ à ồ ự à à à
n c.ướ 8
1.2.2 Vai trò ngu n l c t i chính i v i phát tri n giáo d c i h c.ồ ự à đố ớ ể ụ đạ ọ
16
1.3. S d ng v Qu n lý ngu n l c t i chính trong phát tri n giáo d c ử ụ à ả ồ ự à ể ụ
i h cđạ ọ 17
1.3.1. Khái ni m v qu n lý, qu n lý giáo d c v qu n lý o t oệ ề ả ả ụ à ả đà ạ . .17
1.3.2. C s pháp lý hi n h nh v công tác qu n lý t i chính giáo d c ơ ở ệ à ề ả à ụ
v o t oà đà ạ 19
1.3.3. N i dung qu n lý t i chính trong giáo d c i h cộ ả à ụ đạ ọ 20
1.4. Kinh nghi m m t s qu c gia v huy ng các ngu n l c t i ệ ở ộ ố ố ề độ ồ ự à
chính cho các tr ng i h c ườ đạ ọ 30
1.4.1. S u t c a nh n c luôn m c caoự đầ ư ủ à ướ ở ứ 30
1.4.2. Huy ng ngu n t i chính t cá nhân, các t ch c v doanh độ ồ à ừ ổ ứ à
nghi pệ 31
K t lu n ch ng 1ế ậ ươ 34
Ch ng 2ươ
TH C TR NG CÔNG TÁC QU N LÝ TÀI CH NH Ự Ạ Ả Í
VÀ HUY NG CÁC NGU N L C TÀI CH NH TR NGĐỘ Ồ Ự Í Ở ƯỜ
I H C S PH M NGH THU T TRUNG NGĐẠ Ọ Ư Ạ Ệ Ậ ƯƠ 36
2.1. Quá trình xây d ng v phát tri n c a Tr ng i h c S ph m ự à ể ủ ườ Đạ ọ ư ạ
Ngh thu t Trung ngệ ậ Ươ 36
2.1.1. L ch s hình th nh v phát tri n c a tr ng i h c S ph m ị ử à à ể ủ ườ Đạ ọ ư ạ
Ngh thu t Trung ng ệ ậ Ươ 36
2.1.2. M c tiêu, nhi m v c a Tr ng i h c S ph m Ngh thu t ụ ệ ụ ủ ườ Đạ ọ ư ạ ệ ậ
Trung ngƯơ 38
2.1.3. C c u t ch c, b máy ơ ấ ổ ứ ộ 39
2.1.4. K t qu o t o giai o n 2007 - 2012ế ả đà ạ đ ạ 40
2.2. Th c tr ng công tác huy ng v qu n lý các ngu n t i chính c a ự ạ độ à ả ồ à ủ
Tr ng i h c S ph m Ngh thu t Trung ng.ườ Đạ ọ ư ạ ệ ậ Ươ 43

2.2.1. Th c tr ng tình hình u t t i chính t ngu n ngân sách nh ự ạ đầ ư à ừ ồ à
n c c pướ ấ 43
2.2.2. Th c tr ng thu chi t i chính t ngu n ngo i ngân sách nh ự ạ à ừ ồ à à
n c c pướ ấ 46
2.3. ánh giá chung v th c tr ng huy ng v qu n lý các ngu n t i Đ ề ự ạ độ à ả ồ à
chính Tr ng i h c S ph m Ngh thu t Trung ng trong th i ở ườ Đạ ọ ư ạ ệ ậ Ươ ờ
gian qua 54
K t lu n ch ng 2ế ậ ươ 65
Ch ng 3ươ
BI N PHÁP QU N LÝ NH M T NG C NG Ệ Ả Ằ Ă ƯỜ
NGU N L C TÀI CH NH T I TR NG I H C Ồ Ự Í Ạ ƯỜ ĐẠ Ọ
S PH M NGH THU T TRUNG NG Ư Ạ Ệ Ậ ƯƠ
TRONG GIAI O N 2012-2020Đ Ạ 67
3.1. nh h ng phát tri n c a Tr ng i h c S ph m Ngh thu t Đị ướ ể ủ ườ Đạ ọ ư ạ ệ ậ
Trung ng trong giai o n 2012-2020.Ươ đ ạ 67
3.1.1. Bám sát quan i m c a ng: “Giáo d c l qu c sách h ng đ ể ủ Đả ụ à ố à
u v u t cho giáo d c l u t cho phát tri n”.đầ à đầ ư ụ à đầ ư ể 67
3.1.2. Ph i quán tri t tính ch t v quy lu t c a m i quan h gi a phátả ệ ấ à ậ ủ ố ệ ữ
tri n giáo d c v i phát tri n kinh t - xã h i.ể ụ ớ ể ế ộ 68
3.1.3. N m v ng v quán tri t nhi m v o t o c a tr ng i h c ắ ữ à ệ ệ ụ đà ạ ủ ườ Đạ ọ
S ph m Ngh thu t Trung ng.ư ạ ệ ậ Ươ 69
3.2. Các bi n pháp qu n lý nh m t ng c ng ngu n l c t i chính ph c ệ ả ằ ă ườ ồ ự à ụ
v o t o t i tr ng i h c S ph m Ngh thu t Trung ng.ụ đà ạ ạ ườ Đạ ọ ư ạ ệ ậ Ươ 70
3.2.1. T ng c ng qu n lý, giám sát s d ng có ch t l ng, hi u quă ườ ả ử ụ ấ ượ ệ ả
ngu n Ngân sách Nh n c ồ à ướ 70
3.2.2. Khai thác tri t nh ng u th , m r ng ngu n thu ph c v ệ để ữ ư ế ở ộ ồ ụ ụ
công tác o t o v nâng cao ch t l ng o t o t i tr ng i h c đà ạ à ấ ượ đà ạ ạ ườ Đạ ọ
S ph m Ngh thu t Trung ng.ư ạ ệ ậ Ươ 72
3.2.3. i u ch nh quy ch chi tiêu n i b trong ó trú tr ng vi c chi Đ ề ỉ ế ộ ộ đ ọ ệ
tiêu úng ng i, úng vi c nh m ti t ki m v chi tiêu h p lý m i đ ườ đ ệ ằ ế ệ à ợ ọ

ngu n kinh phí c a nh tr ng.ồ ủ à ườ 75
3.2.4. Xây d ng c ch khuy n khích m r ng ngu n thu t các các ự ơ ế ế ở ộ ồ ừ
ho t ng d ch v có thu c a nh tr ng ạ độ ị ụ ủ à ườ 80
3.2.5. T ng c ng xã h i hóa v huy ng s óng góp xây d ng ă ườ ộ à độ ự đ ự
tr ng t các c u sinh viên, các c quan t ch c v n hóa, xã h i, kinhườ ừ ự ơ ổ ứ ă ộ
t trong v ngo i n cế à à ướ 82
K t lu n ch ng 3ế ậ ươ 86
K T LU N VÀ KHUY N NGHẾ Ậ Ế Ị 88
1. K t lu nế ậ 88
2. Khuy n ngh ế ị 89
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 92
PH L CỤ Ụ 95
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
B ng 1.1. Tình hình u t ngân sách nh n c cho Giáo d c - o t o ả đầ ư à ướ ụ Đà ạ
giai o n 2001 - 2010)đ ạ 28
S 2.1: C c u t ch c b máy tr ng HSP NTTWơ đồ ơ ấ ổ ứ ộ ườ Đ 39
B ng 2.1: Quy mô o t oả đà ạ 41
B ng 2.2: Quy mô o t o i h cả đà ạ Đạ ọ 41
B ng 2.3 : Quy mô o t o cao h cả đà ạ ọ 42
B ng 2.4: Ngu n kinh phí ngân sách nh n c c p t n m 2007 - 2012ả ồ à ướ ấ ừ ă
cho tr ng HSP Ngh thu t TWườ Đ ệ ậ 43
Bi u 2.1: Ngu n kinh phí ngân sách nh n c c p t n m 2007 - 2012 ể đồ ồ à ướ ấ ừ ă
cho tr ng HSP Ngh thu t TWườ Đ ệ ậ 44
B ng 2.5: T ng thu kinh phí ngo i ngân sách nh n c c p ả ổ à à ướ ấ
t n m 2007 - 2012ừ ă 47
Bi u 2.2: T ng thu kinh phí ngo i ngân sách nh n c c p ể đồ ổ à à ướ ấ
t n m 2007 - 2012ừ ă 48
B ng 2.6: Di n bi n ngu n l c t i chính qua 6 n m g n ây.ả ễ ế ồ ự à ă ầ đ 49
B ng 7: Tình hình s d ng kinh phí ngo i ngân sách nh n c c p t ả ử ụ à à ướ ấ ừ
n m 2007 - 2011ă 50

B ng 2.8: Phân tích t tr ng các kho n chi ngu n kinh phíả ỷ ọ ả ồ
ngo i ngân sách nh n c c pà à ướ ấ 52
B ng 2.9: Phân tích t tr ng các kho n chi t ng ngu n kinh phíả ỷ ọ ả ổ ồ 53
B ng 2.10: S l ng khách th c i u tra v các n i dung c b nả ố ượ ể đượ đ ề ề ộ ơ ả 55
B ng 2.11: Nh n th c v t m quan tr ng c a ngu n l c t i chính ph c vả ậ ứ ề ầ ọ ủ ồ ự à ụ ụ
o t o (1 X 3)≤ ≤đà ạ 56
B ng 2.12: ánh giá v tính k p th i c a vi c s d ng ngu n l c t i chínhả Đ ề ị ờ ủ ệ ử ụ ồ ự à
(1 X 3)≤ ≤ 58
B ng 2.13: ánh giá tính hi u qu c a vi c s d ng ngu n l c t i chính ả Đ ệ ả ủ ệ ử ụ ồ ự à
ph c v o t o (1 X 3)≤ ≤ụ ụ đà ạ 61
B ng 2.14: ánh giá các y u t nh h ng n vi c qu n lý, ả Đ ế ố ả ưở đế ệ ả
s d ng ngu n l c t i chính (1 X 3)≤ ≤ử ụ ồ ự à 62
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tế đã minh chứng trên thế giới bất cứ một Quốc gia nào, dân tộc
nào sớm quan tâm đến Giáo dục - Đào tạo, Quốc gia đó, dân tộc đó có nền
kinh tế phát triển vượt trội. Uỷ ban Quốc tế về giáo dục đã coi giáo dục là
quyền cơ bản của con người và cũng là giá trị chung nhất của nhân loại.
Nước ta, mặc dù nền kinh tế còn phát triển ở mức độ thấp, chưa bền
vững, nhưng ngân sách đầu tư cho giáo dục năm sau luôn cao hơn năm trước.
Song mức độ đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo chưa theo kịp với tốc độ và qui
mô phát triển ngày một lớn.
Chủ trương xã hội hoá Giáo dục - Đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học
tập của mọi người, của cả cộng đồng vừa là để huy động các nguồn lực. Đặc
biệt là nguồn lực tài chính để tạo đà cho Giáo dục - Đào tạo phát triển một
cách đúng hướng đang được coi là giải pháp tích cực và hữu hiệu phù hợp với
điều kiện của Việt Nam trong xu thế hội nhập.
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học giai đoạn 2006 - 2020 đã nêu rõ: Đổi mới cơ chế
tài chính giáo dục đại học nhằm đa dạng hoá nguồn lực và nâng cao hiệu quả

đầu tư, trong đó “Cơ sở giáo dục đại học chủ động thực hiện đa dạng hoá
nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục đại học, khai thác triệt để các nguồn lực
từ nghiên cứu và triển khai: nguồn lực từ các dịch vụ và tư vấn, nguồn lực
ngoài nhà nước và các đầu tư của nước ngoài” [12, tr.30].12
Nhằm cụ thể hoá chủ trương phát triển giáo dục và đảm bảo cho giáo
dục & đào tạo Việt Nam phát triển đúng hướng, nhanh và bền vững trong thời
gian tới Đảng, Nhà nước ta đã và đang tiếp tục giao nhiệm vụ cho Bộ Giáo
dục & đào tạo xây dựng đề án “Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn
2009 - 2014” với mục tiêu là xây dựng cơ chế tài chính mới cho giáo dục,
nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước, xã hội để
1
nâng cao chất lượng và tăng quy mô giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đây sẽ là động lực cho
ngành giáo dục nói chung và đào tạo đại học nói riêng tăng thêm nguồn lực
tài chính cho giáo dục.
Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương tiền thân là Trường
Trung cấp Sư phạm Thể dục (thuộc Bộ Giáo dục & Đào tạo). Sau khi thành
lập, trường mở thêm hệ Trung cấp Sư phạm Âm nhạc (năm 1968); Trung cấp
Sư phạm Hội hoạ (năm 1970) và từ 1970 lấy tên là Trường Sư phạm Thể dục-
Nhạc Hoạ Trung ương. Năm 1980 Trường được nâng cấp lên Cao đẳng Sư
phạm Thể dục - Nhạc - Hoạ Trung ương và năm 1985 Hội đồng Bộ trưởng có
Quyết định số 261/HĐBT do Phó Chủ tịch HĐBT Tố Hữu ký ngày
07/11/1985, tách trường Cao đẳng Sư phạm Thể dục - Nhạc Hoạ Trung ương
thành: Trường Cao đẳng Sư phạm Nhạc - Hoạ TW và Trường CĐSP Thể dục
TW1 (nay là trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Tây). Ngày 26/5/2006, Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 117/2006/QĐ-TTg về việc thành lập
trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương trên cơ sở trường Cao đẳng
Sư phạm Nhạc - Hoạ Trung ương. Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật TW
là một cơ sở giáo dục hàng đầu của cả nước trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ,
giáo viên về văn hóa nghệ thuật. Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25

tháng 4 năm 2006 Của Chính Phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập, nhà trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại Quyết định số 1341/QĐ-BGDĐT
ngày 26/03/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo[13]
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên
cứu: “Biện pháp quản lý nhằm tăng cường nguồn lực tài chính tại Trường
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung Ương”
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý
tài chính của Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung Ương, đề xuất một
số biện pháp quản lý nhằm khai thác, sử dụng hợp lý và tăng nguồn lực tài
chính cho nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý nhằm tăng cường nguồn lực tài chính phục
vụ đào tạo tại Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung Ương.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý tài chính của Trường Đại học Sư phạm
Nghệ thuật Trung Ương đã có nhiều đổi mới và đạt được kết quả đáng khích
lệ. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế thể hiện: chưa huy động tốt các nguồn
lực tài chính; Hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính đối với các hoạt động của
nhà trường chưa cao.
Nếu đề xuất và thực hiện một số biện pháp quản lý khoa học, hợp lý sẽ
góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động quản lý tài chính của nhà trường
trong bối cảnh hiện nay nhằm tăng cường nguồn lực tài chính phục vụ cho sự
nghiệp phát triển của Nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về nguồn lực tài chính và quản lý
nguồn lực tài chính cho Giáo dục - Đào tạo.

5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư tài chính, sử dụng và quản
lý nguồn lực tài chính phục vụ cho công tác đào tạo ở của Trường Đại học Sư
phạm Nghệ thuật Trung Ương.
5.3. Đề xuất được các biện pháp quản lý có tính khả thi nhằm tăng
cường nguồn lực tài chính đối với Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật
Trung Ương.
3
6. Phạm vi nghiên cứu
Trọng tâm của đề tài là đề xuất biện pháp quản lý nhằm tăng cường và
đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động đào tạo của nhà trường.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý tài chính tại Trường Đại học
Sư phạm Nghệ thuật Trung Ương từ năm 2007 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trên cơ sở nghiên cứu các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước; các điều lệ, quy chế của ngành GD&ĐT; Bộ Tài chính; các
công trình khoa học có liên quan đến vấn đề quản lý tài chính để xác định cơ
sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tác giả sử dụng phương pháp quan sát, khảo sát, chuyên gia, tổng kết
kinh nghiệm nhằm khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính
của Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung Ương.
7.3. Các phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để xử lý các số liệu nghiên cứu.
8. Bố cục của đề tài
Mở đầu
Chương 1: Nguồn lực tài chính và quản lý tài chính ở các trường
đại học
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính và huy động các
nguồn lực tài chính tại Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung Ương

Chương 3: Biện pháp quản lý nhằm tăng cường nguồn lực tài chính tại
Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung Ương trong giai đoạn 2012-2020.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4
Chương 1
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu về nguồn lực tài chính và quản lý các
nguồn lực tài chính cho giáo dục
Các nhà kinh tế học phương Tây từ Willam Petty (1623 - 1687) đến
Adam Smith (1723 - 1790) trong tác phẩm kinh điển đầu tiên của mình đã có
những phát biểu sâu sắc về giá trị của một con người có sự giáo dục, vào
những năm 20 của Thế kỷ XX, nhà kinh tế học người nga X.E Strumilin đã
chứng minh bằng thực tiễn rất xác đáng rằng: Bỏ một đồng vốn vào giáo dục
sẽ tạo ra sự sinh lợi gấp bốn lần cho nền kinh tế.
Khi đề cập đến vấn đề tổng quát của lịch sử phát triển loài người,
C.Mác đã chỉ rõ ở mỗi giai đoạn phát triển đều đòi hỏi một sức lao động xã
hội nhất định. Sức lao động đó là: “Toàn bộ các sức mạnh thể chất và sức
mạnh tinh thần ở trong cơ thể con người, ở trong nhân cách sinh động của
con người, những sức mạnh thể chất và tinh thần mà con người phải cho hoạt
động để sản xuất ra một vật có ích”[7;Tr.233]
Sức mạnh này do đâu mà có C.Mác đã chỉ ra đó là do đào tạo. Ông đưa
ra khái niệm lao động phức tạp và lao động giản đơn. Ông viết: “Một lao
động được coi là cao hơn, phức tạp hơn so với lao động xã hội trung bình thì
đó là biểu hiện của một sức lao động đòi hỏi những chi phí đào tạo cao hơn,
người ta phải tốn nhiều thời gian lao động để đào tạo ra nó, và vì vậy nó có
một giá trị cao hơn so với sức lao động giản đơn. Nếu giá trị của sức lao
động đó cao hơn và do đó trong khoảng thời gian lao động bằng nhau nó sẽ

được vật hoá trong những giá trị tương đối lớn hơn” [7;Tr.370]
Trong định đề này của Mác đã bao hàm quan điểm sau: Bất cứ sức lao
động phức tạp nào cũng đòi hỏi phải có đào tạo. Sự đào tạo cần có chi phí,
5
sức lao động phức tạp sẽ tạo ra các giá trị tương đối lớn hơn so với lao động
giản đơn.
Chính vì thế trong vài thập kỷ gần đây người ta nói đến vai trò kinh tế -
quản lý giáo dục. Vấn đề của giáo dục đối với phát triển kinh tế - sản xuất và
phát triển khoa học - kỹ thuật ngày càng được các nước quan tâm nghiên cứu
nhiều hơn. Cũng vì vậy, họ đã chú trọng đến vấn đề đầu tư vào giáo dục (ngân
sách của giáo dục các nước chiếm khoảng 3,5% đến 6% tổng thu nhập nhập
quốc dân). Việc nghiên cứu tính toán sao cho tác dụng của vốn đầu tư vào
giáo dục đạt hiệu quả kinh tế lớn nhất và việc áp dụng các phương pháp phân
tích kinh tế vào đổi mới công tác tổ chức, quản lý các nguồn lực cho giáo dục,
trong đó nhất là nguồn lực tài chính cho giáo dục, đang trở thành một vấn đề
cấp thiết.
Nếu trên bình diện của “kinh tế chuẩn tắc” thì sự đóng góp của giáo
dục với mục đích phát triển kinh tế nâng cao chất lượng cuộc sống rất lớn.
Đầu thế kỷ XX, nhà kinh tế học WalRas MarShall đã nêu vai trò to lớn của
những đồng vốn bỏ vào giáo dục. Ông nói: “Những khoản tiền bỏ vào giáo
dục để mở trường học sẽ thừa sức được thanh toán bằng sự xuất hiện của
Niutơn, Moazrart, Bethoven và hàng loạt những nhà khoa học, nghệ thuật lỗi
lạc khác”. Tuy nhiên, tăng cường quản lý để mỗi khoản tiền chi cho giáo dục
có chất lượng, hiệu quả luôn là một thách thức với mọi quốc gia, và là một
chủ đề được nhiều nhà kinh tế, quản lý trong và ngoài ngành giáo dục quan
tâm. Một nền kinh tế vững mạnh và tăng trưởng liên tục nếu có một hệ thống
giáo dục cơ bản với cơ chế đào tạo tiến bộ và được phát triển một cách cân
đối cả về số lượng và chất lượng. Ngược lại, một nền giáo dục muốn phát
triển được cần có một điểm tựa và sự hỗ trợ bởi một nền kinh tế tiên tiến.
Những giai đoạn trước đây, nghiên cứu tài chính cho giáo dục đã được

sự quan tâm của các nhà kinh tế, các nhà giáo dục ở Liên Xô cũ. Nhiều tác
phẩm nghiên cứu về vấn đề này đã được công bố như:
6
- V.I.Ba Xôv - Những vấn đề tài chính cho giáo dục. Nhà xuất bản Tài
chính Matxcơva năm 1971. [28]
- V.A.Jamin - Kinh tế học giáo dục. Nhà xuất bản kinh tế Matxcơva
1960 .[29]
- V.E.Koma Rov - Những vấn đề đào tạo và sử dụng cán bộ chuyên
môn. Nhà xuất bản kinh tế. Matxcơva 1972. [30]
- X.L. Kosta Nian - Đối tượng và phương pháp kinh tế giáo dục. Nhà
xuất bản Đại học. Năm 1996 [31]
Ở Việt Nam, trong những năm 80 ngành Giáo dục - Đào tạo khi xây
dựng chiến lược và quy hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo đã tổ chức một số
nhóm cán bộ nghiên cứu một số vấn đề khoa học (dự báo phát triển giáo dục,
dự báo nhu cầu đào tạo cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật, dự báo đầu
tư và giáo dục ) nhằm xác định các thông số chủ yếu làm luận cứ cho các
mục tiêu phát triển Giáo dục - Đào tạo.
Năm 1998, Vụ Khoa học giáo dục Môi trường thuộc Bộ Kế hoạch -
Đầu tư đã thực hiện đề tài :“Một số vấn đề về chính sách đầu tư phát triển
Giáo dục - Đào tạo trong thời gian tới”. Đề tài đã khái quát thực trạng và nêu
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo ở nước ta
trong những năm 2000.
Nhiều công trình nghiên cứu, nhiều luận án Tiến sĩ về kinh tế đã nghiên
cứu về đầu tư tài chính được đầu tư cho giáo dục như Luận án Tiến sĩ kinh tế
của Trần Thị Thu Hà :“Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách hệ
thống giáo dục quốc dân” (2002); Luận án Tiến sĩ kinh tế của Lê Phước
Minh: "Hoàn thiện cơ chế tài chính cho giáo dục đại học Việt Nam" (2005);
Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Bá Cần: "Hoàn thiện chính sách phát triển
giáo dục đại học Việt Nam (2009); Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của Chữ
Thị Hải "Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại trường cao

đẳng kinh tế Kỹ thuật Điện biên trong giai đoạn hiện nay (2009) và nhiều luận
7
án tiến sỹ, thạc sĩ kinh tế - quản lý giáo dục được nghiên cứu tại Học viện
quản lý giáo dục, trường Đại học sư phạm, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
và nhiều cơ sở đào tạo sau đại học khác. Hầu hết các công trình nghiên cứu đã
đề cập các khía cạnh của đầu tư và quản lý tài chính trong giáo dục đại học và
đã đi đến những kết luận khái quát:
- Sự phát triển của nền giáo dục và đào tạo sẽ không thể có được nếu
như không có sự đầu tư thích đáng, thể hiện việc tăng cường nguồn kinh phí
và những biện pháp quản lý nguồn kinh phí đó một cách hiệu quả.
- Có một sự liên quan mật thiết giữa sự phát triển con người và phát
triển kinh tế - xã hội.
- Đầu tư cho lĩnh vực giáo dục là đầu tư có hiệu quả nhất và nó đang
trở thành quốc sách của các quốc gia trên thế giới.
Tiếp nối các nghiên cứu, trong luận văn này, trên cơ sở các nền tảng
căn bản của lý luận quản lý giáo dục, quản lý kinh tế - tài chính trong giáo
dục, tôi đã đi sâu tìm hiểu khía cạnh của kinh tế học giáo dục dưới góc độ
quản lý, về khía cạnh đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ công tác đào tạo.
1.2 Nguồn lực tài chính và vai trò của nguồn lực tài chính trong phát
triển giáo dục đại học
1.2.1. Khái niệm tài chính, nguồn lực tài chính và ngân sách nhà nước.
1.2.1.1. Khái niệm tài chính:
Kinh tế chính trị học Mác - Lênin đã chỉ rõ, tài chính là một phạm trù
kinh tế khách quan, nó thuộc về phạm trù phân phối. Như mọi phạm trù kinh
tế khách quan khác, tài chính có lịch sử phát sinh, phát triển của nó. Lịch sử
phát sinh, phát triển của tài chính có thể nhận thấy, tài chính chỉ ra đời và tồn
tại trong những điều kiện lịch sử nhất định, khi mà ở đó có những hiện tượng
kinh tế - xã hội khách quan nhất định xuất hiện và tồn tại. Có thể xem những
hiện tượng kinh tế - xã hội khách quan đó như những tiền đề khách quan
quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính với tư cách một phạm

8
trù kinh tế - lịch sử.
Cuối chế độ công xã nguyên thuỷ, phân công lao động xã hội đã bắt
đầu phát triển đặc biệt là sự phân công giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp,
sản xuất và trao đổi hàng hoá đã làm cho tiền tệ xuất hiện cũng vào thời kỳ
này chế độ tư hữu xuất hiện, xã hội bắt đầu đầu phân chia giai cấp và đấu
tranh giai cấp trong điều kiện lịch sử đó nhà nước xuất hiện, với tư cách là
người có quyền lực chính trị, nhà nước đã nắm lấy việc đúc tiền, in tiền và lưu
thông đồng tiền, tác động đến sự độc lập của đồng tiền, trên phương diện quy
định hiệu lực pháp lý của đồng tiền và tạo ra môi trường pháp lý cho việc tạo
lập và sử dụng tiền tệ.
Trong điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ, hình thức tiền tệ đã được các
chủ thể trong xã hội sử dụng vào việc tham gia phân phối sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân để tạo lập nên các quỹ tiền tệ riêng phục vụ cho các mục
đích riêng của mỗi chủ thể.
Thông qua các thứ thuế bằng tiền và công trái bằng tiền Nhà nước đã
tập trung vào tay mình một bộ phận sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
dưới hình thức tiền tệ để lập ra các quỹ tiền tệ riêng phục vụ cho hoạt động
của nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Theo từ điển tiếng việt (2002): thứ nhất, “Tài chính là tiền nong và sự
thu chi”. Thứ hai, “Tài chính là việc quản lý của cải vật chất xã hội tính
bằng tiền theo những mục đích nhất định” [27,Tr.145]
Trong điều kiện tồn tại và phát triển các quan hệ hàng hoá- tiền tệ,
nguồn lực tài chính tạo lập ra trước hết được phân phối dưới hình thức giá trị
và biểu hiện ở quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phản ánh kết quả của các quá
trình phân phối. Trong quá trình đó phát sinh hàng loạt các quan hệ kinh tế
dưới hình thức giá trị, như:
- Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và tổ chức kinh tế phát sinh trong quá
9

trình Nhà nước huy động vốn vào ngân sách Nhà nước và cấp phát tài trợ vốn
từ ngân sách cho các tổ chức kinh tế.
- Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế - xã hội thông qua cấp phát kinh phí hoạt động từ ngân sách
nhà nước cho các tổ chức đó.
- Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và dân cư phát sinh thông qua quá
trình phân phối lại quỹ ngân sách nhà nước tiền tệ trong khu vực dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với nhau và với khách hàng
của mình: Được thực hiện thông qua việc cung ứng tiêu thụ hàng hoá và dịch
vụ với nhau và huy động vốn trên thị trường tài chính.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ các tổ chức kinh tế.
Từ những sự phân tích trên có thể định nghĩa về tài chính trong cơ chế
thị trường như sau: Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình phân phối các nguồn lực tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong
xã hội.
Tài chính trong cơ chế thị trường không chỉ bó hẹp ở ngân sách nhà
nước, tài chính Doanh nghiệp mà còn mở rộng ra các quỹ như quỹ bảo hiểm,
quỹ tín dụng, tài chính hộ gia đình Qua đó chúng ta cần có các giải pháp
nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cho phát triển
kinh tế nói chung và cho sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo nói riêng.
Tài chính luôn được hiểu là một phạm trù phân phối dưới hình thức
giá trị, không những thế còn được nhấn mạnh: tài chính là một phạm trù của
lĩnh vực giá trị, nó có thể đo lường giá trị và biểu hiện giá trị. Chính vì vậy
“Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong phân phối các
nguồn lực tài chính thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp
ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể (pháp nhân hay thể
nhân) trong xã hội ”
10
Qua đó, chúng ta cần phải có những giải pháp nhằm khai thác và sử

dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế nói chung và
cho sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo nói riêng. Cũng cần nhận rõ rằng, trong tiến
trình phát triển của xã hội loài người, thông qua chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế của mình, nhà nước giữ vai trò tác động thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự
phát triển của sản xuất hàng hoá thông qua công cụ nguồn lực tài chính.
1.2.1.2. Khái niệm nguồn lực tài chính:
Nguồn lực là yếu tố quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của một tổ
chức. Việc quản lý các tổ chức hiện nay diễn ra trong điều kiện các nguồn lực
của tổ chức ngày càng trở nên chặt chẽ. Huy động và sử dụng hợp lý các
nguồn lực nói chung và tài chính nói riêng luôn luôn là một yêu cầu được đặt
ra hàng đầu đối với các chủ thể quản lý.
Nguồn lực tài chính là tiền tệ đang vận động với chức năng phương
tiện thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá trình phân phối để tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ.
Sự vận động của các nguồn lực tài chính được phản ánh thông qua sự
vận động của những bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị (tiền tệ).
Nguồn lực tài chính luôn thể hiện một khả năng về sức mua nhất định
Nguồn lực tài chính. Với nhận thức về tầm quan trọng đặc biệt của
ngân sách nhà nước dành cho Giáo dục - Đào tạo trong quá trình phát triển
đất nước, các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng luôn
quan tâm đầu tư thích đáng cho sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo. Đầu tư cho sự
nghiệp này được coi là đầu tư cơ bản, là đầu tư cho sự nghiệp phát triển hoàn
chỉnh con người - động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế - xã hội. Garey
Becker, nhà kinh tế học Hoa kỳ đã khẳng định: “Không có đầu tư nào mang
lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nguồn nhân lực” “Đầu tư cho sự nghiệp
Giáo dục - Đào tạo xét về nguồn hình thành bao gồm nguồn kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp và nguồn ngân sách ngoài nhà nước”.[3,Tr. 197]
11
Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo là sự nghiệp của toàn dân, do dân và vì
dân. Do đó việc quan tâm đến sự nghiệp này là trách nhiệm của toàn xã hội.

Với định hướng phát triển Giáo dục - Đào tạo, thực hiện xã hội hoá trong
Giáo dục - Đào tạo, đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho sự nghiệp Giáo dục -
Đào tạo với phương trâm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
Tóm lại, nguồn lực tài chính cung cấp cho giáo dục và đào tạo được
tạo ra từ việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân, chủ yếu
được phân phối từ quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng.
1.2.1.3. Khái niệm ngân sách nhà nước:
Đối với nguồn ngân sách nhà nước, như ta đã biết ngân sách nhà nước
là hệ thống các mối quan hệ tiền tệ giữa nhà nước với các chủ thể khác trong
xã hội. Ngân sách luôn gắn liền với nhà nước, một nhà nước ra đời trước hết
phải có nguồn lực tài chính để chi tiêu cho mục đích bảo vệ sự tồn tại và hoạt
động của mình.Với sự nghiệp đào tạo thì sự đầu tư từ ngân sách nhà nước là
yếu tố có tính chất quyết định đối với sự hình thành, mở rộng và phát triển.
Trước hết chi ngân sách cho sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo là một nội
dung cơ bản nhất của hoạt động chi ngân sách nhà nước và được ưu tiên hàng
đầu. Ngân sách nhà nước đã từng bước đảm bảo ổn định đời sống của đội ngũ
cán bộ giảng dạy, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tài liệu phục vụ giảng dạy,
học tập và nghiên cứu. Ngoài ra ngân sách nhà nước còn có vai trò điều phối
cơ cấu của mỗi trường cũng như toàn bộ hệ thống.
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự
hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và
phát triển của kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của
các cộng đồng và nhà nước. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại
của kinh tế hàng hoá - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát
triển của ngân sách nhà nước.
Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà
12
nước” Ăng ghen đã chỉ ra rằng: nhà nước ra đời trong cuộc đấu tranh của xã
hội có giai cấp, nó là sản phẩm của đấu tranh giai cấp. Nhà nước xuất hiện với
tư cách là cơ quan có quyền lực công cộng để duy trì và phát triển xã hội. Để

thực hiện chức năng đó, nhà nước phải có nguồn lực tài chính. Bằng quyền
lực công cộng, nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắt công dân phải đóng góp
và chi tiêu cho bộ máy nhà nước, quân đội, cảnh sát nhưng dần dần những
tham vọng về lãnh thổ, về chủ quyền đưa đến các cuộc chiến tranh xâm lược
làm cho bộ máy thống trị, quân đội ngày càng lớn. Thuế không đảm bảo được
nhu cầu chi tiêu buộc nhà nước phải vay nợ bằng cách phát hành công trái.
Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của Nhà nước và chi tiêu của nhà Vua
không có sự khác biệt nhau. Khi giai cấp tư sản ra đời, sự lớn mạnh về kinh tế
của giai cấp này đòi hỏi phải bỏ căn cứ phong kiến, mở rộng thị trường và lưu
thông hàng hóa tự do. Giai cấp tư sản gây áp lực về kinh tế, tài chính đối với
Nhà Vua, từng bước tham gia và khống chế Nghị viện. Giai cấp tư sản đấu
tranh đòi hỏi nhà Vua không được quyền quyết định thu thuế mà phải do Nghị
viện quyết định. Sau đó cuộc chiến tranh chuyển sang đòi tách chi tiêu của
nhà Vua ra khỏi chi tiêu của Nhà nước và toàn bộ chi tiêu của Nhà nước phải
do Nghị viện quyết định. Tất nhiên, nhà Vua không dễ dàng chấp nhận,
nhưng với thế lực đang lên ngày càng lớn mạnh nhất là khi đã khống chế
Nghị viện, giai cấp tư sản đã giành được thắng lợi. Tuy nhiên, thu của Nhà
nước và chi của Nhà nước vẫn là hai mảng riêng biệt. Giai cấp tư sản tiếp tục
cuộc đấu tranh đòi hỏi thống nhất thu nhập và chi tiêu của Nhà nước vào một
và Ngân sách Nhà nước đã ra đời. Ngân sách Nhà nước chỉ các khoản thu
nhập và các khoản chi tiêu của Nhà nước được thể chế hóa bằng Pháp luật.
Quốc hội thực hiện quyền lập pháp về Ngân sách Nhà nước còn quyền hành
pháp giao cho Chính phủ thực hiện.
NSNN đã có quá trình ra đời và hình thành suốt từ thế kỷ XII đến thế kỷ
XVIII. Cho đến nay, các nhà nước khác nhau đến tạo lập và sử dụng NSNN.
13
Thế nhưng người ta vẫn chưa có sự nhất trí về NSNN là gì? có nhiều ý kiến
khác nhau về khái niệm NSNN mà phổ biến là:
Thứ nhất: NSNN là bản dự toán thu - chi tài chính của nhà nước trong
một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Thứ hai: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài
chính cơ bản của nhà nước.
Thứ ba: NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà
nước huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính khác nhau.
Các ý kiến trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có nhân
tố hợp lý của chúng song chưa đầy đủ. Khái niệm NSNN là một khái niệm
trừu tượng, nhưng NSNN là một hoạt động tài chính cụ thể của nhà nước.
Khái niệm NSNN, phải được xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và
quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do chính phủ lập
ra, để trình quốc hội phê chuẩn và giao cho chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản
chi cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào quỹ tiền tệ và
các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy.
Thu và chi quỹ này có quan hệ ràng buộc với nhau gọi là cân đối. Cân
đối thu, chi NSNN là một cân đối lớn trong nền kinh tế thị trường và được
nhà nước quan tâm đặc biệt. Vì lẽ đó, có thể khẳng định NSNN là một quỹ
tiền tệ lớn của nhà nước.
Xét về các quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN, các khoản thu nhập
quỹ NSNN, các khoản chi - xuất quỹ NSNN để phản ánh những quan hệ kinh
tế nhất định giữa nhà nước và người nộp, giữa nhà nước với cơ quan, đơn vị
thụ hưởng quỹ. Hoạt động thu chi NSNN là hoạt động tạo lập - sử dụng quỹ
NSNN làm cho vốn tiền tệ, nguồn lực tài chính vận động giữa một bên là nhà
nước và một bên là chủ thể phân phối và ngược lại. Hoạt động đa dạng phong
14
phú được tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động trên mọi chủ thể kinh tế -
xã hội. Những quan hệ thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là những quan hệ
được xác định trước, được định lượng và nhà nước sử dụng chúng để điều
chỉnh vĩ mô kinh tế - xã hội.
Từ sự phân tích trên ta có thể xác định: NSNN được đặc trưng bằng sự

vận động của các nguồn lực tài chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng
quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của nhà
nước trên cơ sở luật định. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và
các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn
lực tài chính quốc gia theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Ngân sách nhà nước, xét về hình thức là một bảng tổng hợp các khoản
thu chi của nhà nước, xét về nội dung kinh tế thì ngân sách nhà nước là hệ
thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các tổ chức kinh tế và dân cư.
Điều 1 Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội Khoá IX kỳ họp
thứ 9 xác định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của nhà
nước trong dự toán và đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước” Qua đó thấy rằng
ngân sách nhà nước được huy động và sử dụng tuỳ thuộc vào chính sách nhà
nước và các mục tiêu nhà nước đặt ra trong từng thời kỳ lịch sử khác nhau.
Trong cơ chế thị trường, ngân sách nhà nước không còn là ngân sách
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhưng trong tất cả nguồn đầu tư cho sự
nghiệp đào tạo thì nguồn ngân sách nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo và quan
trọng thứ nhất. Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đã
khẳng định: “Đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo lấy từ nguồn chi thường xuyên
và nguồn chi phát triển trong ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước giữ
vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho Giáo dục - Đào tạo và phải được
tập trung Tăng dần tỷ trọng chi ngân sách cho Giáo dục - Đào tạo để đạt
được 15% tổng chi ngân sách vào năm 2000”.
15
Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là khoản chi
mang tính chất tiêu dùng xã hội nhằm góp phần đảm bảo, duy trì và phát triển
kinh tế - xã hội thông qua việc sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước
dưới hình thức không hoàn trả trực tiếp, Tuy nhiên, về mặt tác dụng lâu dài
chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo là khoản chi có tính
chất tích luỹ bởi khoản chi này là nhân tố quyết định đến việc tăng trưởng nền

kinh tế trong tương lai.
1.2.2 Vai trò nguồn lực tài chính đối với phát triển giáo dục đại học.
Thứ nhất, Nguồn lực tài chính đảm bảo duy trì hoạt động của các
trường trong hệ thống giáo dục đại học.
Nguồn lực tài chính nếu đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu do
nhiệm vụ và chức năng của bộ máy đạt ra nó sẽ đóng vai trò là công cụ, là
điều kiện quan trọng nhằm vận hành bộ máy thực hiện tốt các hoạt động. Cụ
thể, phải có những trang thiết bị phục vụ cho quá tình dạy học như trường,
lớp, phòng học, thư viện, các phòng chuyên môn như phòng múa, phòng tập
đàn, phòng triển lãm tranh Mặt khác, phải xây dựng được các chương trình
đào tạo cùng hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo, phải trả lương cho đội
ngũ cán bộ, giảng viên trong nhà trường Với khả năng chuyển hóa thành
nguồn lực vật chất và sử dụng nguồn nhân lực. Tài chính là điều kiện quan
trọng cho việc tạo dựng môi trường để hoạt động giáo dục đại học diễn ra.
Nếu thiếu yếu tố tài chính, những đề xuất, biện pháp không thể trở thành hiện
thực được.
Thứ hai, Chính sách tài chính góp phần điều phối các hoạt động giáo
dục đại học.
Trong quá trình phân bố kinh phí, các nguồn lực tài chính đảm bảo
cung cấp đủ nhân lực, vật lực cho hoạt động giáo dục. Điều phối hay tăng
cường nguồn lực tài chính cho ngành học hay cấp học sẽ giúp ngành học hay
cấp học đó phát triển, từ đó tạo nên hợp lực thúc đấy sự phát triển của hệ
thống giáo dục đại học.
16
Tài chính còn góp phần thực hiện công bằng trong giáo dục, đảm bảo
quyền được học tập của con người. Nhờ có chức năng phân phối của tài
chính, nhà nước có thể tăng cường đầu tư hoặc ban hành những cơ chế, chính
sách tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận giáo dục ở mức độ cần
thiết. Từ đó, góp phần quan trọng tạo lập sự công bằng cho xã hội.
Thứ ba, tài chính kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục, hướng hoạt

động giáo dục đến những mục tiêu đã định với những chi phí thấp nhất.
Kiểm tra, giám sát tài chính là kiểm tra giám sát bằng đồng tiền. Chủ
thể có thể tiến hành kiểm tra giám sát đối tượng thường xuyên, liên tục và
trên bình diện rộng. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát, chủ thể có thể
nắm bắt nhanh chóng tình hình hoạt động của đối tượng, thực hiện biện pháp
phân phối lại tài chính nếu cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của đối
tượng cũng như của hoạt động đầu tư tài chính.
Giáo dục là vấn đề lớn của quốc gia, cũng là vấn đề nhạy cảm được xã
hội quan tâm. Những biểu hiện sai lệch trong đầu tư phát triển giáo dục để lại
hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội. Kiểm tra, giám sát tài chính, với
những đặc tính ưu việt của nó, giúp chủ thể đề xuất những giải pháp tình
huống, cũng như chiến lược nhằm sử dụng các nguồn lực đầu tư phát triển
giáo dục một cách hợp lý vì sự tiến bộ của con người và sự phát triển của nền
kinh tế - xã hội.
1.3. Sử dụng và Quản lý nguồn lực tài chính trong phát triển giáo dục
đại học
1.3.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý đào tạo
1.3.1.1. Khái niệm về quản lý:
Quản lý bao giờ cũng là quá trình có mục tiêu đòi hỏi những tác động
tương ứng, phù hợp để hướng dẫn điều khiển những đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu. Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống.
Trong quản lý bao giờ cũng có những thành phần được liên kết với nhau trong
17
một cấu trúc nào đó. Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để đạt được
mục đích đúng với ý chí của nhà quản lý.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự
hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác.
Có tác giả lại quan niệm một cách đơn giản hơn, coi quản lý là sự có

trách nhiệm về một cái gì đó
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một
hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
1.3.1.2. Khái niệm Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích có kế hoạch hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất. Hay nói cách
khác Quản lý giáo dục là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải
tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà trường
nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể quản
lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang yêu cầu.
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp thực hiện mục tiêu
đào tạo, giáo dục nhân cách bằng việc truyền thụ những tri thức, đạo đức mà
nhân loại đã sàng lọc, chiết xuất được cho thế hệ trẻ. Vì vậy, nhà trường trong
18
bất cứ xã hội nào cũng sẽ tâm điểm hội tụ của mọi hoạt động giáo dục và
quản lý giáo dục.
1.3.1.3. Quản lý đào tạo:
Quản lý đào tạo là việc nhà trường xây dựng mục tiêu đào tạo, tổ chức
xây dựng và ban hành chương trình nội dung, tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo các chuyên ngành đã được giao. Các khoa trực tiếp điều hành mọi hoạt
động đào tạo giáo viên theo chương trình, kế hoạch đào tạo và những quy
định chung của nhà trường.

1.3.2. Cơ sở pháp lý hiện hành về công tác quản lý tài chính giáo dục và
đào tạo
Luật ngân sách nhà nước năm 2002: Điều 5, luật ngân sách nhà nước
năm 2002 quy định: Chi ngân sách Nhà nước được thực hiện khi có đủ 3
điều kiện, trong đó có điều kiện: “Đúng điều lệ, tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định”[222,Tr.46]. Điều 72 luật này cũng
khẳng định “Chi sai chế độ, không đúng mục đích, không đúng dự toán ngân
sách được giao”.
Luật kiểm toán Nhà nước số 37/2005/QH XI ngày 14/6/2005 của Quốc
hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định “Kiểm toán Nhà
nước là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính Nhà nước do
Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”.[21,Tr.76]
Đề án cải cách cơ chế tài chính giáo dục 2009 - 2014 đã được Quốc hội
thông qua.
Tại phiên họp ngày 05 tháng 3 năm 2009, Bộ Chính trị đã kết luận về
việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 Khóa - VIII, phương hướng phát
triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 (Thông báo số 242 - TB/TW ngày 15
tháng 4 năm 2009). Trong đó, có các nội dung trọng tâm về đổi mới cơ cấu tài
chính trong giáo dục như sau:
Tăng đầu tư tài chính cho giáo dục và đào tạo, ưu tiên các chương trình
19

×