Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Biện pháp tăng cường quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Kim Bôi - tỉnh Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 112 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy cô giáo của Học
viện Quản lý giáo dục đã nhiệt tình chỉ bảo, trang bị cho Tác giả lượng kiến
thức cơ bản, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình làm luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ quý báu của các đồng chí
Lãnh đạo UBND huyện Kim Bôi, Sở GD&ĐT Tỉnh Hòa Bình, Phòng Giáo
dục - Đào tạo huyện Kim Bôi, các nhà trường trong huyện cùng toàn thể bạn
bè, đồng nghiệp và người thân đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thiện Luận văn và công tác.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo hướng dẫn khoa học T.S Nguyễn Thành Vinh, Thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình hình thành, phát
triển nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin hết sức cảm ơn các thầy cô giáo là chuyên gia ngành
quản lý giáo dục của Học Viện QLGD đã quan tâm, giúp đỡ, tư vấn để tác
giả hoàn thành luận văn.
Trong thời gian có hạn, mặc dù đã nỗ lực cố gắng song đề tài không
tránh khỏi những hạn chế, rất mong được sự góp ý của các nhà khoa học, quý
thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2012
TÁC GIẢ
Nguyễn Thanh Hà
1
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1 BGH Ban giám hiệu
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 CBQL Cán bộ quản lý
4 CBGV, NV Cán bộ giáo viên, nhân viên
5 CMHS Cha mẹ học sinh
6 CT Chương trình


7 CNH - HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
8 CNTT Công nghệ thông tin
9 DT Dân tộc
10 Đoàn TNCS HCM Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
11 Đội Thiếu niên TP HCM Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
12 GDPT Giáo dục phổ thông
13 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
14 HS Học sinh
15 HĐND Hội đồng nhân dân
16 KT-XH Kinh tế - xã hội
17 KHKT Khoa học kỹ thuật
18 KHCN Khoa học công nghệ
19 MTTQ Mặt trận Tổ quốc
20 PCGDTH Phổ cập giáo dục tiểu học
21 PCGDTH-XMC Phổ cập giáo dục tiểu học - Xoá mù chữ
22 PPDH Phương pháp dạy học
23 TBDH Thiết bị dạy học
24 TTBDTX Trung tâm bồi dưỡng thường xuyên
25 THCS Trung học cơ sở
26 THPT Trung học phổ thông
27 UBND Uỷ ban nhân dân
28 XHHGD Xã hội hoá giáo dục
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Sự phân bố trường, lớp huyện Kim Bôi năm học
2011 – 2012
46
Bảng 2.2. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác xã hội hoá

giáo dục trong giai đoạn hiện nay
52
Bảng 2.3. Nhận thức về ý nghĩa của công tác xã hội hoá giáo dục 53
Bảng 2.4. Quan niệm của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân
dân về xã hội hoá giáo dục
53
Bảng 2.5. Nhận thức về tầm quan trọng của nội dung XHH giáo
dục
54
Bảng 2.6. Nhận thức về vai trò của các lực lượng quan trọng trong
công tác xã hội hoá giáo dục
54
Bảng 3.1 Các nhóm đối tượng khảo nghiệm 93
Bảng 3.2. Kết quả mức độ đánh giá các biện pháp ở các nhóm
khảo nghiệm
94
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý và thông tin trong giáo dục 16
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp 92
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
95
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hoá giáo dục hay xã hội hoá sự nghiệp giáo dục là một chủ
trương chiến lược đã được Đảng và Nhà nước ta xác định ngay từ khi hình
thành nền giáo dục cách mạng. Từ sau cách mạng tháng 8, chủ tịch Hồ Chí
Minh đã xác định ba nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục nước ta là: “Đại
chúng hoá, dân tộc hoá, khoa học hoá và tôn chỉ phụng sự lý tưởng Quốc gia
và dân chủ”.

Tư tưởng giáo dục của Người cũng là sự hội tụ tinh hoa văn hoá giáo
dục nhân loại, phản ánh sâu sắc tính quy luật khách quan của mỗi dân tộc
trong sự nghiệp xây dựng một nền giáo dục cho mọi người. Quan điểm của
Người là kim chỉ nam cho mỗi hành động của Đảng và Nhà nước ta, điều đó
được thể hiện trong nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Quan điểm đó được Đảng chỉ đạo xuyên
suốt qua đường lối phát triển giáo dục và được khẳng định là xây dựng một
nền giáo dục “Của dân, do dân, vì dân, được xây dựng trên nguyên tắc khoa
học, dân tộc và đại chúng”.
Theo quan điểm và định hướng chung của Đảng và Nhà nước ta, xã hội
hóa giáo dục được thực hiện trên nhiều lĩnh vực công tác khác nhau, có liên
quan đến nhiều hoạt động, nhiều ban ngành, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân
và các tổ chức xã hội nhằm huy động mọi nguồn lực để xây dựng và phát
triển sự nghiệp giáo dục. Một trong những công tác cấp thiết của xã hội hóa
giáo dục hiện nay là công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia ở các bậc học, cấp học. Bởi vì trường học, với cơ sở vật chất,
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh là cơ sở ban đầu, là yếu tố quyết
định chất lượng đào tạo của sự nghiệp giáo dục.
5
Theo các văn kiện và nghị quyết của Đảng ta về xã hội hóa giáo dục,
thì việc xây dựng các biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục để xây
dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Hoà Bình hiện nay là sự phù hợp
và đáp ứng các chủ trương của Đảng và Nhà nước. Trong Quyết định số
20/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 6 năm 2005 về việc phê duyệt Đề án
“Quy hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005 - 2010” của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có ghi: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
thực hiện liên kết các lực lượng xã hội (Mặt trận Tổ quốc, Tổng Liên Đoàn
Lao Động Việt Nam, Đoàn TN CS HCM, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Hội Nông dân, Hội Khuyến học, Hội Cựu chiến binh, Ban đại diện cha mẹ
học sinh,…) để tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với giáo dục và đào tạo, tập hợp

các lực lượng xã hội tham gia xây dựng môi trường nhà trường từ cơ sở hạ
tầng, cảnh quan, nề nếp kỷ cương dạy - học đến các mối quan hệ bên trong
nhà trường và quan hệ nhà trường với xã hội, hỗ trợ nhà trường tổ chức các
hoạt động ngoại khóa… Củng cố và phát triển diễn đàn Đại hội giáo dục các
cấp để thu thập ý kiến đóng góp của mọi lực lượng xã hội, thể hiện trách
nhiệm của xã hội đối với sự nghiệp phát triển giáo dục”.
Luật GD năm 2005 đã xác định: “Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hoá các loại hình trường và
các hình thức giáo dục, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công
dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp GD, phối hợp với nhà trường thực
hiện mục tiêu GD, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn”.
Bởi vậy, công tác quản lý, chỉ đạo, phát triển giáo dục đào tạo cần phải
gắn với công tác vận động xã hội, sao cho mọi người đều quan tâm và tham
gia vào sự nghiệp giáo dục nói chung và quan tâm đến GDĐT học sinh bậc
học phổ thông, trong đó có cấp Tiểu học nói riêng, nhất là trong bối cảnh hiện
nay, khi đất nước ta đã tham gia vào tổ chức thưong mại thế giới (WTO) thì
6
giáo dục phải được coi như là một nhân tố then chốt để đào tạo và bồi dưỡng
nhân tài, góp phần vào xây dựng, phát triển nền kinh tế Nước nhà bền vững.
Trên địa bàn huyện Kim Bôi - tỉnh Hoà Bình chủ trương thực hiện công
tác xã hội hoá GD những năm gần đây đã được Đảng, Chính quyền và nhân
dân quan tâm hưởng ứng tích cực và thực sự đi vào cuộc sống. Quy mô phát
triển giáo dục tăng ngân sách đầu tư cho giáo dục không ngừng phát triển.
Tuy nhiên việc đầu tư các nguồn lực để hỗ trợ cho công tác xã hội hoá GD
còn nhiều hạn chế đặc biệt là ở cấp tiểu học.
Vì vậy, việc tìm ra “Biện pháp tăng cường quản lý công tác xã hội
hoá giáo dục ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Kim Bôi - tỉnh
Hoà Bình” sao cho công tác xã hội hoá giáo dục hiệu quả hơn và phù hợp với
bối cảnh xu thế toàn cầu hoá hiện nay là một việc làm hết sức cần thiết và

quan trọng.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý công tác Xã hội hoá giáo dục
ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Kim Bôi - tỉnh Hoà Bình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về Giáo dục, công tác xã hội hoá giáo dục.
3.2. Khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý công
tác Xã hội hoá giao dục ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Kim Bôi -
tỉnh Hoà Bình.
3.3. Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý công tác Xã hội hoá
giáo dục ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Kim Bôi - tỉnh Hoà Bình
trong bối cảnh hiện nay.
4. Khách thể và đối tựơng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác xã hội hoá giáo dục ở huyện Kim Bôi.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tăng cường quản lý công tác xã
hội hoá giáo dục ở các trường TH trên địa bàn huyện Kim Bôi - Hoà Bình.
7
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở huyện Kim Bôi trong thời gian
qua đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều bất cập đặc biệt là
ở các trường Tiểu học. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp gắn
bó chặt chẽ nhà trường và cộng đồng thì sẽ đẩy mạnh và phát huy tốt hơn
công tác xã hội hoá giáo dục ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Kim
Bôi - tỉnh Hoà Bình trong bối cảnh hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu khía cạnh quản lý công tác xã hội hoá
giáo dục ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Kim Bôi trong bối cảnh
hiện nay.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích nghiên cứu các tài liệu

có liên quan.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra viết, tổng kết kinh
nghiệm, phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
+ Chương 1: Nêu cơ sở lý luận về công tác xã hội giáo dục.
+ Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý công tác xã hội hoá giáo dục
của các trường tiểu học trên địa bàn huyện Kim Bôi - tỉnh Hoà Bình.
+ Chương 3: Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý công tác xã hội
hoá GD ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Kim Bôi - tỉnh Hoà Bình
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC VÀ SỰ VẬN DỤNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
Dân tộc ta vốn sẵn có truyền thống tốt đẹp như “Tiên học Lễ, hậu học
Văn”, “Tôn Sư trọng Đạo” từ lâu đời. Đó là một di sản quý báu. Còn gì tốt
đẹp hơn tình thầy trò và gửi gắm trong đó là niềm tin yêu của nhân dân với
những người làm nghề dạy học. Ngay từ thời phong kiến hay dưới chế độ
Pháp thuộc, trường học chỉ được thành lập dành riêng cho con nhà giàu và
quan lại nhưng với truyền thống hiếu học, nhân dân ta đã gửi gắm con em
mình cho các thầy đồ hay tự tập trung mời thầy tới dạy và bày tỏ lòng biết ơn
bằng những việc làm giản dị như người góp của, người góp công, hay
những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ ca ngợi công lao của người thầy đáng
kính. Điều đó nói lên sự quan tâm của xã hội với giáo dục có từ thuở sơ khai,
tinh thần xã hội hóa giáo dục là tư tưởng vốn có trong con người Việt Nam.
Trải qua sự biến đổi của thời gian, qua nhiều giai đoạn lịch sử và sự
thay đổi của các hình thái xã hội, công tác Xã hội hoá giáo dục ở nước ta có
rất nhiều bước phát triển mới. Đặc biệt từ khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời,

lãnh đạo đưa đất nước ta chuyển sang thời kì mới, mang đến độc lập, tự do
cho dân tộc mà mốc son là Cách mạng tháng 8 thành công thì quan điểm giáo
dục của Đảng và Bác Hồ đã thật sự khởi sắc, phong trào học tập được phát
triển cao độ. Khẩu hiệu “Diệt giặc dốt” và sắc lệnh thành lập Nha bình dân
học vụ là điểm khởi đầu cho một nền giáo dục của dân, do dân và vì dân.
Sau cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi (1975) nước nhà độc lập,
thống nhất, Đảng và Chính phủ đã có nhiều nỗ lực đầu tư phát triển giáo dục
nhưng do cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp, tổ chức thực hiện còn máy móc
nên chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có để phát triển mạnh. Thay vì thực hiện
9
sự quản lý giáo dục của Nhà nước, đã hành chính hóa giáo dục, Nhà nước hóa
giáo dục, làm cho giáo dục mất tính chủ động và thiếu tính sáng tạo. Nhận
thức được tình hình này, Đảng và Chính phủ đã thực hiện nhiều đợt cải cách
giáo dục nhưng vẫn còn mang tính chắp vá, chất lượng chưa đáp ứng được
nhu cầu kinh tế - xã hội, nhất là trong thời điểm này, khi nhân loại đang bước
sang thời kỳ “làn sóng thứ ba”, vào thời đại văn minh công nghiệp, khoa học
và kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, xu hướng hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa, đa
phương hóa là quy luật tất yếu để phát triển đất nước.
Mặc dù Đảng và Nhà nước đã ra nhiều quyết định để khắc phục tình
trạng trên như Quyết định số 124/BGD ngày 9/12/1981 của Bộ Giáo dục ban
hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp chính quyền
ở địa phương nhưng mãi đến Đại hội Đảng CSVN lần thứ VI (1986), với
đường lối đổi mới của Đảng, đất nước ta bắt đầu chuyển mình để bước sang
một thời kỳ mới, thời kỳ đổi mới tư duy trên các lĩnh vực mà trước tiên là lĩnh
vực kinh tế hàng hóa - kinh tế thị trường với xu thế mở cửa. Hoàn cảnh khách
quan và chủ quan đã đặt ra nhiều thời cơ và thách thức mới đòi hỏi nền giáo
dục Việt Nam phải phát triển với tốc độ cao, đạt tới trình độ phù hợp, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Quan điểm đa dạng hóa, đa phương hóa
trong giáo dục vốn có được tiếp tục khơi dậy và nâng cao lên một tầm mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Cách mạng là sự nghiệp của

quần chúng”, cũng vì vậy trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Đảng ta
luôn coi lực lượng đông đảo quần chúng nhân dân là trọng yếu, Đảng và Bác
luôn vận động, tập hợp, động viên, khích lệ quần chúng tham gia xây dựng và
phát triển mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực giáo dục, đây
cũng chính là chủ trương xã hội hóa giáo dục, tuy vậy đến Đại hội Đảng lần
thứ IV thì tinh thần đó mới được chính thức trở thành một trong những quan
điểm hoạch định các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước trong sự
10
nghiệp Giáo dục. Từ đó Xã hội hóa giáo dục trở thành một cuộc vận động
rộng khắp toàn xã hội, toàn dân tham gia vào xây dựng giáo dục.
Trước đây giáo dục chỉ được quan niệm là một bộ phận quan trọng của
công tác tư tưởng và văn hóa, do chưa đánh giá đúng mức vai trò quan trọng
của giáo dục đối với sự phát triển nên giáo dục chỉ được xem là phúc lợi xã
hội, nay với sự phát triển ngày càng cao của thời đại mới, giáo dục được coi
là “Quốc sách hàng đầu”, bởi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển
của xã hội. Từ sau Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII, xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi ở
Việt Nam. Văn kiện Hội nghị nêu rõ XHH công tác giáo dục là “Huy động
toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng
nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước”
Công tác xã hội hóa giáo dục là một chủ trương rất đúng đắn của Đảng
và Nhà nước ta nhằm đáp ứng yêu cầu khách quan, đó là khắc phục cơ chế
quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp đã lỗi thời, bảo đảm cho giáo dục - đào
tạo phát triển theo đúng bản chất xã hội và các quy luật vốn có của nó. Và xã
hội hóa giáo dục cũng chính là giải pháp mang ý nghĩa chiến lược nhằm thực
hiện đổi mới trong lĩnh vực giáo dục. Đây là một trong những lý do cần
nghiên cứu để thấy được tính ưu việt của công tác xã hội hóa giáo dục, góp
phần thực hiện các mục tiêu giáo dục của Đảng là: Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Mặt khác, cũng phải thấy rằng,
cần phải đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm khuyến khích, huy

động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục, tạo cơ hội
cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường xuyên, học suốt
đời, tiến tới một xã hội học tập.
Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ ngày 18/4/2005 nêu rõ
phương hướng và chủ trương xã hội hóa giáo dục và Nghị định số
69/2008/NĐ – CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
11
xó hi húa i vi cỏc hot ng trong lnh vc giỏo dc, dy ngh, y t, vn
húa, th thao, mụi trng. Vn kin Hi ngh BCH TW7 khúa X tip tc nờu
rừ vn trờn, khng nh: Giỏo dc - o to l s nghip ca ton ng,
ton dõn. Nh vy XHHGD khụng ch l cụng vic ca ngnh giỏo dc m
l s nghip ca ton dõn, ca mi t chc kinh t xó hi di s lónh o
ca ng v qun lý ca nh nc. XHHGD khụng l mt gii phỏp ngn hn
trong lỳc ngõn sỏch nh nc dnh cho giỏo dc cũn hn hp m l mt gii
phỏp lõu di, mang tớnh chin lc. XHHGD nhm n thc hin cụng bng
xó hi trong giỏo dc, nhm lm cho khụng ch th h tr m l mi ngi
dõn c hng cỏc quyn li m giỏo dc em n ng thi khuyn khớch
v to iu kin cho mi ngi dõn, mi t chc chớnh tr - kinh t - vn hoỏ
xó hi phỏt huy cao nht trỏch nhim v nng lc ca mỡnh úng gúp cho cho
s nghip giỏo dc. XHHGD cũn nhm n mc tiờu xõy dng xó hi hc tp
trờn t nc, hinh thanh thoi quen hoc suụt i trong tng ngi du la tri
thc hay lao ụng chõn tay, du tre hay cao tuụi, c bit l trong s phỏt trin
nh v bóo ca CNTT, xu th tt yu ca bi cnh ton cu húa vi mc tiờu
chung l phi n lc ht mỡnh Vit Nam phỏt trin nhanh, mnh v bn
vng trong mt th gii hũa bỡnh v n nh.
1.2. Cỏc khỏi nim c bn
1.2.1. Khỏi nim qun lý
Thuật ngữ quản lý đợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau nh: quan im tip cn lch s, tip cn phõn
tớch - tng hp, tip cn mc tiờu, tip cn h thng,

Theo một số tác giả, tiếp cận trong quản lý là đờng lối xem xét hệ
thống quản lý l c s x lý cỏc vn ny sinh trong qun lý. ó cú nhiu
cụng trỡnh ca nhiu tỏc gi nh: Qun lý, qun lý giỏo dc tip cn t
nhng mụ hỡnh ca tỏc gi ng Quc Bo, Nhng khỏi nim c bn v
Qun lý giỏo dc ca Nguyn Ngc Quang, Qun lý hnh chớnh nh nc
12
và quản lý ngành giáo dục”- do Phạm Viết Vượng chủ biên,… là những tác
phẩm có giá trị. [17]
Về nội dung thuật ngữ “Quản lý” có nhiều cách hiểu:
- Trong giáo trình Khoa học quản lý (Tập 1. NXB Khoa học kĩ thuật,
Hà Nội. 1999) do tác giả Bùi Gia Thịnh chủ biên đã ghi rõ:
Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành
công việc qua nỗ lực của người khác.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác trong cùng chung một tổ chức.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Có tác giả lại quan niệm:
Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật tác
động vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường.
Hiện nay Quản lý được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra - đánh giá. [17]
- Quản lý chính là quá trình gồm 2 mặt: mặt “quản” và mặt “lý” nhằm
đưa đến sự ổn định và phát triển của bộ máy. Muốn duy trì để ổn định cần
phải phát triển nếu không sẽ dẫn đến sự suy thoái và tụt hậu, nếu chỉ có phát

triển mà không ổn định cũng sẽ dẫn đến rối ren, không bền vững.
Quá trình quản lý có 4 chức năng cơ bản có liên quan mật thiết với
nhau bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
13
- Lập kế hoạch: Kế hoạch là văn bản, trong đó xác định những mục tiêu
đề ra. Có thể hiểu lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ
thống, các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu
đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý.
- Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.
Đối với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức của đơn vị
cũng khác nhau. Người quản lý cần có quyền được lựa chọn cấu trúc tổ chức
cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Quá trình đó được gọi
là quá trình thiết kế tổ chức. Tổ chức là một công cụ của quản lý.
- Chỉ đạo: Là quá trình tác động đến con người làm cho họ nhiệt tình,
tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và
xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Nếu có sự chênh lệch thì
cần điều chỉnh hoạt động. Trong trường hợp cần thiết thì có thể điều chỉnh
mục tiêu.
Các chức năng cơ bản của quá trình quản lý có quan hệ mật thiết với
nhau và cùng với các yếu tố khác có liên quan tới cả 4 chức năng đó thì thông
tin kích thích (khuyến khích/ tạo động cơ) và ra quyết định.
Hệ thống thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng, là sức mạnh của công
tác quản lý. Thông tin là mạch máu lưu thông tin tức giữa các bộ phận đảm
bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt động, đảm bảo sự thống nhất trong quản lý.
Quá trình quản lý phụ thuộc chặt chẽ vào các thông tin. Vai trò của thông tin
trong quản lý rất quan trọng: là cơ sở, chất liệu hình thành các quyết định
quản lý. Chất lượng hiệu quả của quyết định quản lý phụ thuộc vào tính đầy

đủ, chính xác, kịp thời của thông tin.
14
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin được
biểu diễn thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý và thông tin trong quản lý
Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động quản lý có thể phân chia
thành 4 nội dung lớn: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch,
kiểm tra, đánh giá các hoạt động và việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra và
thông tin là yếu tố quan trọng để người quản lý thực hiện 4 chức năng. Trong
những điều kiện cần thiết có thể điều chỉnh lại kế hoạch, hoặc mục tiêu hoặc
các hoạt động cụ thể hoặc có thể điều chỉnh hai hoặc ba nhân tố cho phù hợp.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghề vừa là một nghệ thuật.
Đây là một đặc điểm quan trọng của quản lý. Quản lý là một khoa học vì quản
lý có đối tượng nghiên cứu riêng là các mối quan hệ quản lý. Quản lý có các
phương pháp luận nghiên cứu riêng và chung, theo quan điểm triết học Mác-
Lê nin là quan điểm hệ thống, quản lý có những phương pháp cụ thể sử dụng
để nghiên cứu như các phương pháp phân tích, các phương pháp toán kinh tế,
các phương pháp xã hội học, các phương pháp tổ chức - hành chính, các
phương pháp lịch sử,… Quản lý còn đồng thời là một nghệ thuật vì nó còn
phụ thuộc một phần vào tài nghệ, bản lĩnh, nhân cách, trí tuệ, bề dạy kinh
nghiệm của người lãnh đạo tæ chức. Quản lý là một nghề với nghĩa các nhà
lãnh đạo tổ chức phải có tri thức quản lý (qua tự học, tự tích lũy và qua các
Lập kế hoạch
Kiểm tra Thông tin
Chỉ đạo
Tổ chức
15
quá trình được đào tạo ở các cấp độ khác nhau hoặc ít nhất học phải có các
chuyên gia về quản lý làm trợ lý).
Quản lý là một hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao. Đó là những

quyết định đúng đắn và có hiệu quả của chủ thể quản lý nhằm giải quyết tốt
nhất những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Trong quá trình quản lý nhà lãnh
đạo phải luôn tìm ra các phương pháp quản lý phù hợp bởi vấn đề có ý nghĩa
quyết định trong thực tiễn là biện pháp giải quyết. Khi điều kiện môi trường
khách quan thay đổi thì mục tiêu, yêu cầu của biện pháp quản lý phải thay đổi
cho phù hợp. Đây chính là hoạt động hiệu quả của quản lý. Có biện pháp
thích hợp sẽ nhanh chóng giải quyết, làm sáng tỏ vấn đề và có quyết định kịp
thời, chính xác.
Có thể khái quát: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục
đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để đối tượng
quản lý luôn phấn khởi, đem hết năng lực và trí tuệ để tạo ra lợi ích cho bản
thân, tổ chức và xã hội.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người,
mọi lứa tuổi, tuy nhiên trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ nên Quản lý giáo dục được
hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân chia công tác lao động. Quản
lý là hoạt động chăm sóc, giữ gìn và sửa sang, sắp xếp để cộng đồng theo sự
phân công hợp tác lao động được ổn định và phát triển. Giáo dục là bộ phận
16
kết cấu hạ tầng của xã hội do vậy quản lý giáo dục là quản lý một loại quá
trình kinh tế - xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hòa sự phân hóa xã hội để
tái sản xuất sức lao động có kĩ thuật phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật

của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các thành tố của hệ thống
giáo dục nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan, đơn vị
trong hệ thống giáo dục, làm cho hệ thống giáo dục phát triển liên tục cả về
qui mô cũng như chất lượng [23]
Như vậy, Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định
hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn hệ thống giáo
dục đạt tới mục tiêu đã định. Quản lý giáo dục là một nghề thuộc lĩnh vực đặc
biệt, tinh tế và khó khăn của ngành giáo dục: Nghề lãnh đạo, tổ chức con
người trên mặt trận GD&ĐT, có tác động trực tiếp tới vị thế và vận mệnh của
quốc gia dân tộc trong cả trước mắt lẫn lâu dài.
1.2.3.Giáo dục Tiểu học, trường tiểu học
a) Tiểu học, trường tiểu học
Tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống GD quốc dân. Đây là cấp
học bắt buộc với mọi trẻ từ 6 đến 14 tuổi, thực hiện trong 5 năm từ lớp 1 đến
lớp 5.
Cấp tiểu học có các cơ sở giáo dục là các trường tiểu học và các trường
này được phân bố theo dân cư, điều kiện kinh tế, giao thông của từng vùng
miền ở tất cả các địa phương trong cả nước.
Trường Tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Nhà trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
17
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học theo Điều lệ trường
tiểu học quy định:
+ Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình GDPT do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp 1, vận động trẻ em tàn tật,
khuyết tật, trẻ em bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và
chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo
dục của các cơ sở giáo dục khác thực tiện chương trình giáo dục tiểu học theo

sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn
thành chương trình tiểu học của học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa
bàn quản lý của trường.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
+ Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham
gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Vai trò và chức năng của trường tiểu học:
+ Trường Tiểu học là cơ sở giáo dục của cấp tiểu học, là cầu nối giữa
bậc học Mầm non với cấp Trung học cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường tiểu học có vai trò rất quan trọng trong viêc trang bị kiến thức cơ bản
nhất để học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp
tục học lên cấp Trung học cơ sở.
+ Trường Tiểu học là nơi con người chính thức được tổ chức học tập,
rèn luyện “chính quy” nghiêm túc nhất. Trường Tiểu học là nơi lần đầu tiên
18
tác động đến trẻ em bằng phương pháp nhà trường (bao gồm cả nội dung,
phương pháp và tổ chức giáo dục), nơi đầu tiên tổ chức một cách tự giác hoạt
động học tập với tư cách là một hoạt động chủ đạo cho trẻ em, nơi diễn ra
cuộc sống thực của trẻ em và là nơi tạo cho trẻ môi trường học hỏi và trau dồi
kĩ năng sống cơ bản nhất.
b) Đặc điểm hoạt động quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học
Đối tượng và nội dung quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học
* Quản lý học sinh của trường tiểu học:
+ Đối tượng quản lý: Trẻ em trong độ tuổi tiểu học trên địa bàn: trẻ em

đi học đúng độ tuổi, trẻ em tàn tật, khuyết tật và trẻ em bỏ học.
+ Nội dung quản lý: Tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê số trẻ em
thuộc diện quản lý
Huy động toàn bộ số trẻ em trong độ tuổi tiểu học trên địa bàn đi học,
vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em bỏ học đến trường
Quản lý quá trình giáo dục đối với các đối tượng nêu trên nhằm đạt các
mục tiêu đề ra.
* Quản lý đội ngũ giáo viên
+ Đối tượng quản lý: Giáo viên nhà trường tiểu học.
Đặc điểm: Giáo viên làm chủ nhiệm lớp dạy hầu hết dạy tất cả các
môn, đội ngũ giáo viên tiểu học đa dạng về trình độ đào tạo, hiện nay trên
98% đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, đội ngũ giáo viên tiểu học
có tỷ lệ nữ chiếm khá cao (trên dưới 90%), về cơ bản đã đủ về số lượng và
đang được từng bước đồng bộ về cơ cấu.
+ Nội dung quản lý:
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ, Năng lực sư
phạm, trình độ chuyên môn, chất lượng dạy học và giáo dục của giáo viên;
19
- Lao động sư phạm của giáo viên: số giờ dạy, số ngày dạy, các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, việc chấp hành các quy chế chuyên môn,
- Công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng và thực hiện các chế
độ chính sách đối với đội ngũ;
- Quản lý môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết và hợp tác.
* Quản lý tổ chức bộ máy nhà trường tiểu học
+ Đối tượng quản lý: Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, các hội đồng tư
vấn,
+ Nội dung quản lý: Thành lập các tổ chức, bổ nhiệm các chức vụ quản
lý trong quyền hạn của Hiệu trưởng. Đề xuất các thành viên của Hội đồng
trường trình cấp có thẩm quyền quyết định.
* Quản lý chuyên môn của trường tiểu học

+ Đối tượng quản lý: Quản lý các hoạt động giáo dục học sinh.
+ Nội dung quản lý: Tổ chức thực hiện CT giáo dục tiểu học. Cụ thể:
- Tổ chức thực các hoạt động dạy học trên lớp
- Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Tổ chức học hai buổi/ngày, bán trú.
- Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật
trong nhà trường (nếu có)
- Quản lý hệ thống hồ sơ sổ sách của giáo viên, nhân viên: giáo án, sổ
ghi chép sinh hoạt chuyên môn và dự giờ, sổ chủ nhiệm lớp, sổ công tác Đội,
kế hoạch năm, tháng, sổ theo dõi chất lượng dạy học, giáo dục,
* Quản lý tài chính, tài sản của trường tiểu học
+ Đối tượng quản lý: Quản lý các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật
chất giáo dục của trường tiểu học.
+ Nội dung quản lý:
- Quản lý tài chính:
20
- Xây dựng kế hoạch (dự toán) ngân sách và tổ chức hạch toán,
kế toán trong nhà trường;
- Quản lý các nguồn thu, Quản lý các khoản chi
- Quản lý các nguồn vốn: Xây dựng cơ bản, chương trình mục
tiêu, chống xuống cấp, v.v
- Quản lý tài sản, cơ sở vật chất giáo dục của nhà trường : Xây dựng,
khai thác sử dụng và duy trì bảo quản thực hiện theo các quy định của pháp
luật để đáp ứng yêu cầu và đảm bảo chất lượng của giáo dục tiểu học.
* Quản lý các hoạt động phối hợp với phụ huynh, cộng đồng và xã hội
để thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
+ Đối tượng:
- Các hoạt động phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, với phụ
huynh trong giáo dục học sinh
- Các hoạt động phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội trong và

ngoài nhà trường góp phần phát triển nhà trường và giáo dục học sinh
- Các hoạt động phối hợp với cộng đồng xã hội nơi trường đóng góp
phần phát triển cộng đồng và giáo dục học sinh.
+ Nội dung:
- Các hoạt động tuyên truyền về truyền thống và giới thiệu nhà trường
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục với nội dung: Phối hợp với gia đình và
cộng đồng trong việc giáo dục học sinh, huy động các lực lượng xã hội tham
gia xây dựng và phát triển giáo dục tiểu học, nhà trường góp phần phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương.
- Tham mưu cho các cấp ủy Đảng, cho chính quyền địa phương và phối
hợp các tổ chức chính trị, xã hội để thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
21
c) Đặc điểm lao động quản lý của người hiệu trưởng trường tiểu học
* Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc học đầu tiên trong hệ thống
giáo dục phổ thông
- Về quy mô: Nhà trường là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng;
- Huy động trẻ em đúng độ tuổi, trẻ em trong độ tuổi tiểu học đi học và
quản lý học sinh;
- Tổ chức các hoạt động giảng dạy, học tập và giáo dục theo chương
trình giáo dục tiểu học để đạt mục tiêu là "nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở".
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội đối với cộng đồng.
* Yêu cầu chung về năng lực đối với hiệu trưởng trường tiểu học
Người hiệu trưởng trường tiểu học phải là người được đào tạo về giáo
dục tiểu học đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy đinh; có năng lực tốt về
chuyên môn, nghiệp vụ của giáo dục tiểu học, có kiến thức, phương pháp và

kỹ năng thực hiện tốt nhiệm vụ lãnh đạo và quản lý nhà trường tiểu học. Tóm
lại, người hiệu trưởng trường tiểu học vừa là một giáo viên giỏi vừa là người
lãnh đạo, người quản lý có năng lực.
* Nhiệm vụ quản lý
Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý
các hoạt động giáo dục của nhà trường có chất lượng. Hiệu trưởng có thẩm
quyền cao nhất về mặt hành chính và chuyên môn, thay mặt nhà trường xây
dựng mối liên kết giữa nhà trường với cộng đồng, với các lực lượng xã hội
nói chung để tạo môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh cho trẻ.
Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường tiểu học được quy định
cụ thể trong Điều lệ trường tiểu học (có 8 nhiệm vụ).
* Đặc điểm quản lý trường tiểu học
- Các đối tượng quản lý có tính đặc thù của giáo dục tiểu học.
22
- Hoạt động quản lý trường tiểu học có tính toàn diện, đầy đủ, sâu sát
- Trường tiểu học gắn chặt với địa phương nên hiệu trưởng trường tiểu
học phải có năng lực tốt trong hoạt động xã hội, cộng đồng.
1.2.4. Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa là quá trình hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay một
trong các nhóm của xã hội thông qua quá trình học các chuẩn mực và các giá
trị xã hội. Đó cũng là quá trình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn mực và
khuôn mẫu hành động mà trong đó mỗi thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì
được năng lực hành động xã hội. Xã hội hóa giáo dục có thể hiểu là quá trình
tạo ra một xã hội học tập và khi mọi người được hưởng thụ giáo dục thì mọi
người, mọi gia đình và toàn xã hội phải có trách nhiệm về tinh thần và vật
chất đối với giáo dục.
Nghị định Chính phủ số 90/CP ngày 21/8/1997 về phương hướng của
chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa đã xác định rõ
khái niệm và nội hàm của khái niệm xã hội hóa giáo dục là:
- Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã

hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục
- Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và đảng
bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể
quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của
từng người dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế xã hội lành
mạnh thuận lợi cho hoạt động giáo dục
- Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật
lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngoài), phát huy và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực này.
Giáo dục là một nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người. Điều này chứng tỏ không thể tách giáo dục ra khỏi đời sống
xã hội. Giáo dục chính là một phương tiện để xã hội đổi mới và phát triển.
23
Xã hội hóa giáo dục là quá trình giáo dục gia nhập và hòa nhập vào
cộng đồng, đồng thời xã hội tiếp nhận giáo dục như là một công việc chung
mà mọi cá nhân, đoàn thể, tổ chức, bộ máy đều có trách nhiệm tham gia.
1.3. Những vấn đề cơ bản của công tác xã hội hóa giáo dục
1.3.1. Quan điểm về xã hội hóa giáo dục
Trong thực tế vẫn còn một số người có quan niệm chưa đầy đủ về XHH
GD, một quan niệm đúng cần nhận thức được đầy đủ như sau:
Là cuộc vận động lớn trong xã hội với sự tham gia đóng góp của các tổ
chức, cá nhân và toàn xã hội.
Tập thể, các tổ chức Đảng, Nhà nước, đoàn thể, cơ quan, đơn vị và
quần chúng có sự cộng đồng trách nhiệm trong công tác GD, trong đó ngành
GD là nòng cốt, có quyền lợi được thụ hưởng những thành quả do giáo dục
mang lại.
Là đa dạng hóa các nguồn đầu tư: nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin
cho giáo dục.
Là phát triển đa dạng các loại hình GD chính quy và phi chính quy:
công lập, bán công, dân lập, tư thục.

Mọi người đều được học tập, học thường xuyên, học suốt đời, tiến tới
một xã hội học tập.
Là tư tưởng chiến lược và phương thức tất yếu để phát triển sự nghiệp GD.
Là sự tham gia của liên ngành và cộng đồng, là con đường để thực hiện
dân chủ hóa và công bằng GD nhằm nâng cao chất lượng GD cuộc sống.
Xã hội hóa công tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược nhằm phát huy
sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của xã hội vào việc tham gia công tác giáo dục.
Đây là điều kiện tiên quyết để phát triển toàn diện và phát triển có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ nói riêng và nền giáo dục toàn dân nói
chung, đó là tư tưởng chiến lược vì nó mang giá trị chỉ đạo quá trình phát
24
triển giáo dục một cách lâu dài. Tư tưởng ấy xuyên suốt toàn bộ quá trình
giáo dục nhằm đạt những mục tiêu đã định.
Xã hội hóa công tác giáo dục không phải là sự chia sẻ bớt gánh nặng từ
phía Nhà nước sang nhân dân mà quan trọng và sâu sắc hơn xã hội hóa giáo
dục là cộng đồng trách nhiệm và lợi ích, nhằm thu hút sự tham gia của mọi
tầng lớp nhân dân vào phát triển giáo dục, xây dựng nền giáo dục toàn dân
vào phát triển giáo dục, xây dựng nền giáo dục toàn dân, khuyến khích mọi
người học thường xuyên, học suốt đời, gắn bó hữu cơ giữa giáo dục và phát
triển kinh tế - xã hội. Giáo dục phải đảm bảo công bằng xã hội, thỏa mãn mọi
nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân, đáp ứng, nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
1.3.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác XHHGD
Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ sự phát triển của đất nước không
phải là công việc của riêng một tổ chức, cá nhân nào, mà đó là quyền lợi và
trách nhiệm của mọi công dân, tập hợp, đoàn kết và phát huy ý chí, nguyện
vọng, trí tuệ và nguồn lực của toàn thể đại gia đình dân tộc Việt Nam trong
thời kỳ mới, tận dụng vận hội mới.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khoá
XI đã nêu rõ: “Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo. Khẩn trương sửa

đổi, bổ sung và hoàn thiện chế độ học phí đi đôi với việc đổi mới cơ chế tài
chính trong giáo dục và đào tạo. Chú trọng thực hiện các chính sách ưu tiên
phát triển giáo dục và đào tạo tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thực hiện chính sách
miễn, giảm học phí và cấp học bổng cho học sinh nghèo, học sinh thuộc diện
chính sách và học sinh giỏi. Tổ chức thực hiện tốt Chương trình quốc gia về
phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020”.
25

×