BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
______________
HOÀNG HỮU TRUNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 601405
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS.Trần Đình Châu
Hà Nội - 2012
2
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô tại Học viện Quản lý Giáo dục đã
truyền đạt, giảng dạy những kiến thức quý báu trong chương trình cao học và
giúp đỡ kinh nghiệm cho luận văn hoàn thành được thuận lợi.
Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội và các đồng
nghiệp Văn phòng Sở đã tạo mọi điều kiện cho tôi cả về thời gian, tinh thần,
vật chất trong suốt hai năm qua.
Cảm ơn Ban Thi đua khen thưởng Thành phố Hà Nội, Phòng thi đua
khen thưởng Văn phòng Bộ giáo dục và đào tạo, Thư Viện Học viện Quản lý
Giáo dục đã cung cấp thông tin tư liệu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy Trần
Đình Châu, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn chỉnh luận văn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Người thực hiện
Hoàng Hữu Trung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến
thức kinh điển, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn
khoa học của Tiến sĩ Trần Đình Châu.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Người thực hiện
Hoàng Hữu Trung
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
1. Thi đua – khen thưởng
TĐ-KT
2. Huân chương lao động
HCLĐ
3. Bằng khen Chính phủ
BKCP
4. Bằng khen
BK
5. Giấy khen
GK
6. Tập thể Lao động xuất sắc
TT LĐXS
7. Tập thể Lao động tiên tiến
TT LĐTT
8. Chiến sĩ thi đua
CSTĐ
9. Lao động tiên tiến
LĐ TT
10. Trung học phổ thông
THPT
11. Cán bộ quản lý
CBQL
12. Ban Giám hiệu
BGH
13. Giáo dục
GD
14. Giáo dục và Đào tạo
GD&ĐT
15. Giáo viên
GV
16. Học sinh
HS
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Phương pháp nghiên cứu 4
5. Nhiệm vụ của đề tài 4
6. Giới hạn của đề tài 5
7. Những đóng góp của đề tài 5
8. Cấu trúc luận văn 5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 6
1.1 Quản lý 6
1.1.1 Khái niệm quản lý 6
1.1.2 Bản chất của quản lý 7
1.1.3 Chức năng quản lý 8
1.1.4 Giải pháp quản lý 9
1.1.5 Quản lý giáo dục 10
1.1.6 Quản lý nhà trường 12
1.2 Thi đua, khen thưởng 16
1.2.1 Khái niệm thi đua, khen thưởng 16
1.2.2 Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng 16
1.2.3 Những quy định chung 17
1.2.4 Khen thưởng và các hình thức khen thưởng 18
1.3 Thẩm quyền quyết định khen thưởng, thủ tục hồ sơ và qui trình đề nghị
khen thưởng 20
1.3.1 Thẩm quyền quyết định khen thưởng và lễ trao tặng 20
1.3.2 Thủ tục, hồ sơ và quy trình đề nghị khen thưởng 22
1.3.3 Những nội dung cơ bản của công tác quản lí thi đua khen thưởng
trong ngành giáo dục 29
1.3.4 Hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn khen thưởng 37
1.4 Quản lý công tác thi đua khen thưởng 40
1.4.1 Đối tượng quản lý 40
1.4.2 Chủ thể quản lý 41
1.4.3 Quản lý Công tác thi đua khen thưởng cơ bản gồm một số nhiệm
vụ chính sau đây 41
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA CÁC TRƯỜNG THPT
HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 44
2.1 Giới thiệu khái quát về Thủ đô Hà Nội 44
2.1.1 Đặc điểm về địa lý tự nhiên 44
2.1.2 Hiện trạng kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế: 45
2.1.3 Hiện trạng dân số 45
2.2 Đặc điểm tình hình của giáo dục và đào tạo Hà Nội 46
2.3 Kết quả thực hiện nhiệm vụ 47
2.3.1 Triển khai thực hiện Nghị quyết, đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận
động và phong trào thi đua 47
2.3.2 Thực hiện nhiệm vụ của các cấp học, ngành học 48
2.3.3 Đổi mới công tác quản lý giáo dục 53
2.3.4 Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các cấp học 58
2.3.5 Phát triển mạng lưới trường lớp học và tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục 59
2.4 Khảo sát thực trạng 65
2.4.1 Xây dựng mẫu phiếu khảo sát 65
2.4.2 Các căn cứ đánh giá 66
2.4.3 Về nội dung khảo sát, đánh giá 67
2.5 Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng tại các trường THPT qua
điều tra 67
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 74
3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 74
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 74
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 75
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 75
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 75
3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thi đua khen
thưởng cho các trường THPT ở Hà Nội 76
3.2.1 Biện pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho cán bộ giáo viên 76
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác quản lý nhà trường bằng pháp chế,
kế hoạch 77
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá 78
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa các cụm thi
đua 79
3.2.5. Biện pháp 5: Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt
động của Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp 80
3.3 Khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 81
3.3.1 Mục đích khảo nghiệm 81
3.3.2 Đối tượng khảo nghiệm 81
3.3.3 Kết quả khảo nghiệm 81
3.3.4 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các biện pháp đề xuất
84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 85
1. Kết luận 85
2. Khuyến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 11/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc,
mở đầu phong trào thi đua yêu nước của dân tộc ta. Hưởng ứng lời kêu gọi ấy,
hơn 60 năm qua toàn đảng, toàn quân, toàn dân đã phát động nhiều phong
trào thi đua sôi nổi, rộng khắp, góp phần tạo nên động lực to lớn, cổ vũ, động
viên đồng bào và chiến sĩ cả nước vượt qua khó khăn, gian khổ, chung sức, đồng
lòng, làm nên những thắng lợi vẻ vang của cách mạng Việt Nam qua các thời kỳ.
Trong đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, các phong
trào thi đua đã đoàn kết chặt chẽ mọi lực lượng xã hội, dưới lá cờ cách mạng
của Đảng, cổ vũ mạnh mẽ tinh thần thi đua, cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu
nước, động viên nhân dân cả nước hăng hái tham gia kháng chiến cứu quốc,
góp phần làm nên những chiến công chói lọi, những thắng lợi vĩ đại, giành lại
độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, đem lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, công tác thi đua khen thưởng có
nhiều đổi mới về nội dung và hình thức, bám sát nhiệm vụ chính trị và tình
hình thực tiễn. Đặc biệt, trong những năm qua phong trào thi đua yêu nước đã
gắn liền với việc đẩy mạnh triển khai thực hiện cuộc vận động học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Qua đó, đã góp phần phát huy được
sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn,
thách thức, phát triển nhanh và ngày càng bền vững. Lịch sử cách mạng Việt
Nam đã sản sinh ra các phong trào thi đua yêu nước và cũng chính lịch sử đã
khẳng định vị trí, vai trò quan trọng và tác dụng to lớn của phong trào thi đua,
công tác khen thưởng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc ta.
Trong những năm qua, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, đất nước ta
cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là ảnh hưởng nặng
nề từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, thiên tai, dịch
bệnh và những chống phá của các thế lực thù địch. Phát huy truyền thống, thi
1
đua ái quốc do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi xướng; thực hiện Chỉ thị số 39 của
Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát
hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến từ sau Đại hội Thi đua
yêu nước toàn quốc lần thứ VII đến nay, công tác thi đua khen thưởng trong
cả nước tiếp tục được phát triển, góp phần động viên, cổ vũ các cấp, các
ngành, các tầng lớp nhân dân, ra sức thi đua phấn đấu khắc phục khó khăn,
đạt kết quả tích cực trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại…Kết quả của các phong trào thi đua và công tác
khen thưởng 5 năm qua góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi mục
tiêu, nhiệm vụ, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nổi bật là chúng ta đã
ứng phó có kết quả với những ứng biến phức tạp của khủng hoảng kinh tế thế
giới; giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh
tế; duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao (năm 2010 tăng trưởng 6,7%),
bình quân 5 năm 2006-2010 tăng trưởng 7%/năm; đời sống nhân dân tiếp tục
được cải thiện; an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được đặc biệt quan tâm và
bảo đảm ngày càng tốt hơn; chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội được giữ vững; vị thế quốc tế của nước ta ngày càng được nâng
cao, khối đại đoàn kết dân tộc tiếp tục được củng cố, tăng cường; công tác
xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị đạt được nhiều kết quả tích cực.
Đối với Ngành Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội hiện có 1.522.445 học
sinh (tăng 159.283 học sinh) và có 2.509 trường, cơ sở giáo dục (công lập có
2.064 trường ; ngoài công lập có 445 trường). Công tác thi đua khen thưởng
đã tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập của giáo
viên cũng như học sinh, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển giáo dục nước
nhà. Nhiều trường học đưa ra những cải tiến trong việc xây dựng mạng lưới
trường lớp. Nhiều tấm gương thày cô giáo đã có những sáng kiến, tìm tòi,
phấn đấu học hỏi và thay đổi cách giảng dạy để phù hợp với sự đổi mới của
2
ngành Giáo dục. Về phía học sinh, nhiều em đã không ngừng nỗ lực trong học
tập và đạt được những thành tích cao trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những việc đã làm được, công tác thi đua khen
thưởng nói chung và trong ngành Giáo dục và Đào tạo nói riêng vẫn còn
những mặt hạn chế cần phải khắc phục. Đó là phong trào thi đua phát triển
chưa đồng đều giữa các vùng miền. Ở nhiều địa phương, nhiều trường, công
tác thi đua còn mang tính hình thức, chưa phản ánh đúng chất lượng dạy và
học, chất lượng phong trào ở đơn vị mình. Để công tác thi đua, khen thưởng ở
các trường có hiệu quả cần phải nâng cao công tác tuyên truyền tới thày cô
giáo, phụ huynh, học sinh và cả xã hội về việc chống bệnh thành tích ảo trong
giáo dục, chạy theo thành tích.
Xuất phát từ cơ sở nhận thức đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài:
"Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác thi đua khen thưởng
trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội ”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thi đua khen thưởng, tổng hợp
các vấn đề liên quan đến công tác thi đua khen thưởng trong các nhà trường
của Luật thi đua, khen thưởng, Luật giáo dục, các văn bản về công tác thi đua
khen thưởng của TW, Thành phố Hà Nội, của Ngành giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu thực trạng về công tác thi đua, khen thưởng trong các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý về
công tác thi đua, khen thưởng góp phần đổi mới phong trào thi đua sao cho
sinh động, thiết thực, hiệu quả, không nhàm chán, tránh tình trạng nặng về
khen thưởng, nhẹ về thi đua, phản ánh không đúng sự thật, chú trọng bề nổi, ít
chiều sâu. Từ đó nâng cao vai trò để công tác thi đua, khen thưởng là động
lực thúc đẩy mọi hoạt động của trường THPT.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý phong trào thi đua của
Ngành giáo dục và của Ban giám hiệu các trường THPT. Hoạt động và sự
hưởng ứng tham gia các phong trào thi đua của giáo viên và học sinh trường
THPT.
Phạm vi nghiên cứu:
- Căn cứ vào mục đích nghiên cứu đã đặt ra, nội dung luận văn tập
trung nghiên cứu Hoạt động và sự hưởng ứng tham gia các phong trào thi đua
của giáo viên và học sinh nhà trường cũng như thực trạng Các biện pháp quản
lý phong trào thi đua của Ngành giáo dục và của Ban giám hiệu đối với các
trường.
- Để đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý phong trào thi đua
tại các trường phổ thông Hà Nội tác giả đã tập trung điều tra, khảo sát các cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường THPT Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội, trên cơ sở thế giới quan khoa học
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương
pháp nghiên cứu cơ bản được áp dụng gồm:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích tổng
hợp những tư liệu như: Luật thi đua, khen thưởng, Luật giáo dục, các văn bản
về công tác thi đua, khen thưởng của Đảng, Nhà nước, của Ngành Giáo dục
và UBND Thành phố Hà Nội.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát,
phương pháp điều tra bảng hỏi, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương
pháp chuyên gia.
5. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
4
- Phân tích, đánh giá thực trạng Các biện pháp quản lý phong trào thi
đua của Ngành giáo dục và của Ban giám hiệu đối với các trường.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác thi đua
khen thưởng trong các trường phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Giới hạn của đề tài
Mục đích nghiên cứu đã xác định và sự chi phối của các điều kiện
khách quan về nhận thức, về cơ chế đảm bảo, nên luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu về thực trạng công tác Thi đua, khen thưởng của các trường THPT
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
7. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá một số vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của
công tác Thi đua khen thưởng trong các trường THPT Hà Nội.
- Tìm hiểu thực trạng công tác Thi đua khen thưởng trong các trường
THPT Hà Nội hiện nay.
- Đưa ra được một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công
tác thi đua khen thưởng trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương l: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác Thi đua, khen thưởng của
Ngành giáo dục và các trường THPT Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Một số biện pháp pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác
thi đua khen thưởng trong các trường phổ thông trên địa bàn thành phố Hà
Nội .
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Quản lý
1.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội
nói chung và của các tổ chức nói riêng. Các Mác viết: “ Tất cả mọi lao động
xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn,
thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ
cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người
độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng”
Theo Đại bách khoa toàn thư (Liên Xô - 1977) quản lý được định
nghĩa: “Quản lý - đó là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất
khác nhau (sinh vật, xã hội, kĩ thuật) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động”.
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động tất yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu
của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được
các mục đích của nó với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất. Với cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì
quản lý là một khoa học”
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí , Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành đạt được mục đích của tổ chức”.
Theo Trần Kiểm trong cuốn “Giáo trình quản lý Giáo dục và trường
học”, Viện Khoa học Giáo dục Hà Nội 1997: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ
6
lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những
thành tựu của xã hội”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự kết hợp giữa tri thức,
sức lao động và lãnh đạo. Sự kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngược lại sự
kết hợp đó không tốt thì sự phát triển sẽ dần lại hoặc sẽ làm xã hội rối ren”.
Sự kết hợp đó thể hiện trước hết là ở cơ chế, chế độ, chính sách, biện pháp
quản lý của gia cấp thống trị và ở nhiều khía cạnh tâm lý - xã hội khác. Người
làm công tác quản lý phải biết cách thu phục nhân tâm, động viên khích lệ
người được quản lý để họ cống hiến hết mình cho công việc.
Ngoài ra còn có một số nhà khoa học quan niệm: “Quản lý là thiết kế
và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong
các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”.
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một
hành động, chúng tôi đồng ý với quan niệm: “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đề ra” Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có
một định nghĩa thống nhất. Một số tác giả cho quản lý là hoạt động nhằm đảm
bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Một số tác
giả khác cho quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên, theo
nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người “Quản lý chính là
các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người
khác nhằm thu được kết quả mong muốn”.
1.1.2 Bản chất của quản lý
Bản chất quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của con người thông qua
việc thực hiện các chức năng quản lý, là tác động có mục đích đến tập thể
người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục, đó là tác động của
7
nhà QLGD đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác
nhau trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu QLGD.
1.1.3 Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là biểu hiện bản chất của quản lý. Chức năng quản
lý là một phạm trù chiếm vị trí then chốt trong các phạm trù cơ bản của khoa
học quản lý, là những loại hoạt động bộ phận tạo thành hoạt động quản lý đã
được tách riêng, chuyên môn hoá: “Chức năng quản lý là những hình thái
biểu hiện sự tác động có mục đích đến tập thể người”.
Chức năng quản lý là các hoạt động xác định được chuyên môn
hoá, nhờ đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý. Hay nói một
cách khác, chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm đạt
được một mục tiêu nhất định. Quản lý có bốn chức năng chính sau:
- Chức năng kế hoạch hoá:
Đây là chức năng đầu tiên, có ý nghĩa định hướng cho toàn bộ các hoạt
động, là cơ sở để huy động tối đa nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân của quá trình quản lý.
- Chức năng tổ chức:
Khi người Quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá
những ý tưởng tương đối trừu tượng đó thành hiện thực. Một tổ chức
lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét
về mặt chức năng Quản lý, tổ chức hình thành nên cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ
chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người Quản lý có thể phối hợp, điều
phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức
phụ thuộc nhiều vào năng lực của người Quản lý sử dụng các nguồn lực
này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
8
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo):
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân
sự đã được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ
chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động
viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của
tổ chức. Hiển nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế
hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết
định tới hai chức năng kia.
- Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và
tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả
hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng
thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá
trình tự điều chỉnh, nó diễn ra có tính chu kỳ như sau:
+ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với
chuẩn mực đã đề ra.
+ Người Quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
+ Người Quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Các chức năng chính của hoạt động Quản lý luôn được thực hiện
liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu
trình quản lý. Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất
cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu
được khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản lý.
1.1.4 Giải pháp quản lý
Giải pháp là chỉ ra cách thức xóa bỏ các mâu thuẫn hoặc tháo gỡ các
khó khăn, hoặc khắc phục các bất cập nảy sinh từ sự vận động của sự vật hoặc
9
hiện tượng nào đó. Cho nên giải pháp quản lý một hoạt động xã hội là cách
thức xóa bỏ các mâu thuẫn hoặc tháo gỡ các khó khăn, hoặc khắc phục các
bất cập nảy sinh từ chính hoạt động đó và từ các mối quan hệ biện chứng giữa
môi trường của hoạt động với hoạt động ấy.
Lôgic của việc đề xuất một giải pháp quản lý một hoạt động xã hội là
dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn quản lý hoạt động đó để phát hiện các
nguyên nhân (do mâu thuẫn, khó khăn và bất cập nảy sinh trong thực tiễn
quản lý hoạt động ấy); từ đó chỉ ra cách thức xóa bỏ các mâu thuẫn, hoặc tháo
gỡ khó khăn, hoặc khắc phục các bất cập nhằm làm cho hoạt động đó có chất
lượng có hiệu quả hơn. Mỗi cách thức xóa bỏ một mâu thuẫn, tháo gỡ một
khó khăn, khắc phục một bất cập là một giải pháp quản lý.
1.1.5 Quản lý giáo dục
1.1.5.1 Khái niệm về giáo dục
Giáo dục là quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích làm biến
đổi năng lực nhận thức, tình cảm thái độ của người học theo hướng tích cực.
Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý
thức từ bên ngoài.
Mặt khác giáo dục xã hội nhằm thực hiện cơ chế truyền đạt kinh
nghiệm lịch sử của xã hội loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau,để
thế hệ đi sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển một cách sáng tạo, làm cho xã
hội phát triển không ngừng.
1.1.5.2 Khái niệm Quản lý Giáo dục
Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý
thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Chỉ có con
người mới có khả năng khách thể hóa mục đích, nghĩa là thể hiện cái nguyên
mẫu lý tưởng của tương lai được biểu hiện trong mục đích đang ở trạng thái
khả năng sang trạng thái hiện thực. Chúng ta biết, mục đích giáo dục cũng
chính là mục đích của quản lý (tuy nó không phải là mục đích duy nhất của
10
mục đích quản lý giáo dục). Đây là mục đích có tính khách quan. Nhà quản
lý, cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội …
bằng hành động của mình sẽ thực hiện mục đích đó trong hiện thực.
Thực tế, khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. Trong đó có hai
cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với
việc quản lý một đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống.
Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống
con có hoạt động quản lý vi mô.
Quan niệm về quản lý vĩ mô và quản lý vi mô trong giáo dục, sẽ gồm
hai nhóm khái niệm tương ứng: quản lý một hệ thống giáo dục (quản lý vĩ
mô) và quản lý một nhà trường (quản lý vi mô).
- Theo Đặng Quốc Bảo: "Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt
động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo
thể hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội".
- Theo Phạm Minh Hạc:"Quản lý giáo dục là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của nó tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục của Đảng để đạt tới mục tiêu giáo dục."
- Theo Nguyễn Ngọc Chung:" Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể, quản lí nhằm làm cho hệ
thống giáo dục quốc dân vận hành theo đường lối, nguyên tắc giáo dục của
Đảng. Thực hiện được tiêu chuẩn của nhà trường xã hội chủ nghĩa mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình giáo dục thể hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đạt tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất"
Nhưng theo cách hiểu nào thì cũng đi đến quan điểm chung là:
- Điều hành các lực lượng xã hội: Có chủ thể tác động qua lại tới đối
tượng bằng mục đích kế hoạch
- Theo chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Đạt được mục tiêu giáo dục.
11
Vậy, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp với các lực
lượng xã hội của nhà quản lý dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm đạt tới mục
tiêu giáo dục đề ra.
1.1.6 Quản lý nhà trường
1.1.6.1 Khái niệm nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức
năng kiên tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất
định của xã hội đó. nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo kinh
nghiệm xã hội nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đạt ra cho nhóm
dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm
của xã hội ".
Trong định nghĩa trên một vấn đề chưa đề cập đến tường minh đó là
bản chất giai cấp, Lê -Nin đã vạch rõ một cách công khai là: Trong xã hội của
giai cấp nhà trường luôn phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đoào tạo thể hệ trẻ thành những
công dân hữu ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng có tổ chức
chặt chẽ, được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện các chức
năng của mình mà không có một thiết chế nào có thể thay thế được.
Từ đó, ta có thể hiểu: "Nhà trường là một thiết chế xã hội thực hiện
chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã
hội, thiết chế chuyên biệt này hoạt động trong tính quy định của xã hội theo
những dấu hiệu phân biệt nói trên".
Hiện nay, khái niệm nhà trường đã được mở rộng nhờ việc đa dạng hóa
phương thức Giáo dục - Đào tạo. Thông qua các phương tiện thông tin và
truyền hình hiện đại, những sự đổi mới kỷ thuật đã và đang mở rộng phạm vi
và yêu cầu hoạt động của nhà trường. Nhà trường phải trở thành một bộ phận
của xã hội thông tin. Tuy nhiên vấn có những dự báo không lạc quan về việc
12
nhà trường sẽ bị thu hẹp phạm vi ảnh hưởng của mình đến thể hệ trẻ dưới tác
động của sự phát triển khoa học công nghệ. Nhưng dù trong tương lai khoa
học - công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin phát triển mạnh đến đâu, quá
trình đó có thể có những thay đổi nhất định, nhưng dẫu thể nào dó vẫn là một
quả trình tất yếu và chỉ có thể được thực hiện chủ yếu ở nhà trường. Hơn nữa,
giáo dục là một hiện tượng vĩnh hằng thì nhà trường cũng sẽ tồn tại mãi mãi
cho dù khái niệm nhà trường sẽ được đa dạng hóa.
1.1.6.2 Quản lý nhà trường
Theo Giáo sư – Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân thì Quản lý nhà trường bao gồm quản lí
bên trong nhà trường (nghĩa là quản lí từng thành tố: mục đích giáo dục - đào
tạo, nội dung giáo dục - đào tạo, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học,
đội ngũ giáo viên và CBCNV, tập thể học sinh và cơ sở vật chất , các thành
tố này quan hệ qua lại lẫn nhau và tất cả đều thực hiện chức năng giáo dục -
đào tạo) và quản lí các mối quan hệ giữa nhà trường với môi trường xã hội
bên ngoài.
Như vậy, quản lý nhà trường là tập hợp các tác động tối ưu của chủ thể
quản lý (thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý) đến tập thể CBGV
và học sinh nhằm sử dụng hợp lí nguồn lực do nhà nước đầu tư, do các lực
lượng xã hội đóng góp và do chính nhà trường tạo ra nhằm đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là hoạt động dạy học, thực hiện có
trách nhiệm, hiệu quả mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới.
Quản lý nhà trường là tác động một cách có mục đích và có kế hoạch
mà toàn bộ các lực lượng giáo dục nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động các
13
lực lượng này, sử dụng một cách đúng đắn các nguồn lực và phương tiện đảm
bảo thực hiện có kết quả những chỉ tiêu phát triển về số lượng và chất lượng
của sự nghiệp giáo dục theo phương hướng của mục tiêu giáo dục.
* Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy,
giáo dục, học tập của nhà trường.
Quản lý nhà trường gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể
bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng
đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự
phát triển của nhà trường và hỗ trợ tạo điều kiện cho việc thực hiện phương
hướng phát triển đó.
Tác động của những chủ thể bên ngoài nhà trường bao gồm:
+ Quản lý giáo việc;
+ Quản lý học sinh;
+ Quản lý quá trình dạy học - giáo dục;
+ Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học;
+ Quản lý tài chính trường học;
+ Quản lý mỗi quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
1.1.6.3 Hoạt động quản lý nhà trường
Các hoạt động quản lý của hiệu trưởng nhà trường:
- Quản lý quá trình sư phạm (Quản lý quá trình dạy học và các hoạt
động giáo dục người học về tri thức, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ,…)
- Quản lý các hoạt động mang tính điều kiện cho hoạt động dạy học và
các hoạt động giáo dục nói trên.
- Quản lý công tác thi đua khen thưởng để trở thành động lực quan
trọng góp phần động viên đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo và các em học
14
sinh khắc phục mọi khó khăn phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình.
Để quản lý được 2 lĩnh hoạt động của nhà trường nêu trên, hiệu trưởng
phải quản lý các hoạt động mang tính tổng thể như sau:
a) Quản lý hoạt động thiết lập và thực thi luật pháp, chính sách, điều lệ,
quy chế và cơ chế giáo dục trong các học viện, các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, các trường của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân thì
quản lý lĩnh vực hoạt động này nhìn chung là trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
quản lý các cấp trong trường trên cơ sở dựa vào các đầu mối như phòng hành
chính - tổng hợp hoặc văn phòng, phòng công tác chính tri,…( Các đơn vị có
chức năng tham mưu và thực thi theo các quyết định của hiệu trưởng).
b) Quản lý bộ máy tài chính và nhân lực nhà trường
- Thiết lập cơ cấu bộ máy quản lý, phát triển đội ngũ và quản lý nhân
sự trong trường học.
- Quản lý lĩnh vực xây dựng và phát triển nhân sự có bản chất là quản
lý công tác tổ chức cán bộ (tuyển dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng thực hiện
các chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức,…)
- Điều hành độ ngũ nhân lực thực hiện các nhiệm vụ:
- Dạy học và các hoạt động giáo dục khác: Phải hiểu rộng ra hoạt động
dạy học ở đây nằm trong công tác đào tạo hoặc bồi dưỡng, không chỉ là dạy
học lý thuyết mà cả thực hành (trong đó có dạy nghề). Ngoài các nhà trường
mầm non và phổ thông, trong các nhà trường khác hai lĩnh vực quản lý này
được giao cho một tổ chức có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện là
phòng (hoặc ban) mang tên đào tạo hoặc giáo vụ.
- Thiết lập chương trình, giáo trình và tài liệu: Nhà trường mầm non và
phổ thông (có chương trình và sách giáo khoa do bộ giáo dục và đào tạo quy
định).
15
- Nghiên cứu khoa học, tổng kết sáng kiến kinh nghiệm:
- Thi tuyển sinh, thi cấp văn bằng, chứng chỉ: Đây là chức năng tham
mưu và thực hiện của phòng (Ban) đào tạo ở các trường học có thẩm quyền tổ
chức thi và cấp văn bằng.
c) Quản lý việc huy động và sử dụng các nguồn tài lực và vật lực giáo
dục của nhà trường.
- Lĩnh vực quản lý này bao gồm quản lý cơ sở hạ tầng (đất đai, sân
vườn,…); các thiết bị kĩ thuật dạy học; thư viện; phòng thí nghiệm; tài chính
(kinh phí được cấp và tự có từ các hoạt động) của nhà trường.
- Trong các nhà trường của cơ sở giáo dục phổ thông, nhìn chung chức
năng tham mưu và tổ chức thực hiện thuộc tổ văn phòng của nhà trường.
- Riêng quản lý tài chính của nhà trường và công tác huy động kinh phí
cho các hoạt động của nhà trường và công tác quản lý chi tiêu kinh phí (từ
nguồn ngân sách nhà nước và từ nguồn khác) trong các nhà trường của cơ sở
giáo dục phổ thông, tổ văn phòng của nhà trường có chức năng tham mưu và
thực hiện.
1.2 Thi đua, khen thưởng
1.2.1 Khái niệm thi đua, khen thưởng
* Thi đua là gì?
Theo Luật Thi đua, Khen thưởng: “Thi đua là hoạt động có tổ chức với
sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành
tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
* Khen thưởng là gì?
Theo Luật Thi đua, Khen thưởng: “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu
dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá
nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.2.2 Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng
* Quan hệ giữa thi đua và khen thưởng:
16