Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Quản lý thiết bị dạy học ở trường THCS Đống Đa quận Đống Đa theo định hướng trường chuẩn Quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.15 KB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________
ĐINH THỊ VÂN HỒNG
QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐỐNG ĐA, QUẬN ĐỐNG ĐA
THEO ĐỊNH HƯỚNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ THẾ TRUYỀN
HÀ NỘI - 2011
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu Học viện Quản lý Giáo dục và các
thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp
Cao học Quản lý giáo dục K2A.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng chí cán bộ, giáo viên,
nhân viên trường THCS Đống Đa, gia đình và bè bạn đã hỗ trợ, giúp đỡ,
động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu đồng thời cung cấp số liệu, tư vấn khoa học cho tôi trong thời gian
nghiên cứu và hoàn thiện bản luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hà Thế Truyền
đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do bản thân còn có những hạn chế
nhất định trong kinh nghiệm nghiên cứu và quản lý giáo dục, nên luận văn


không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được các ý kiến đóng góp của
Hội đồng chấm luận văn, của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
công trình nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Đinh Thị Vân Hồng
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCHTƯ Ban chấp hành Trung ương
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
CSVN Cộng sản Việt Nam
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
KT - XH Kinh tế - Xã hội
NV Nhân viên
PPDH Phương pháp dạy học
QLGD Quản lý giáo dục
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TB Thiết bị
TBDH Thiết bị dạy học
TƯ Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Giả thuyết nghiên cứu 5
7. Giới hạn nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS
THEO ĐỊNH HƯỚNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 6
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 9
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục 9
1.2.2. Quản lý giáo dục 11
1.2.3. Quản lý nhà trường 15
1.3. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 16
1.3.1. Khái niệm TBDH 16
1.3.2. Ý nghĩa và vai trò của thiết bị dạy học 19
1.3.3. Chức năng của thiết bị dạy học 21
1.3.4. Phân loại CSVC - TBDH 24
1.3.5. Hệ thống thiết bị dạy học trường THCS 25
1.3.6. Yêu cầu của thiết bị dạy học 25
1.3.7. Sử dụng TBDH 26
1.3.8. Tính chất của TBDH 27
1.4. QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC 28
1.4.1. Khái niệm quản lý thiết bị dạy học 28
1.4.2. Nội dung quản lý thiết bị dạy học 28
1.5. QUẢN LÝ TBDH Ở TRƯỜNG THCS THEO ĐỊNH HƯỚNG TRƯỜNG
CHUẨN QUỐC GIA 29
1.5.1. Trường THCS đạt chuẩn Quốc gia 29

1.5.2. Quản lý TBDH ở trường THCS theo định hướng trường chuẩn
Quốc gia 30
1.6. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ TBDH Ở TRƯỜNG THCS THEO ĐỊNH
HƯỚNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA 32
1.7. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUẢN LÝ TBDH TRÊN THẾ
GIỚI 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 40
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TBDH TẠI TRƯỜNG THCS ĐỐNG ĐA
THEO ĐỊNH HƯỚNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA 41
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC
QUẬN ĐỐNG ĐA 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 41
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 41
2.1.3. Quy mô Giáo dục – Đào tạo quận Đống Đa 41
2.1.4. Công tác xây dựng CSVC và trường đạt chuẩn Quốc gia 42
2.2. VÀI NÉT VỀ TRƯỜNG THCS ĐỐNG ĐA – QUẬN ĐỐNG ĐA – THÀNH PHỐ
HÀ NỘI 43
2.2.1. Tiến trình phát triển của trường THCS Đống Đa 43
2.2.2. Về cơ cấu tổ chức của trường THCS Đống Đa 43
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý TBDH ở trường THCS Đống Đa 45
2.2.4. Thực trạng về quản lý số lượng và chất lượng TBDH tại trường
THCS Đống Đa 47
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TBDH TẠI TRƯỜNG THCS ĐỐNG ĐA THEO
ĐỊNH HƯỚNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA 48
2.3.1. Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện từng nội dung quản lý
TBDH và các biện pháp quản lý TBDH trong trường THCS theo định
hướng trường chuẩn Quốc gia 49
2.3.2. Nhận thức và tự đánh giá của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn trường THCS Đống Đa về quản lý TBDH

trong nhà trường theo định hướng trường chuẩn Quốc gia 50
2.3.3. Một số kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân trong quản lý
TBDH tại trường THCS Đống Đa theo định hướng trường chuẩn Quốc
gia 54
2.3.3.5. Kiểm tra, bảo quản TBDH 61
2.3.4. Nhận xét chung: 61
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 68
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG THCS ĐỐNG ĐA THEO ĐỊNH HƯỚNG
TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA 69
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP 69
3.1.1. Hoạt động quản lý TBDH nhất quán và hài hòa với các lĩnh vực
quản lý khác trong trường 69
3.1.2. Hoạt động quản lý TBDH được thực hiện công khai, minh bạch
trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, giám sát, đánh
giá 69
3.1.3. Hoạt động quản lý TBDH được cộng đồng trong trường (giáo
viên, nhân viên, học sinh) và các đối tác đồng thuận 70
3.1.4. Huy động được sự tham gia của cộng đồng, xã hội trong hoạt
động quản lý của nhà trường 70
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TBDH CỦA TRƯỜNG THCS ĐỐNG
ĐA THEO ĐỊNH HƯỚNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CB, GV, NV, HS nhà trường về quản lý
TBDH theo định hướng trường chuẩn Quốc gia 71
3.2.2. Xây dựng kế hoạch tăng cường chuẩn hóa và hiện đại hoá TBDH
một cách khoa học, hợp lý 75
3.2.3. Tổ chức khai thác và sử dụng hiệu quả các TBDH 78
3.2.4. Khuyến khích và mở rộng các phong trào nghiên cứu, sáng chế, tự
làm thiết bị dạy học 87

3.2.5. Chỉ đạo thực hiện đúng quy trình bảo quản, bảo dưỡng định kỳ,
thường xuyên duy tu, sửa chữa TBDH 92
3.2.6. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục nhằm huy động tối đa
các nguồn lực trang bị TBDH 95
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra trong lĩnh vực quản lý thiết bị dạy
học 97
3.3. MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT 99
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ TBDH TẠI TRƯỜNG THCS ĐỐNG ĐA THEO ĐỊNH HƯỚNG
TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA 100
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm 100
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp 101
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 110
1. Kết luận 110
2. Khuyến nghị 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC 108
PHỤ LỤC 1 109
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
* DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số ký hiệu Tên Trang
Bảng 2.1 Số lượng học sinh cấp THCS 42
Bảng 2.2
Thống kê một số TBDH tại trường THCS Đống
Đa
48
Bảng 2.3
Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện từng

nội dung quản lý TBDH và các biện pháp quản lý
TBDH trong trường THCS theo định hướng
trường chuẩn Quốc gia
49
Bảng 2.4
Nhận thức của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn trường về tầm quan
trọng của các nội dung quản lý TBDH trong
trường THCS theo định hướng trường chuẩn Quốc
gia
51
Bảng 2.5
Tự đánh giá của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn trường về mức độ thực
hiện từng nội dung quản lý TBDH và các biện
pháp quản lý TBDH trong trường THCS theo định
hướng trường chuẩn Quốc gia
53
Bảng 2.6 Việc khai thác và kỹ năng sử dụng TBDH 56
Bảng 2.7
Lý do làm hạn chế việc khai thác và kỹ năng sử
dụng TBDH của CBQL, GV
56
Bảng 3.1 Một số kỹ năng về sử dụng TBDH 73
Bảng 3.2 Sổ danh mục TBDH mua sắm 80
Bảng 3.3 Sổ danh mục TBDH tự làm 81
Bảng 3.4 Sổ đăng ký sử dụng TBDH 81
Bảng 3.5 Sổ đánh giá nhu cầu TBDH 82
Bảng 3.6 Sổ đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH 82
Bảng 3.7

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện
pháp đề xuất
102
Bảng 3.8
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện
pháp đề xuất
105
Bảng 3.9
Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất
107
Biểu đồ 3.1
Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất
108
* DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số ký hiệu Tên Trang
Sơ đồ 1.1 Mô hình về quản lý 10
Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ giữa những chức năng quản lý 11
Sơ đồ 1.3 Quản lý giáo dục 13
Sơ đồ 1.4 Cơ sở vật chất và thiết bị trường học 17
Sơ đồ 1.5 Các thành tố cơ bản của quá trình dạy học 20
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của trường THCS Đống Đa 45
Sơ đồ 2.2 Bộ máy quản lý TBDH tại trường THCS Đống Đa 46
Sơ đồ 3.1 Quy trình xác định TBDH cần trang bị và mua sắm 76
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới đất nước, đổi mới giáo dục, Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra những phương hướng, chủ trương, chính sách để phát triển
sự nghiệp giáo dục. Hiện nay, nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới quản lý giáo

dục (QLGD) là đổi mới quản lý chất lượng giáo dục. Muốn vậy, vấn đề có
tính quyết định là xây dựng, hoàn thiện hệ thống các chuẩn mực giáo dục và
đưa vào thực hiện trong thực tế.
Những quan điểm và phương hướng cơ bản về phát triển giáo dục đã
được xác định từ Đại hội IX. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng
định và phát triển những quan điểm và phương hướng ấy, trong đó nhấn mạnh
các vấn đề về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,
phương pháp dạy và học, hoàn thiện hệ thống trường lớp và hệ thống QLGD,
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục, thực hiện công bằng trong giáo
dục và xây dựng xã hội học tập, xác định rõ vai trò nòng cốt của đội ngũ nhà
giáo và cán bộ QLGD trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục.
Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương khóa IX cũng đã khẳng
định: “Phấn đấu đến năm 2015 tất cả các trường THCS đạt chuẩn Quốc gia”
[26, 44 - 45].
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ
X đã chỉ rõ: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam” [28, 95].
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Tiếp
tục phát triển và nâng cấp CSVC - kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo”
[29, 216].
Luật Giáo dục có quy định: “Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng,
an ninh; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá” [49, 12].
1
Muốn thực hiện được các yêu cầu, nhiệm vụ trên đây thì ngành giáo
dục cần phải xây dựng được một hệ thống các nhà trường có đầy đủ điều kiện
nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Các nhà trường trung học cơ sở (THCS)
cần đạt tới những tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo
dục theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đưa giáo dục Việt

Nam hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Pháp
luật của Nhà nước về xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, ngành giáo dục đã ban hành nhiều văn bản pháp quy để đưa
vào thực hiện. Đó là:
- Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành “Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học” [7, 19].
- “Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn Quốc gia” ban hành
kèm theo Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 của Bộ
GD&ĐT [8, 25].
Tiếp theo đó là việc xây dựng và ban hành các chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học, chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Các văn bản này sẽ tạo thành
một hệ thống các quy định làm cơ sở cho việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá và
đảm bảo chất lượng giáo dục.
Như vậy, xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia là quá trình xuất
phát từ thực tế của vấn đề thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và đã
được Bộ GD&ĐT chỉ đạo cụ thể, chủ trương xây dựng trường trung học đạt
chuẩn Quốc gia của Bộ GD&ĐT đã được các cấp QLGD, các nhà trường
THCS trong toàn quốc hưởng ứng và trở thành một phong trào, một nhiệm vụ
2
chính trị của các nhà trường đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo.
Công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia ở thành phố Hà
Nội nói chung và ở quận Đống Đa nói riêng đã đạt được nhiều kết quả. Tại
đây đã có những bài học kinh nghiệm của các đơn vị đã đón nhận danh hiệu
trường THCS đạt chuẩn Quốc gia, nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng
mắc, nhất là vấn đề về tiêu chuẩn “Cơ sở vật chất và thiết bị”.

Để tìm kiếm những biện pháp phù hợp, khả thi, khắc phục những khó
khăn, hạn chế, cùng với các trường THCS phấn đấu vươn lên, chúng tôi mạnh
dạn lựa chọn đề tài: “Quản lý thiết bị dạy học ở trường THCS Đống Đa
quận Đống Đa theo định hướng trường chuẩn Quốc gia” làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp.
Chúng tôi hy vọng rằng, những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp
phần hạn chế và khắc phục những khó khăn, tồn tại; những biện pháp được đề
xuất sẽ giúp cho các cán bộ QLGD tham khảo thêm, nhằm phát huy những
kết quả đã đạt được, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường THCS đạt chuẩn
Quốc gia ở quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất các biện pháp quản lý TBDH theo định hướng xây dựng
trường THCS Đống Đa thành trường chuẩn Quốc gia.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu của đề tài: Quản lý TBDH của trường THCS
Đống Đa.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các biện pháp quản lý TBDH theo
định hướng xây dựng trường THCS Đống Đa thành trường chuẩn Quốc gia.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý TBDH theo định hướng xây
dựng trường chuẩn Quốc gia.
3
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý TBDH theo định hướng xây
dựng trường THCS Đống Đa thành trường chuẩn Quốc gia.
- Đề xuất các biện pháp quản lý TBDH theo định hướng xây dựng
trường THCS Đống Đa thành trường chuẩn Quốc gia.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, chọn lọc các quan điểm lý thuyết,
quan niệm khoa học, hệ thống hóa các văn bản (Luật, Chỉ thị, Nghị quyết của

Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ban ngành, đoàn thể…), các tài liệu (Sách, báo, tạp
chí…) có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp, khái quát hóa lý luận để xây dựng hệ
thống khái niệm và căn cứ lý luận.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp điều tra viết: Là phương pháp nghiên cứu sử dụng
phiếu trưng cầu ý kiến với một hệ thống câu hỏi (đóng và mở) được chuẩn bị
sẵn. Phương pháp này dùng để nghiên cứu thực trạng của trường THCS Đống
Đa làm cơ sở cho việc đề xuất một số biện pháp quản lý cơ sở vật chất và
thiết bị trường học nhằm xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
5.2.2. Phương pháp quan sát: Là phương pháp trực tiếp tham quan,
quan sát hệ thống TBDH phục vụ dạy và học, việc quản lý, sử dụng, bảo
quản, bảo dưỡng CSVC, TBDH nhằm trực tiếp tìm hiểu thực trạng hoạt động
quản lý CSVC và TBDH của trường THCS Đống Đa hiện nay.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp trao đổi, xin ý kiến với
các lãnh đạo, cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh của trường để có các ý
kiến trực tiếp và tranh thủ được các gợi ý, đề xuất hỗ trợ cho người nghiên
cứu trong quá trình thực hiện đề tài.
5.2.4. Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội
ngũ chuyên gia có trình độ cao, các nhà quản lý có kinh nghiệm trong việc
quản lý TBDH nhằm xem xét đánh giá, khảo nghiệm tính khả thi của đề tài.
4
5.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý cơ sở vật chất kỹ
thuật, phân tích, đánh giá hồ sơ quản lý của trường.
5.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng các công thức toán học, thống kê để xử lý số liệu, đánh giá và
trình bày các kết quả nghiên cứu.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý tác động đến
TBDH của trường THCS Đống Đa, quận Đống Đa theo định hướng trường

chuẩn Quốc gia sẽ góp phần giúp cho trường sớm đạt tiêu chuẩn có “Cơ sở
vật chất và thiết bị” đáp ứng yêu cầu xây dựng trường THCS Đống Đa đạt
trường chuẩn Quốc gia, phục vụ tốt cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội -
giáo dục của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
7. Giới hạn nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý TBDH theo định hướng trường
THCS đạt chuẩn Quốc gia.
7.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý TBDH tại trường THCS Đống Đa,
quận Đống Đa theo định hướng trường chuẩn Quốc gia.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn dài 119 trang, có 8 sơ đồ, 16 bảng số liệu, 1 biểu đồ; ngoài
phần mở đầu và kết luận, đề tài được cấu trúc gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý TBDH ở trường THCS theo định
hướng trường chuẩn Quốc gia.
Chương 2: Thực trạng quản lý TBDH tại trường THCS Đống Đa theo
định hướng trường chuẩn Quốc gia.
Chương 3: Biện pháp quản lý TBDH tại trường THCS Đống Đa theo
định hướng trường chuẩn Quốc gia.
Kết luận và khuyến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS
THEO ĐỊNH HƯỚNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Hiện nay, chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục một cách toàn diện,
từ đổi mới mục tiêu, chương trình đến sách giáo khoa. Trọng tâm của đổi mới
giáo dục lần này là đổi mới phương pháp dạy học. Theo đó, các hình thức dạy
học mới, các phương pháp dạy học tích cực xuất hiện ngày càng nhiều. Chưa

bao giờ các hình thức dạy học lại được sử dụng đa dạng như hiện nay, cũng
chưa bao giờ nhu cầu về thiết bị dạy học lại được đòi hỏi bức thiết như lúc
này. Thiết bị dạy học là một phương tiện góp phần quan trọng giúp người
giáo viên tiến hành đổi mới phương pháp dạy học một cách triệt để.
Thiết bị dạy học là công cụ để người dạy và người học tiến hành hoạt
động dạy học. Thiết bị dạy học (TBDH) có mối quan hệ hữu cơ với phương
pháp dạy học. Bản thân TBDH luôn đi liền với phương pháp dạy học và cùng
với nó là các hình thức tổ chức dạy học. TBDH cùng việc sử dụng chúng hiệu
quả là cơ sở để xác định và phản ánh trình độ dạy học trong nhà trường ở các
thời đại giáo dục khác nhau. Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
(CSVC và TBDH) có chức năng sử dụng cho mục đích giáo dục và đào tạo
còn được gọi là cơ sở vật chất sư phạm (CSVCSP). Đối với Việt Nam, lĩnh
vực này còn khá mới mẻ, chủ yếu mới được hình thành và phát triển trên nền
giáo dục cách mạng từ sau năm 1945 trở lại đây.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ và những quan
niệm dạy học mới, TBDH được xem như là một trong những điều kiện quan
trọng, là thành tố không thể thiếu được trong quá trình giáo dục.
Như chúng ta đều biết, việc sử dụng TBDH sẽ làm tăng hiệu quả giảng
dạy và tăng tính hấp dẫn của tiết dạy, đồng thời còn tạo được hứng thú, say
6
mê học tập của học sinh, kích thích khả năng sáng tạo ứng dụng kiến thức vào
cuộc sống của người học.
Nhận thức được tầm quan trọng của TBDH, trong những năm qua, đã
có nhiều nhà nghiên cứu khoa học và một số nhà giáo quan tâm đến lĩnh vực
này không chỉ nghiên cứu khoa học mà còn đề cập đến vấn đề chế tạo, sử
dụng và quản lý TBDH trong nhà trường như: tác giả Nguyễn Cương, Vũ
Trọng Rỹ Những công trình nghiên cứu của các tác giả đã xây dựng được lý
luận về vị trí, vai trò, tác dụng và một số yêu cầu về nguyên tắc chế tạo, sử
dụng TBDH trong trường phổ thông hiện nay.
Nghiên cứu về vấn đề quản lý TBDH có các sách, các giáo trình của

một số tác giả như “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
CSVC và TBDH” của tác giả Trần Quốc Đắc (2002) [31, 3]; “Dạy học và
phương pháp dạy học trong nhà trường” của tác giả Phan Trọng Ngọ (2005)
[42, 17]; “Một số vấn đề lý luận của việc sử dụng và sáng tạo PTDH” của tác
giả Vũ Trọng Rỹ (2004) [50, 23]; “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi
mới” của tác giả Thái Duy Tuyên (2007) [54, 35]; “Quản lý và sử dụng nhằm
tăng hiệu quả thiết bị dạy học” của Lê Hồng Sơn (2006) [10, 9]; “Biện pháp
đảm bảo hiệu quả Công tác thiết bị dạy học ở trường phổ thông” của Nguyễn
Văn Khôi (2006) [10, 18]; “Một số giải pháp về việc đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ sử dụng thiết bị dạy học ở trường phổ thông” của Nguyễn Trọng
Khanh (2006) [10, 21]
TBDH được xác định là một trong những nhân tố quyết định tính hiệu
quả của quá trình dạy học. Người hiệu trưởng (HT) quản lý trường học vừa
giữ vai trò là người quản lý hoạt động giảng dạy, học tập, vừa đồng thời là
người quản lý hệ thống CSVC và TBDH. Lý luận về TBDH đã được đề cập
đến trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học và các giáo trình lý luận dạy
học. Thực tế công tác quản lý TBDH ở trường phổ thông đã có một số học
viên của các khóa cao học QLGD trước đây nghiên cứu, gần đây nhất là các
7
đề tài như: “ Một số biện pháp quản lý PTDH của hiệu trưởng trường THPT
Kim Bình - Chiêm Hóa - Tuyên Quang” của học viên Thạch Văn Dũng năm
2006; “ Các biện pháp quản lý phương tiện dạy học của hiệu trưởng ở trường
THPT tỉnh Đồng Tháp” của học viên Mai Văn Tòng năm 2007; “ Biện pháp
quản lý TBDH của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Yên Khánh - tỉnh
Ninh Bình” của học viên Lê Quốc Trưởng năm 2008; “ Biện pháp quản lý
PTDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Yên Mô - tỉnh Ninh Bình”
của học viên Phạm Đăng Quát năm 2008; “Quản lý TBDH ở trường THCS
thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Thị Hiếu Tất cả các đề tài trên đều chỉ
ra được thực trạng và các biện pháp quản lý TBDH phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của các địa phương trên.

Từ đó cho chúng ta thấy các đề tài đã đề cập đến TBDH ở trường
THCS, chất lượng công tác TBDH ở trường THCS trong những năm qua và
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực xây dựng, bảo quản, sử
dụng TBDH phục vụ sự nghiệp giáo dục.
Các công trình nghiên cứu khoa học, từ những hướng tiếp cận khác
nhau, cũng đã đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và chuyển
biến tích cực của công tác TBDH trong những năm qua. Nhờ sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực của toàn ngành giáo dục, công tác
TBDH đã được củng cố và đang tiếp tục phát triển mạnh đạt được những
thành tựu đáng khích lệ. Phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học trong toàn
ngành đã được đẩy mạnh. Các hoạt động như hội thi giáo viên tự làm đồ dùng
dạy học, hội giảng giáo viên v.v đang trở thành hoạt động thường xuyên từ
các trường THCS đến toàn quốc đã mang lại hiệu quả thiết thực.
Tuy vấn đề quản lý TBDH đã đạt được một số thành tích đáng kể, song
trong nhiều năm qua chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì
vậy công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS vẫn là vấn đề cần
được nghiên cứu tiếp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, vấn đề quản lý
TBDH tại trường THCS theo định hướng trường chuẩn Quốc gia còn là vấn
8
đề đang bỏ ngỏ. Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng chuẩn hoá.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người. Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm đã đòi hỏi phải có sự
phối hợp hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống và do đó cần có sự
quản lý. Nói đến hoạt động quản lý là nói đến chủ thể quản lý và khách thể
quản lý. Chủ thể quản lý là con người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập

nên. Khách thể quản lý có thể là con người hoặc sự vật như các luật lệ, quy
chế, kế hoạch. “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu,
quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn” [43, 17]. Có thể nói hoạt động quản lý là tất yếu nảy sinh khi con
người lao động tập thể, tồn tại ở mọi hình thức. Hiện nay thuật ngữ quản lý đã
trở nên khá phổ biến tuy nhiên vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Có
khá nhiều quan niệm và cách hiểu về quản lý.
Có tác giả cho rằng quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành
công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho quản lý là
một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được mục đích của nhóm.
Có tác giả lại quan niệm quản lý là công việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra theo dõi thực hiện như kế hoạch. Quản lý là một nghề sử
dụng quyền lực của tổ chức, thực hiện tác động, điều khiển có tổ chức tới một
hệ thống hay một quá trình (của tự nhiên, xã hội, tư duy) vận động theo quy
luật khách quan, nhằm mục đích định trước của người quản lý và của tổ chức
mà người quản lý tham gia.
9
Có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về quản lý song ta có thể
hiểu: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [30, 176]. Sự tác động
này được mô hình hóa như sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý
Như vậy, quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung
của một nhóm người, một tổ chức hay nói rộng hơn là một nhà nước. Quản lý
bao giờ cũng là một tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định, có mối
quan hệ giữa hai bộ phận, đó là chủ thể quản lý làm nhiệm vụ quản lý, điều
khiển đối tượng quản lý và bộ phận chịu sự quản lý. Quản lý xét về mặt công
nghệ là sự vận động của thông tin. Các thành tố này có mối quan hệ tác động,

tương hỗ với nhau như sơ đồ 1.1. Từ những quan niệm của các tác giả đã nêu
ta có thể rút ra những điểm khái quát chung: Quản lý là một hoạt động cần
thiết để đạt mục tiêu của tổ chức, là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển
các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của con người để đạt được mục
đích đúng với ý chí của các nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.1.2. Bản chất và chức năng cơ bản của quản lý
Quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý vì mục tiêu, lợi ích
của tổ chức, đảm bảo cho hệ thống tồn tại và phát triển. Như vậy, bản chất
10
Công cụ
Chủ thể quản lý Khách thể quản lý
Phương pháp
Mục
tiêu
của hoạt động quản lý phản ánh chủ yếu lý tưởng, ý chí, nhân cách của chủ
thể quản lý trong mối quan hệ với hệ bị quản lý.
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng
khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên
kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Quản lý có bốn chức năng cơ bản là
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và thông tin là trung tâm của quản lý. Bên
cạnh bốn chức năng cơ bản của quản lý, còn nhiều vấn đề liên quan khác như:
dự đoán, động viên, điều chỉnh, đánh giá, thông tin, phản hồi v.v… Các chức
năng quản lý tạo thành một hệ thống nhất với một trình tự nhất định, trong
quản lý không được coi nhẹ một chức năng nào. Mối quan hệ giữa các chức
năng của quản lý có thể mô hình hóa như sau:
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa những chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Cho đến nay cũng có nhiều định nghĩa về “Quản lý giáo dục” nhưng

trên bình diện chung, những định nghĩa này đều thống nhất về mặt bản chất.
11
Kế hoạch
Kiểm tra
Chỉ đạo
Tổ chức
Thôn
g
tin
Có tác giả cho rằng quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm
bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn
chất lượng.
Quản lý giáo dục là việc xác định những đường lối cơ bản, những
nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan trong hệ thống giáo dục.
Hay có tác giả lại quan niệm quản lý giáo dục là tác động một cách có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự phát triển
toàn diện, hài hòa ở thế hệ trẻ.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [46, 45].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý giáo dục thực hiện chức
năng ổn định, duy trì đào tạo, đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT-XH,
Quản lý giáo dục nhằm phối hợp với các ngành, các lực lượng xã hội tiến
hành công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực và hỗ trợ Quốc tế
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Quản lý giáo dục thực hiện nhiệm vụ này

thông qua việc thực hiện bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra” [17, 40].
Vậy theo tổng quát QLGD là sử dụng quyền lực của tổ chức, thực hiện
tác động, điều khiển có tổ chức một hệ thống giáo dục, tới một quá trình dạy
và học theo quy luật vận động khách quan, nhằm mục đích phát triển giáo dục
theo quan điểm và kế hoạch định trước của người quản lý giáo dục và mục
12
đích thỏa mãn yêu cầu về số lượng, chất lượng con người cho sự phát triển
KT-XH.
Quá trình giáo dục là một thể thống nhất toàn vẹn với sự liên kết của
các thành tố:
- Mục tiêu đào tạo (Ký hiệu MT)
- Nội dung đào tạo (Ký hiệu ND)
- Phương pháp đào tạo (Ký hiệu PP)
- Lực lượng đào tạo (thầy) (Ký hiệu Th)
- Đối tượng đào tạo (trò) (Ký hiệu Tr)
- Điều kiện đào tạo. (Ký hiệu ĐK)
Quá trình giáo dục phải làm cho các yếu tố trên gắn kết với nhau, với
nền tảng của quá trình đào tạo là MT-ND-PP và Th-Tr-ĐK là tác động của
hoạt động quản lý vật chất hóa MT-ND-PP để biến đổi đối tượng đào tạo có
nhân cách mới.
Sơ đồ 1.3: Quản lý giáo dục
13
MT
ĐK
Tr
PP
Th
ND
QUẢN


Như vậy, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động giáo dục đạt được mục tiêu mong muốn.
- Nhiệm vụ của công tác quản lý giáo dục
Nhiệm vụ của công tác quản lý trong nhà trường là tổ chức, phối hợp
và điều chỉnh sự hoạt động của mọi thành viên trong nhà trường nhằm sử
dụng hợp lý và phát huy mọi khả năng vật chất và tinh thần trong nhà trường
để phục vụ tốt nhất cho quá trình đào tạo. Nhiệm vụ chung nói trên bao gồm
những nhiệm vụ cụ thể sau:
Bảo đảm đường lối, chủ trương, chính sách nói chung của Đảng và Nhà
nước được thực hiện nghiêm chỉnh và có kết quả tốt trong nhà trường.
Bảo đảm các chương trình, kế hoạch được thực hiện về mọi mặt; các
điều lệ, chế độ, nội quy được chấp hành, làm cho mọi hoạt động trong nhà
trường được thực hiện nhịp nhàng, cân đối và có chất lượng cao.
Bảo đảm sự đoàn kết nhất trí trong toàn trường, động viên mọi khả
năng tiềm tàng để đội ngũ giáo viên phục vụ tốt hơn cho sự nghiệp giáo dục -
đào tạo.
- Mục tiêu quản lý giáo dục
Mục tiêu quản lý giáo dục là yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý. Mục
tiêu quản lý giáo dục là trạng thái của hệ thống mà ta muốn thu được. Trạng
thái hay kết quả đó hiện chưa có hoặc đang có nhưng ta muốn duy trì. Trạng
thái hay kết quả chỉ đạt được thông qua các tác động quản lý.
- Chức năng quản lý giáo dục
Chức năng quản lý giáo dục là những loại công việc được lặp đi lặp lại
theo những chu kỳ nhất định nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Các công việc
thuộc chức năng quản lý giáo dục được phân loại theo bước công việc của quá
trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác. Các bước công việc đó là:
Chức năng kế hoạch hóa; Chức năng tổ chức; Chức năng chỉ đạo; Chức
năng kiểm tra và đánh giá kết quả.
14

1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt, đặc thù của xã
hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức
năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết, lĩnh hội tri thức nhân loại
để đạt được mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước. Hay có thể nói nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực
tiếp giáo dục đào tạo, nơi thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước, là tế bào của hệ thống giáo dục quốc dân.
Như vậy có thể hiểu: “Nhà trường là một thiết chế tổ chức chuyên biệt
trong một hệ thống xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục
vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội” [14, 6].
Nhà trường là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục và
là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Các cấp quản lý giáo dục tồn tại
trước hết là vì chất lượng hiệu quả hoạt động của nhà trường mà trung tâm là
hoạt động dạy học. Có thể nói, nhà trường là tổ chức nhằm thực hiện chức
năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất
định trong cộng đồng xã hội. Nhà trường được tổ chức và hoạt động sao cho
việc truyền thụ và lĩnh hội đó đạt được mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân,
phát triển cộng đồng và phát triển xã hội. Theo tác giả Phạm Minh Hạc:
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và từng học sinh” [32, 71].
Quản lý trường THCS thực chất trọng tâm là quản lý quá trình dạy học
và giáo dục. Nó bao gồm các nhân tố của quá trình giáo dục, đó là quản lý
giáo dục và quản lý hai đối tượng chính là: lực lượng giáo dục (giáo viên), đối
tượng giáo dục (học sinh). Ngoài ra quản lý nhà trường còn phải quản lý các
nhân tố khác như: điều kiện (CSVC - TBDH), hình thức, quy chế giáo dục, bộ
15

×