Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Tăng cường quản lý giáo dục BVMT trong các trường trung học phổ thông tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.68 KB, 101 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo Học viện QLGD;
lãnh đạo các phòng, khoa của Học viện QLGD và các Thầy, Cô giáo của Học
viên Quản lý giáo dục đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong cả khóa học vừa qua. Đó là khoảng thời gian vô cùng quý báu, bổ ích
giúp cho tác giả nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và phương pháp
nghiên cứu khoa học, giúp tác giả tiếp tục rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống của nhà giáo và của người làm công tác nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Phước Minh,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình, quan tâm giúp đỡ đầy trách nhiệm với
tôi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu Luận văn.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học
Công nghệ tỉnh Thái Bình và các trường Trung học phổ thông trên địa bàn
tỉnh Thái Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi quan sát, thu thập số
liệu để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, nhưng do hạn chế
về thời gian, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong
nhận được sự thông cảm, những ý kiến đóng góp quý báu của các quý Thầy,
Cô giáo và các bạn đồng nghiệp đối với nội dung và hình thức luận văn này
để công trình khoa học sau của bản thân tôi có chất lượng hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Tống Thị Bích
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND Ủy ban nhân dân
BVMT Bảo vệ môi trường
MT Môi trường
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
NXB Nhà xuất bản
GV Giáo viên


HS Học sinh
HĐND Hội đồng nhân dân
QLGD Quản lý giáo dục
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 3
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 4
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 5
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN 5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu về giáo dục bảo vệ môi trường 6
1.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục bảo vệ môi trường 7
1.2.1. Môi trường 7
1.2.2. Giáo dục và giáo dục bảo vệ môi trường 11
1.2.2.1. Giáo dục 11
1.2.2.2. Giáo dục BVMT 12
1.2.3. Quản lý và biện pháp quản lý 13
1.2.3.1. Quản lý 13
1.2.3.2. Quản lý giáo dục 15
1.2.3.3. Biện pháp quản lý 15
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục BVMT trong nhà trường phổ thông
16
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục BVMT trong nhà
trường phổ thông 16

1.3.2. Định hướng về giáo dục BVMT trong nhà trường phổ thông 23
1.3.3. Mục tiêu giáo dục BVMT trong nhà trường phổ thông 24
1.3.3.1. Mục tiêu chung 24
1.3.3.2. Mục tiêu cụ thể 25
1.3.4. Các cách tiếp cận trong giáo dục BVMT 25
1.3.4.1. Giáo dục về môi trường (Kiến thức - Kỹ năng) 25
1.3.4.2. Giáo dục trong môi trường (Tiềm năng - Tham gia - Kinh
nghiệm) 26
1.3.4.3. Giáo dục vì môi trường (Phán xét - Hành vi, thái độ - Giá trị)
26
1.3.5. Nội dung giáo dục BVMT trong nhà trường phổ thông 26
1.3.5.1. Chủ đề Môi trường sống của chúng ta 26
1.3.5.2. Chủ đề Quan hệ giữa con người và môi trường 27
1.3.5.3. Chủ đề Sự ô nhiễm và suy thoái môi trường 27
1.3.5.4. Chủ đề các biện pháp BVMT, phát triển bền vững 27
1.3.6. Phương pháp và các hình thức giáo dục BVMT trong nhà trường
phổ thông 27
1.3.6.1. Hình thức giáo dục BVMT 27
1.3.6.2. Các phương pháp dạy học- giáo dục 28
1.3.7. Đánh giá kết quả giáo dục BVMT trong nhà trường phổ thông 31
1.3.7.1. Mục đích đánh giá 31
1.3.7.2. Hình thức đánh giá 31
1.3.7.3. Phương pháp đánh giá 31
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở trường THPT 32
1.4.1. Theo chức năng quản lý 32
1.4.1.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục BVMT ở trường THPT 33
1.4.1.2. Tổ chức các hoạt động giáo dục BVMT ở trường THPT 33
1.4.1.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục BVMT ở trường THPT 33
1.4.1.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục BVMT ở trường THPT.33
1.4.2. Theo các yếu tố quản lý 34

1.4.2.1. Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục BVMT ở trường THPT
34
1.4.2.2. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục BVMT ở trường THPT
34
1.4.2.3. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
BVMT ở trường THPT 34
1.4.2.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục
BVMT ở trường THPT 34
Kết luận chương 1 35
Chương 2
THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH THÁI BÌNH 36
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và giáo dục của tỉnh
Thái Bình 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
2.1.1.1. Vị trí địa lý 36
2.1.1.2. Đất đai, tài nguyên 36
2.1.1.3. Khí hậu 37
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 37
2.1.2.1. Dân số, lao động 37
2.1.2.2. Về hành chính 37
2.1.2.3. Về phát triển kinh tế 38
2.1.3. Truyền thống lịch sử, văn hóa 39
2.1.4. Tình hình phát triển giáo dục 40
2.2.2. Thực trạng giáo dục BVMT ở các trường THPT tỉnh Thái Bình 44
2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh THPT về môi
trường và giáo dục BVMT 44
2.2.2.2. Nhận thức của giáo viên THPT về môi trường và giáo dục
BVMT 45

2.2.2.3. Nhận thức của học sinh THPT về môi trường và BVMT 46
2.2.3. Thực trạng tích hợp nội dung giáo dục BVMT vào các môn học
trong trường THPT tỉnh Thái Bình 47
2.2.3.1. Việc xác định thời lượng, khối lượng kiến thức giáo dục
BVMT trong các môn học ở trường THPT 47
2.2.3.2. Mức độ, tích hợp nội dung giáo dục BVMT vào các môn học
ở các trường THPT tỉnh, Thái Bình 48
2.2.4. Thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục BVMT trong trường
THPT tỉnh Thái Bình 49
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở các trường THPT tỉnh
Thái Bình 50
2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch giáo dục BVMT 50
2.3.2. Công tác tổ chức, quản lý hoạt động giáo dục BVMT 51
2.3.3. Công tác chỉ đạo, giám sát hoạt động giáo dục BVMT 51
2.3.4. Công tác đánh giá kết quả hoạt động giáo dục BVMT 52
2.3.5. Việc sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở
các trường THPT tỉnh Thái Bình 52
2.4. Nguyên nhân của thực trạng 53
2.4.1. Nguyên nhân thành công 53
2.4.2. Nguyên nhân hạn chế, thiếu sót 53
Kết luận chương 2 54
Chương 3
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG 55
TỈNH THÁI BÌNH 55
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 55
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu 55
3.1.2. Nguyên tắc thực tiễn 55
3.1.3. Nguyên tắc khả thi 55

3.2. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý
giáo dục BVMT ở các trường THPT tỉnh Thái Bình 55
3.2.1. Hoàn thiện chương trình, kế hoạch hoạt động giáo dục BVMT ở
các trường THPT tỉnh Thái Bình 56
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 56
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp 56
3.2.1.3. Cách thức thực hiện 57
3.2.2. Tổ chức linh hoạt, đa dạng, thiết thực và nâng cao chất lượng các
hoạt động giáo dục BVMT ở các trường THPT tỉnh Thái Bình 59
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp 59
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp 59
3.2.2.3. Cách thức thực hiện 60
3.2.3. Thường xuyên giám sát, đánh giá các hoạt động giáo dục BVMT ở
các trường THPT tỉnh Thái Bình 70
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 70
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp 70
3.2.3.3. Cách thức thực hiện 71
3.2.4. Đảm bảo các điều kiện để phát triển hoạt động giáo dục BVMT ở
các trường THPT tỉnh Thái Bình 74
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp 74
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp 74
3.2.4.3. Cách thức thực hiện 75
3.3. Khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất76
3.3.1. Mục đích khảo sát 76
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 76
3.3.2.1. Nội dung khảo sát 76
3.3.2.2. Phương pháp khảo sát 77
3.3.3. Đối tượng khảo sát 77
3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
77

3.3.4.1. Sự cần thiết của các biện pháp đã đề xuất 77
3.3.4.2. Mức độ khả thi của các biện pháp đã đề xuất 79
Kết luận chương 3 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
1. Kết luận 82
2. Kiến nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 87
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Môi trường đang bị hủy hoại, bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây lên sự mất
cân bằng sinh thái sự cạn kiệt tài nguyên, làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống và sự phát triển bền vững của mỗi một đất nước vì vậy vấn đề bảo vệ môi
trường đang là vấn đề nóng bỏng trên phạm vi toàn thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là
do sự thiếu ý thức, thiếu hiểu biết của con người vì vậy giáo dục bảo vệ môi
trường (GDBVMT) là một vấn đề cấp bách có tính toàn cầu và là vấn đề có
tính khoa học, tính xã hội sâu sắc.
Vấn đề đặt ra ở đây: là đối với từng đối tượng cụ thể cần giáo dục cái
gì? Giáo dục như thế nào? Và nhằm đạt tới mục tiêu nào? Việc giáo dục cho
cộng đồng trong đó có học sinh phổ thông những chủ nhân tương lai của đất
nước có ý thức BVMT là một nhiệm vụ hết sức cần thiết đối với mỗi một
quốc gia.
Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1992 của nước ta đã đưa việc BVMT
thành nghĩa vụ đối với mọi công dân. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
cũng đã chỉ rõ sự cần thiết phải “kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế xã
hội với bảo vệ và cải thiện môi trường theo hướng phát triển bền vững,
tiến tới đảm bảo cho mọi người dân đều được sống trong môi trường có
chất lượng tốt" [21].
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày

17/10/2001 phê duyệt Đề án: “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ
thống giáo dục quốc dân”.
Ngày 31 tháng 1 năm 2005, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành
Chỉ thị về tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định
giáo dục nhiệm vụ trọng tâm đối với giáo dục phổ thông là trang bị cho
học sinh kiến thức, kỹ năng về môi trường, bảo vệ môi trường bằng hình
1
thức tích hợp, hợp lý trong các môn học thông qua các hoạt động ngoại
khóa và Phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Trong những năm qua, giáo dục BVMT đã bước đầu được thử nghiệm
tại một số trường ở tất cả các bậc học: Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT,
Cao đẳng, Đại học và Sau đại học. Tuy nhiên hoạt động giáo dục BVMT mới
chỉ là những giải pháp tình thế, chưa có hệ thống, chưa được tổ chức quản lý
một cách bài bản và chưa trở thành nhiệm vụ bắt buộc trong tất cả các bậc
học. Do đó, chất lượng và hiệu quả của giáo dục BVMT còn thấp, chưa tương
xứng với yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thái Bình là một tỉnh sớm quan tâm đến việc đưa giáo dục BVMT vào
các nhà trường . Dù chưa phải là môn học chính thức, nhưng với sự liên hệ,
tích hợp vào các môn học hoặc thông qua các chương trình ngoại khóa,
GDBVMT đã trở nên quen thuộc với các nhà trường phổ thông. GDBVMT đã
góp phần nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến cơ bản cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh về BVMT. Phong trào xây dựng nhà trường
xanh - sạch - đẹp, trường học thân thiện phát triển mạnh trên toàn tỉnh.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề giáo dục BVMT Chỉ thị số
21/CT-TU ngày 02/6/2005 của Tỉnh ủy Thái Bình đã nêu rõ sự cần thiết phải
"Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách
nhiệm bảo vệ môi trường trong các tầng lớp nhân dân, đa dạng các hình thức
tuyên truyền, giáo dục, tích cực phổ biến rộng rãi chủ trương chính sách,
pháp luật " đối với ngành giáo dục mỗi năm tỉnh đều cấp cho ngân sách để
tuyên truyền giáo dục BVMT cho học sinh. Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra,

công tác GDBVMT trong các trường phổ thông của cả nước nói chung và tỉnh
Thái Bình nói riêng vẫn còn nhiều yếu tố cần hoàn thiện, nhất là yếu tố quản
lý công tác giáo dục BVMT. Bản thân tôi nguyên là một giáo viên Địa lý,
năm 2007 tôi đã được UBND tỉnh phê duyệt đề tài "Nghiên cứu biên soạn
sách địa lý địa phương tỉnh Thái Bình, phục vụ giảng dạy và học tập trong
2
các nhà trường phổ thông của tỉnh" trong đó vấn đề BVMT cũng là một trong
những nội dung cơ bản của cuốn sách, đạt giải Nhì Hội thi sáng tạo khoa học
kỹ thuật lần thứ 2 của tỉnh, được Tổng liên đoàn Lao động VN cấp Bằng lao
động sáng tạo năm 2010. Năm 2011 tại QĐ số 1772/QĐ-UBND ngày
7/9/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình đã phê duyệt là giảng viên cấp
tỉnh thực hiện Đề án "Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý thiên tai dựa
vào cộng đồng".
Trưởng ban quản lý tài nguyên và môi trường UNDP, ông
GORDON JOHNSON đã nhận định “ Không thể đạt được điều gì trong
GDMT nếu đơn giản chỉ mong chờ vào các hiệp ước ký kết hoặc sắc
lệnh ban hành. Xa hơn thế, các mục tiêu sẽ đạt được thông qua cam kết
của nhân dân Việt Nam. Nhà trường là nơi lý tưởng nhất để tạo ra nhận
thức và hình thành cam kết. Có một thành ngữ tiếng Anh:
Gieo một ý tưởng, sẽ gặt một lời nói
Gieo một lời nói, sẽ gặt một hành động
Gieo một hành động, sẽ gặt một thói quen
Gieo một thói quen, sẽ gặt một vận mệnh”
Với những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Tăng cường quản
lý giáo dục BVMT trong các trường trung học phổ thông tỉnh Thái
Bình” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở trường
THPT tỉnh Thái Bình.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục BVMT ở trường THPT.
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tăng cường biện pháp quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở trường
THPT tỉnh Thái Bình.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý GDBVMT và thực tiễn về
quản lý hoạt động GDBVMT tại tỉnh Thái Bình có thể đề xuất được các giải
pháp nhằm nâng cao được chất lượng giáo dục BVMT, từ đó nâng cao nhận
thức của cộng đồng, là nền móng của sự phát triển bền vững của nền kinh tế,
xã hội của tỉnh Thái Bình nói riêng và đất nước nói chung.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục BVMT nói chung và
ở các nhà trường phổ thông nói riêng.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn về quản lý giáo dục BVMT ở trường THPT
tỉnh Thái Bình.
5.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý giáo dục
BVMT ở trường THPT tỉnh Thái Bình.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được luận văn tôi phải dùng tổng hợp các nhóm phương
pháp nghiên cứu cơ bản, tuy nhiên là thành viên của ban chỉ đạo của Sở
GD&ĐT về các hoạt động giáo dục BVMT tôi có điều kiện sử dụng các
phương pháp từ nghiên cứu lý luận, đến nghiên cứu thực tiễn.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận từ nghiên
cứu, phân tích tài liệu của các đồng nghiệp đi trước, tác phẩm khoa học, báo
chí, tài liệu lưu trữ để tổng hợp, phân tích khái quát xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
4

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, thống kê:
Để thấy được thực trạng từ đó đưa ra được các biện pháp quản lý có
hiệu quả hơn các hoạt động giáo dục BVMT trong các nhà trường phổ thông
tỉnh Thái Bình, tôi đã sử dụng phương pháp vừa khảo sát vừa điều tra thực tế,
sử dụng các phiếu hỏi thông qua trực tiếp dự giờ thăm lớp ở một số nhà
trường của từng bậc học, cấp học, các lớp tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý,
thông qua việc tổ chức các chuyên đề về giáo dục BVMT tích hợp vào các
môn học từ đó thống kê tổng kết, khảo nghiệm, thử nghiệm nhằm thu thập
thông tin thực tiễn xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về GDMT và quản lý hoạt
động giáo dục BVMT ở trường THPT; làm rõ những đặc trưng trong quản lý
giáo dục BVMT ở trường THPT.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã khảo sát tương đối toàn diện công tác quản lý giáo dục
BVMT ở trường THPT tỉnh Thái Bình, từ đó đề xuất các biện pháp có cơ sở
khoa học và có tính khả thi để nâng cao chất lượng quản lý giáo dục BVMT ở
các trường THPT.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nghiên cứu luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục BVMT ở trường THPT.
Chương 2: Thực tiễn quản lý giáo dục BVMT ở trường THPT
tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Biện pháp tăng cường quản lý giáo dục BVMT ở trường
THPT tỉnh Thái Bình.

5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu về giáo dục bảo vệ môi trường
Từ những năm 50 của thế kỷ trước, vấn đề giáo dục BVMT đã thu hút
sự quan tâm của nhiều tổ chức, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới.
Hai thuật ngữ “Giáo dục” và “Môi trường” lần đần tiên đã được sử
dụng ở Pari năm 1948 (tại cuộc họp liên hiệp quốc tế bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên).
Ở Liên Xô (cũ), nhiều tác giả đã đề cập đến vấn đề bảo vệ tự nhiên
thông qua các môn học ở trường phổ thông. Đại diện cho nhóm tác giả này,
bà N.M. Êna cho rằng: “Cần phải xác định một hệ thống các khái niệm về bảo
vệ tự nhiên trong môn Địa lý ở phổ thông. Những khái niệm đó phải được mở
rộng dần dần từ lớp này sang lớp khác” [10, tr 10].
Hai tác giả O.R. Ecmôlôvich và I.V. Xêmênôp đã chú ý đến việc
nghiên cứu các hình thức và phương pháp giáo dục BVMT thông qua các
môn học ở trường phổ thông. Hai ông đều nhấn mạnh đến việc tổ chức
công tác ngoại khóa về bảo vệ tự nhiên như thành lập các nhóm “Tuần
tra xanh”, “Người bạn xanh trong nhà trường”…
Một số nước trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương như Trung
Quốc, Nhật Bản, Malaisia… đã chú ý xây dựng các tài liệu về giáo dục
BVMT trong trường phổ thông. Ngoài ra, tổ chức UNESCO đã phối hợp với
cơ quan UNDP xuất bản nhiều tài liệu liên quan đến vấn đề này, xác định rõ
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục BVMT trong trường phổ thông.
Ở Việt Nam, vào những năm 1980, nội dung giáo dục BVMT được
đưa vào các trường phổ thông. Kể từ đó đã xuất hiện nhiều tài liệu về giáo
dục BVMT. Từ năm 1995, dự án GDMT trong nhà trường phổ thông Việt
6
Nam giai đoạn I (1996-1998) (VIE/95/041) và giai đoạn II (1998-2004)
(VIE/98/018) góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp GDMT.
Triển khai Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày

07/8/2008, Vụ Giáo dục Trung học đã xây dựng bộ tài liệu Giáo dục bảo vệ
môi trường trong môn học: Địa lý, Lịch sử, Sinh học, Hóa học, Văn học, Giáo
dục công dân, Công nghệ và ban hành công văn số 7120/BGDĐT-GDTrH
hướng dẫn tích hợp nội dung bảo vệ môi trường trong quá trình dạy học.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu khác về giáo dục BVMT
được công bố trên các tạp chí chuyên ngành, được trao đổi trong các hội thảo
khoa học. Ngoài ra, còn phải kể đến một số lượng khá lớn các khóa luận tốt
nghiệp đại học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ của sinh viên, học viên, nghiên
cứu sinh về vấn đề này: Thiết kế modun GDMT cho học sinh đầu bậc tiểu học
thông qua khai thác nội dung SGK môn Tự nhiên và Xã hội (Luận văn Th.S
của Nguyễn Thị Phương Nhung); Xác định hình thức và phương pháp GDMT
qua môn Địa lý ở trường phổ thông Việt Nam (Luận án TS của Nguyễn Thị
Thu Hằng)…
Tuy nhiên, chưa có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý
hoạt động giáo dục BVMT ở trường THPT, một vấn đề khá quan trọng
trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục bảo vệ môi
trường
1.2.1. Môi trường
Thuật ngữ môi trường có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng theo nghĩa
chung nhất thì “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo
bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật” [4, tr 17].
Từ định nghĩa tổng quát này, còn có nhiều cách diễn đạt khác nhau về
khái niệm môi trường.
7
Năm 1981, UNESCO đã đưa ra khái niệm về môi trường như sau:
“Môi trường là toàn bộ hệ thống tự nhiên và hệ thống do con người tạo ra
xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động, đã khai
thác tài nguyên tự nhiên hay nhân tạo cho phép thỏa mãn những nhu cầu

tự nhiên của con người” [3].
Như vậy, theo nghĩa rộng môi trường là tất cả các nhân tố tự nhiên và
xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên
thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội…Còn
theo nghĩa hẹp, môi trường không xét tới tài nguyên thiên nhiên mà chỉ bao
gồm các yếu tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống
của con người.
Môi trường có các chức năng cơ bản sau đây:
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật;
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con người;
- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới
con người và sinh vật trên trái đất;
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người;
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế tải do con người tạo ra
trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình…
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia ra
thành các loại:
- Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa
học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng ít nhiều cũng chịu
tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, sông núi, đất đai, biển cả,
không khí, động- thực vật…Môi trường tự nhiên cho ta nước để uống, không
khí để thở, đất đai để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi; cung cấp cho
con người các loại tài nguyên, khoáng sản cần thiết cho sản xuất, các cảnh
8
đẹp để giải trí, thưởng ngoạn, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú,
ý nghĩa.
- Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó
là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định…ở các cấp khác nhau
như Liên hiệp quốc, hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng

xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, đoàn thể… Môi trường xã hội định hướng hoạt
động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập
thể, thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sóng của con người khác với
các sinh vật khác.
- Môi trường nhân tạo bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên,
làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ô tô, máy bay, nhà cửa, công
sở, các khu vực đô thị
Như vậy, môi trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sống
con người. Trong quá trình sống của mình, con người cần có một môi
trường vật chất - tinh thần đáp ứng sự phát triển nhân cách và nâng cao
chất lượng cuộc sống. Môi trường còn quyết định sự phát triển bền vững
của đất nước. Vì thế, con người không chỉ khai thác thiên nhiên mà còn
phải bảo vệ, giữ gìn môi trường tự nhiên, đảm bảo sự phát triển bền vững
và lợi ích lâu dài cho thế hệ hôm nay và cả thế hệ mai sau.
Tuy nhiên, hiện nay thế giới đang gặp những thách thức về môi trường
mà nước ta cũng đang phải đối mặt, đó là: Sự khuyếch tán xa từ vùng này
sang vùng khác của các chất gây ô nhiễm như một số các oxit của lưu huỳnh,
cacbon, nitơ; Suy giảm tầng ôzôn;Xuất và nhập khẩu sản phẩm và chất thải
nguy hại, ô nhiễm môi trường; Suy giảm đa dạng sinh học, tăng dân số, suy
giảm tài nguyên;
- Sự biến đổi khí hậu.
9
Những vấn đề môi trường của Việt Nam
Chính phủ Việt Nam đã xác định 8 vấn đề MT bức bách nhất cần được
ưu tiên giải quyết là:
- Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng, và trong thực tế việc mất rừng
và cạn kiệt tài nguyên rừng đã xảy ra ở nhiều vùng.
- Suy thoái nhanh của chất lượng đất và diện tích đất canh tác theo đầu
người và sử dụng lãng phí tài nguyên đất.
- Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên sinh vật biển ở ven bờ đã bị

suy giảm đáng kể. MT biển bắt đầu bị ô nhiễm.
- Tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên sinh vật, các hệ
sinh thái vv…đang được sử dụng không hợp lý, dẫn đến sự cạn kiệt và làm
nghèo tài nguyên thiên nhiên.
- Ô nhiễm môi trường, trước hết là môi trường nước, không khí và đất
đã xuất hiện ở nhiều nơi, nhiều lúc đến mức trầm trọng. Nhiều vấn đề về vệ
sinh môi trường phức tạp đã phát sinh ở các khu vực thành thị, nông thôn.
- Tác hại của chiến tranh, đặc biệt là các hoá chất độc hại đã và
đang gây ra những hậu quả cực kỳ nghiêm trọng đối với môi trường thiên
nhiên và con người Việt Nam.
- Việc gia tăng quá nhanh dân số, sự phân phối không đồng đều và
không hợp lý lực lượng lao động giữa các vùng và các ngành khai thác tài
nguyên là những vấn đề phức tạp nhất trong quan hệ dân số và MT.
- Thiếu nhiều cơ sở vật chất - kỹ thuật, cán bộ, luật pháp để giải quyết
các vấn đề MT, trong khi nhu cầu sử dụng hợp lý tài nguyên không ngừng
tăng lên, yêu cầu về cải thiện MT và chống ô nhiễm MT ngày một lớn và
phức tạp.
Cùng với việc hiện trạng môi trường tiếp tục xuống cấp và các vấn đề
môi trường toàn cầu, còn những thách thức khác với môi trường như:
10
- Phát triển kinh tế - xã hội: Nếu như trình độ công nghệ sản xuất, cơ
cấu sản xuất và trình độ quản lý sản xuất, quản lý MT không được cải tiến thì
sự tăng trưởng sẽ kéo theo tăng khai thác, tiêu thụ tài nguyên, năng lượng,
dẫn đến khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, tạo ra sự gia tăng các loại
chất thải gây sức ép lên MT. Tình trạng tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt,
chất lượng môi trường bị xuống cấp cũng chính là những thách thức đặt ra đối
với phát triển kinh tế - xã hội.
- Công nghiệp hoá - hiện đại hoá: Quá trình này đòi hỏi các nhu cầu
về năng lượng, nguyên liệu ngày càng to lớn, kéo theo chất lượng môi
trường sống ngày càng xấu đi, nếu không có biện pháp hữu hiệu ngay từ

đầu. Nếu phát triển công nghiệp và đô thị hoá chưa quan tâm đến các yếu
tố môi trường thì sẽ huỷ hoại môi trường.
- Mẫu hình tiêu thụ: Phát triển kinh tế đang đem lại tăng thu nhập, mức
tăng này sẽ làm tăng mức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ xa xỉ, đồng thời cũng
làm tăng thêm lượng chất thải lên MT.
- Du lịch, thương mại và MT: Trong thời kỳ hội nhập, việc phát triển
du lịch, thương mại nếu không bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học thì sẽ
dẫn đến phá huỷ môi trường.
1.2.2. Giáo dục và giáo dục bảo vệ môi trường
1.2.2.1. Giáo dục
Theo Từ điển Giáo dục học: “Giáo dục là hoạt động hướng tới con
người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những
tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và
đạo dức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm
chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham
gia lao động sản xuất và đời sống xã hội” [20, tr 105].
Còn theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì giáo dục là “quá trình đào
tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham
11
gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, được thực hiện bằng cách
tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử- xã hội của
loài người” [19].
Như vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Giáo dục nảy sinh
cùng với xã hội loài người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu
được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục
là một bộ phận của của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội,
một trong những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy xã hội phát triển về mọi
mặt. Giáo dục mang tính lịch sử cụ thể; tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội
dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn phát triển
của xã hội, theo các chế độ kinh tế- chính trị của xã hội.

1.2.2.2. Giáo dục BVMT
Thuật ngữ “Giáo dục môi trường” lần đầu tiên trong lịch sử xuất hiện
vào năm 1948, tại một cuộc họp của Liên hiệp quốc về BVMT và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên ở Pari.
GDMT là quá trình nhận biết các giá trị và làm sáng tỏ các khái niệm
nhằm phát triển các kỹ năng và quan điểm cần thiết để hiểu và đánh giá
được sự quan hệ tương tác giữa con người, nền văn hóa và thế giới vật
chất bao quanh.
Định nghĩa về GDMT được chấp nhận một cách phổ biến nhất do Hội
nghị quốc tế của Liên hiệp quốc tổ chức tại Tbilisi, đưa ra năm 1977. Theo
Hội nghị này GDMT là làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được bản chất
phức tạp của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo là kết quả tương tác
của nhiều nhân tố sinh thái học, lý học, xã hội, kinh tế và văn hóa; đem lại
cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ
tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết
những vấn đề môi trường và quản lý chất lượng môi trường [5; tr 111].
12
1.2.3. Quản lý và biện pháp quản lý
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc trưng bao trùm lên mọi mặt đời sống
xã hội, là công việc vô cùng quan trọng, nhưng rất khó khăn và phức tạp.
Sở dĩ như vậy, vì công tác quản lý liên quan đến nhân cách của nhiều cá
nhân trong tập thể xã hội, liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm
và cuộc sống của mỗi một con người.
Thực tế khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Do đối tượng quản lý rất đa
dạng, phong phú, phức tạp, tùy thuộc từng lĩnh vực hoạt động cụ thể và ở mỗi
giai đoạn phát triển xã hội khác nhau cũng có quan niệm khác nhau, nên định
nghĩa về quản lý cũng có sự khác nhau:
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “ Quản lý là chức năng và hoạt

động của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã
hội), bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo
đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó” [19; tr 580]
- Còn theo Mary Parker Follet, “quản lý là nghệ thuật khiến công việc
được thực hiện thông qua người khác” [9] .
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức đó vận hành và đạt được mục đích của mình” [7; tr 6].
- Theo Bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ): Quản lý là chức năng của hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (Kĩ thuật, sinh vật, xã hội) Nó
bảo toàn cấu chúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động.
- Định nghĩa kinh điển nhất: Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
13
(người bị quản lý) trong một số chức năng nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích tổ chức.
- Theo quan điểm hệ thống: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra trong
điều kiện biến đổi của môi trường.
- Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt gắn với lao động tập
thể và kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý lại
có thể phân chia thành hệ thống các dạng lao động xác định mà theo đó chủ
thể quản lý có thể tác động đối tượng quản lý. Các dạng hoạt động xá định
này được gọi là các chức năng quản lý. Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong
mọi quá trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực hiện một dãy chức
năng quản lý kế tiếp nhau một cách lo gic bắt đầu từ lập kế hoạch tổ chức, chỉ
đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh giá. Quá trình này được tiếp diễn
một cách tuần hoàn . Chu trình quản lý bao gồm các chức năng cơ bản sau:

+ Lập kế hoạch;
+ Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch;
+ Chỉ đạo thực hiện kế hoạch;
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Tuy nhiên các chức năng trên kế tiếp nhau nhưng chúng thực hiện đan
xen nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau. Ngoài ra chu trình quản lý thông tin chiếm
một vai trò quan trọng, nó là phương tiện không thể thiếu được trong quá
trình hoạt động của quản lý.
Quản lý vừa là một khoa học, dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật
phát triển (quy luật tự nhiên hay xã hội) của các đối tượng khác nhau, vừa
là một nghệ thuật, đòi hỏi phải có sự tác động thích hợp với từng khách
thể quản lý.
14
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Xung quanh khái
niệm này có một số định nghĩa sau đây:
- Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
- Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý
hoạt động giáo dục của những người làm công tác giáo dục.
- “Quản lý giáo dục là thực hiện các chức năng quản lý trong công
tác giáo dục, gồm: kế hoạch hóa; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra và đánh giá
quá trình giáo dục” [6].
Thực chất của quản lý giáo dục là quá trình tổ chức, điều chỉnh sự vận
hành của các yếu tố cơ bản sau đây:
- Đường lối, chiến lược phát triển giáo dục của đất nước;
- Tập hợp những chủ thể và khách thể quản lý, bao gồm cán bộ quản lý
giáo dục, giáo viên và học sinh;

- Cơ sở vật chất (đồ dùng, trang thiết bị dạy học, trường lớp ).
Nội dung quản lý là quản lý tất cả các yếu tố cấu thành quá trình giáo
dục, bao gồm: mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp giáo dục;
tổ chức giáo dục; người dạy, người học, trường sở và trang thiết bị; môi tr-
ường giáo dục; các lực lượng giáo dục; kết quả giáo dục.
Bản chất của quản lý giáo dục là quản lý quá trình sư phạm, quá trình
dạy học diễn ra ở các cấp học, bậc học và tất cả các cơ sở giáo dục. Nơi thực
hiện quản lý quá trình sư phạm có hiệu quả nhất là nhà trường.
1.2.3.3. Biện pháp quản lý
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể [22; tr 64].
15
Từ đó, biện pháp quản lý là cách quản lý một sự việc, một số hay toàn bộ
hệ thống của nó tùy thuộc vào mục đích, nhiệm vụ của từng chủ thể quản lý.
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục BVMT là cách thức quản lý
hoat động này theo mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp của nó.
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục BVMT trong nhà trường
phổ thông
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục BVMT trong nhà
trường phổ thông
Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng việc đưa giáo dục BVMT vào nhà
trường phổ thông.
- Quan điểm của Việt Nam về giáo dục BVMT
* Hướng đi:
Trước đây
. Các khía cạnh sinh thái và địa lý của
GDMT chiếm ưu thế. Việc giảng dạy
giáo dục môi trường còn giới hạn
trong các môn tự nhiên và địa lý
. Trọng tâm chỉ dừng lại ở mức độ
học hỏi các kiến thức về môi trường.

. Giáo dục môi trường đưa vào các
chương trình học bằng các lồng ghép,
tích hợp.
. GDMT dạy thành môn riêng biệt và
bài riêng biệt.
Hiện nay
. Giáo dục vì môi trường có ý nghĩa
sống còn vì tương lai của đất nước.
. Giáo dục vì môi trường được hoà
nhập vào chương trình học chung.
(Bởi vì tất cả các môn học đều cho ta
hiểu được cách thức con người nhận
thức về thế giới của mình).
. GDMT chỉ định hướng lại chương
trình hiện có, chứ không đòi hỏi thêm
thời gian trong chương trình.
. GDMT là một quá trình giáo dục
được tổ chức bằng các hoạt động thực
tiễn.
16

×