Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý thư viện trung học cơ sở trên địa bàn quận Đống Đa, TP Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.48 KB, 107 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô, cán bộ trường Học
viện Quản lí giáo dục đã đào tạo đã dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học cao
học, những kiến thức thầy cô truyền đạt là những điều quý báu giúp tôi trong
công tác chuyên môn sau này.
Để hoàn thành được bản luận văn này, tôi chân thành cảm ơn TS. Trần
Đức Vượng, Dự án phát triển giáo dục THCS II, đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục & Đào tạo quận Đống Đa,
thầy cô ở các trường THCS trên địa bàn quận Đống Đa - TP. Hà Nội đã giúp
đỡ tôi trong việc cung cấp tài liệu để luận văn được hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình và đồng
nghiệp đã khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Trần Anh
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Từ, cụm từ
1 CBQL Cán bộ quản lý
2 CSVC Cơ sở vật chất
3 CB Cán bộ
4 CBCNV Cán bộ công nhân viên
5 GD Giáo dục
6 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
7 GV Giáo viên
8 HS Học sinh
9 TV Thư viện
10 CNTT Công nghệ thông tin
11 QLGD Quản lý giáo dục


12 TVTH Thư viện trường học
13 THCS Trung học cơ sở
14 THCN Trung học chuyên nghiệp
15 TĐ Trình độ
16 TKB Thời khóa biểu
17 TB Trung bình
18 SL Số lượng
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 6
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 6
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 7
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 7
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 7
5. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU 7
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 7
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 8
9. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN: 8
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC9
1.1. Tổng quan về quản lý giáo dục 9
1.1.1. Quản lý giáo dục 9
1.1.2. Quản lý nhà trường 10
1.2. Tổng quan về thư viện 15
1.2.1. Lý luận về thư viện 15
1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành thư viện: 15
1.2.1.3. Bản chất, chức năng của thư viện 16
1.2.1.4 Các nhiệm vụ của thư viện 16
1.2.2. Khái quát về thư viện trường học và hoạt động quản lý thư viện ở nước ta 16
1.2.3. Thư viện trường học đối với vấn đề giáo dục văn hóa đọc, rèn luyện khả năng

tự học và tự nghiên cứu trong nhà trường 30
1.2.4. Tìm hiểu về một số hệ thống thư viện trường học các nước 35
Kết luận chương 1 42
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN THCS TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA – TP HÀ NỘI 43
2.1. Khái quát về thư viện trường học tại địa bàn TP Hà Nội 43
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của thư viện trường phổ thông 44
2.1.2. Kinh phí hoạt động của thư viện trường học 45
2.1.3. Trụ sở, trang thiết bị thư viện trường học 46
2.2.Thực trạng thư viện trường THCS trên địa bàn quận Đống Đa – TP Hà Nội 47
2.2.1. Khái quát về Giáo dục quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 47
2.2.2. Thực trạng thư viện trường THCS quận Đống Đa – TP Hà Nội 50
2.2.3. Thực trạng hoạt động quản lý thư viện trường THCS quận Đống Đa – TP Hà
Nội 69
2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý thư viện THCS quận Đống Đa – TP Hà
Nội 72
Kết luận chương 2 73
Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÍ THƯ VIỆN TRUNG
HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA-TP HÀ NỘI 75
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 75
3.2. Biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý thư viện THCS trên địa bàn quận
Đống Đa - Thành Phố Hà Nội 76
3.2.1. Nâng cao nhận thức, hiểu biết cho cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò của
TVTH trong hoạt động nhà trường 77
3.2.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị 79
3
3.2.3. Xây dựng kế hoạch bổ sung danh mục sách, tài liệu 80
3.2.4. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thư viện 81
3.2.5. Xây dựng mô hình mới về hoạt động của thư viện trường học 81
3.2.6. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý TVTH 82

3.2.7. Xây dựng cơ chế chính sách đối với giáo viên, học sinh, cán bộ thư viện 84
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất 84
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 85
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm 85
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm 85
a.Tính cần thiết 85
Kết luận chương 3 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 89
1. Kết luận 89
2. Khuyến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong thư viện 15
Bảng 1.1 : Thống kê số lượng thư viện và trường học trên cả nước 34
Bảng 2.1: Thống kê chỉ tiêu phấn đấu chất lượng thư viện trường học của
Sở GD&ĐT Hà Nội qua các năm học: 44
Bảng 2.2: Thống kê về trường tiểu học và trung học cở sở trên địa bàn quận
Đống Đa năm học 2011-2012 50
Bảng 2.3 : Thống kê tình hình chung về thư viện và quy mô trường lớp của
quận Đống Đa 51
Bảng 2.4: Bảng tương quan tỉ lệ phần trăm về xếp loại chất lượng phục vụ
và danh hiệu thư viện 51
Biểu đồ 2.1 : Tương quan giữa danh hiệu và chất lượng 52
Bảng 2.5 : Thống kê chỉ số A theo thứ tự trường THCS 53
Bảng 2.6 : Thống kê về vốn tài liệu theo trường THCS 54
Bảng 2.7 : Tỉ lệ giáo viên trên số lớp học 55
Bảng 2.8 : Thống kê tình hình trường và tổ chức hoạt động thư viện THCS
57
Bảng 2. 9: Bảng tỉ lệ số lượng sách cho mượn trên tổng số sách trong thư

viện 58
Bảng 2.10 : Thống kê về mức độ quan tâm đến thư viện THCS 59
Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ về mức độ quan tâm đến thư viện THCS 59
60
Bảng 2.11: Tương quan tỉ lệ lựa chọn và tỉ lệ chiếm ưu thế của các hoạt
động của HS ngoài giờ học 60
Biểu đồ 2.3 : Biểu thị tỉ lệ chiếm ưu thế của các hoạt động 60
60
Biểu đồ 2.4 : Tương quan giữa lựa chọn và ưu thế 60
Bảng 2.12: Tỉ lệ lựa chọn của học sinh khi thắc mắc một vấn đề 61
Biểu đồ 2.5 : Biểu đồ tỉ lệ lựa chọn xu hướng tra cứu của HS 62
62
Bảng 2.13 : Tỉ lệ lựa chọn thể loại sách, truyện yêu thích của HS 62
Biểu đồ 2.6 :Biểu đồ lựa chọn thể loại sách, truyện yêu thích của HS 63
Bảng 2.14 : Tỉ lệ lựa chọn về cảm nhận của HS đối với TVTH 64
Biểu đồ 2.7: Tỉ lệ lựa chọn về cảm nhận của HS đối với TVTH 65
Bảng 2.15: Thống kê công tác cán bộ thư viện của các trường THCS 66
Bảng 2.16 : Thống kê kinh phí cho thư viện 66
Bảng 2.17: Thống kê các nhận định của cán bộ quản lý 70
Bảng 2.18 : Mức độ thực hiện các nội dung quản lý của CBQL tại các
trường THCS 71
Bảng 3.1 : Thống kê mức độ quan trọng của các nội dung đề xuất 85
Bảng 3.2 : Thống kê tính khả thi của các nội dung đề xuất 86
Biểu đồ 3.1: Tương quan giữ tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
(sắp xếp theo thứ tự giảm dần của tính khả thi) 86

5
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay dự luận xã hội đang rất quan tâm đến tình trạng giới trẻ nước

ta ít quan tâm đến văn hóa đọc, khi mà thế giới đang chuyển dần từ hậu công
nghiệp sang kinh tế tri thức. Không ai phủ nhận được tầm quan trọng của tri
thức trong nền văn minh của nhân loại, lịch sử đã chứng minh rằng những nền
văn minh lớn của thế giới không thể tách rời được với sách vở, từ văn minh
Hi Lạp đến văn minh Trung Hoa, Ấn Độc cổ đại. Lịch sử cận đại cũng chỉ ra
rằng các nước phát triển vượt bậc về kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ thì
văn hóa đọc đã thành cội rễ của dân tộc đấy. Từ các nước phát triển phương
Tây đến các nước phương Đông, gần Việt Nam chúng ta nhất là Nhật Bản, đã
có nhiều đánh giá của các học giả trên thế giới nhận xét rằng hiếm có dân tộc
nào yêu sách, tôn vinh sách và tri thức như người Nhật, nét văn hóa ấy góp
phần không nhỏ vào việc giúp Nhật Bản trở thành cường quốc thế giới về
kinh tế, văn hóa và khoa học công nghệ.
Dư luận xã hội đang lo lắng về hiện tượng giới trẻ không còn ham mê
đọc sách, người lớn cũng chẳng đọc nhiều hơn bọn trẻ. Với công việc hiện tại
có liên quan đến sách, tôi phần nào thấy rằng xã hội nước ta hiện nay đang
sống trong môi trường đầy ắp thông tin - văn hóa nghe nhìn đang chi phối văn
hóa đọc, cho nên để có được nhận định đúng về giới trẻ đối với hiện tượng
trên thì phải còn nhiều nghiên cứu và khảo sát hơn nữa.
Thư viện là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao văn hóa đọc, các
vấn đề nghiên cứu liên quan đến thư viện từ trước đến nay rất nhiều, đặc biệt
thư viện trường học với số lượng và độ bao phủ rộng khắp cả nước là cũng là
đối tượng nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học.
Với mong muốn góp phần nhỏ vào câu trả lời của các nhận định trên,
tôi chọn đề tài: “Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động
quản lý thư viện trung học cơ sở trên địa bàn quận Đống Đa, TP Hà Nội” để
6
nghiên cứu. Hi vọng đề tài đề ra được những biện pháp để nâng cao chất
lượng hoạt động quản lý thư viện THCS nhằm phát huy hiệu quả công tác dạy
và học trong nhà trường, qua đó giúp ích phần nào vào việc nâng cao văn hóa
đọc cho các em HS trung học cơ sở.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Khảo sát thực trạng công tác thư viện một số trường THCS trên địa bàn
quận Đống Đa – TP Hà Nội và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động quản lý thư viện trường học, góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy trong trường THCS.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động cơ bản của thư viện trường THCS
trên địa bàn quận Đống Đa – TP Hà Nội.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý thư viện trường học tại một số
trường THCS trên địa bàn quận Đống Đa – TP Hà Nội.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất được các biện pháp hợp lí, phù hợp điều kiện thực tế thì sẽ
nâng cao được chất lượng hoạt động quản lý thư viện THCS qua đó giúp cho
TVTH ở các trường THCS hoạt động hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
5. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lí thư viện tại các
trường THCS trên địa bàn quận Đống Đa – TP Hà Nội.
5.2. Giới hạn về khách thể điều tra: Cán bộ quản lí, giáo viên, cán bộ thư viện,
học sinh.
5.3. Giới hạn về địa bàn khảo sát: hoạt động của thư viện trường học một số
trường THCS trên địa bàn quận Đống Đa.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
6.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài : thư viện, công tác
hoạt động quản lý thư viên.
7
6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thư viện tại các trường THCS trên
địa bàn quận Đống Đa – TP Hà Nội.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý thư viện góp phần nâng cao chất lượng dạy
học trong trường THCS.

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu lý thuyết, phân tích tài liệu
có liên quan.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phỏng vấn điều tra, tổng hợp ý kiến
cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 chương :
8.1. Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý thư viện trường học
8.2. Chương 2 : Thực trạng hoạt động quản lý thư viện trung học cơ sở trên
địa bàn quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội
8.3. Chương 3 : Các biện pháp nâng cao hoạt động quản lí thư viện trung học
cơ sở trên địa bàn quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội
8.4. Kết luận và khuyến nghị
9. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN:
9.1. Hệ thống hoá một số vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc
quản lý thư viện trường học hiện nay.
9.2. Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý TVTH ở trường THCS hiện nay.
9.3. Đã đề xuất 7 biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý thư viện
THCS.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN
TRƯỜNG HỌC
1.1. Tổng quan về quản lý giáo dục
1.1.1. Quản lý giáo dục
1.1.1.1. Khái niệm về giáo dục
Giáo dục là quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích làm biến
đổi năng lực nhận thức, tình cảm thái độ của người học theo hướng tích cực.
Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý
thức từ bên ngoài.

Mặt khác giáo dục xã hội nhằm thực hiện cơ chế truyền đạt kinh
nghiệm lịch sử của xã hội loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau, để
thế hệ đi sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển một cách sáng tạo, làm cho xã
hội phát triển không ngừng.
1.1.1.2. Khái niệm Quản lý Giáo dục
Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý
thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Chỉ có con
người mới có khả năng khách thể hóa mục đích, nghĩa là thể hiện cái nguyên
mẫu lý tưởng của tương lai được biểu hiện trong mục đích đang ở trạng thái
khả năng sang trạng thái hiện thực. Chúng ta biết, mục đích giáo dục cũng
chính là mục đích của quản lý (tuy nó không phải là mục đích duy nhất của
mục đích quản lý giáo dục). Đây là mục đích có tính khách quan. Nhà quản
lý, cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội …
bằng hành động của mình sẽ thực hiện mục đích đó trong hiện thực.
Thực tế, khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. Trong đó có
hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với
việc quản lý một đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống.
Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống
con có hoạt động quản lý vi mô.
9
Quan niệm về quản lý vĩ mô và quản lý vi mô trong giáo dục, sẽ gồm
hai nhóm khái niệm tương ứng: quản lý một hệ thống giáo dục (quản lý vĩ
mô) và quản lý một nhà trường (quản lý vi mô).
- Theo Đặng Quốc Bảo: "Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt
động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo
thể hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội".
- Theo Phạm Minh Hạc:"Quản lý giáo dục là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của nó tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục của Đảng để đạt tới mục tiêu giáo dục."
- Theo Nguyễn Ngọc Chung:" Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có

mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể, quản lí nhằm làm cho hệ
thống giáo dục quốc dân vận hành theo đường lối, nguyên tắc giáo dục của
Đảng. Thực hiện được tiêu chuẩn của nhà trường xã hội chủ nghĩa mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình giáo dục thể hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đạt tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất"
Nhưng theo cách hiểu nào thì cũng đi đến quan điểm chung là:
- Điều hành các lực lượng xã hội: Có chủ thể tác động qua lại tới đối
tượng bằng mục đích kế hoạch
- Theo đường lối của Đảng
- Đạt mục tiêu giáo dục
Vậy, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp với các lực
lượng xã hội của nhà quản lý dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm đạt tới mục
tiêu giáo dục đề ra.
1.1.2. Quản lý nhà trường
1.1.2.1. Khái niệm nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức
năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất
định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo kinh
10
nghiệm xã hội nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đạt ra cho nhóm
dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm
của xã hội .
Trong định nghĩa trên một vấn đề chưa đề cập đến tường minh đó là
bản chất giai cấp, Lê -Nin đã vạch rõ một cách công khai là: Trong xã hội của
giai cấp nhà trường luôn phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đoào tạo thế hệ trẻ thành những
công dân hữu ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức
chặt chẽ, được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện các chức
năng của mình mà không có một thiết chế nào có thể thay thế được.

Từ đó, ta có thể hiểu: "Nhà trường là một thiết chế xã hội thực hiện
chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã
hội, thiết chế chuyên biệt này hoạt động trong tính quy định của xã hội theo
những dấu hiệu phân biệt nói trên"
Hiện nay, khái niệm nhà trường đã được mở rộng nhờ việc đa dạng hóa
phương thức Giáo dục và Đào tạo. Thông qua các phương tiện thông tin và
truyền hình hiện đại, những sự đổi mới kỹ thuật đã và đang mở rộng phạm vi
và yêu cầu hoạt động của nhà trường. Nhà trường phải trở thành một bộ phận
của xã hội thông tin. Tuy nhiên vẫn có những dự báo không lạc quan về việc
nhà trường sẽ bị thu hẹp phạm vi ảnh hưởng của mình đến thể hệ trẻ dưới tác
động của sự phát triển khoa học công nghệ. Nhưng dù trong tương lai khoa
học - công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ đến đâu,
quá trình đó có thể có những thay đổi nhất định, nhưng dẫu thế nào đó vẫn là
một quá trình tất yếu và chỉ có thể được thực hiện chủ yếu ở nhà trường. Hơn
nữa, giáo dục là một hiện tượng vĩnh hằng thì nhà trường cũng sẽ tồn tại mãi
mãi cho dù khái niệm nhà trường sẽ được đa dạng hóa.
11
1.1.2.2. Khái niệm quản lý nhà trường
Theo Giáo sư – Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh".
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân thì Quản lý nhà trường bao gồm quản lí
bên trong nhà trường (nghĩa là quản lí từng thành tố: mục đích giáo dục - đào
tạo, nội dung giáo dục - đào tạo, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học,
đội ngũ giáo viên và CBCNV, tập thể học sinh và cơ sở vật chất - thiết bị dạy
học, các thành tố này quan hệ qua lại lẫn nhau và tất cả đều thực hiện chức
năng giáo dục - đào tạo) và quản lí các mối quan hệ giữa nhà trường với môi
trường xã hội bên ngoài.
Như vậy, quản lý nhà trường là tập hợp các tác động tối ưu của chủ thể

quản lý (thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý) đến tập thể CBGV
và học sinh nhằm sử dụng hợp lí nguồn lực do nhà nước đầu tư, do các lực
lượng xã hội đóng góp và do chính nhà trường tạo ra nhằm đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là hoạt động dạy học, thực hiện có
trách nhiệm, hiệu quả mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới.
Quản lý nhà trường là tác động một cách có mục đích và có kế hoạch
mà toàn bộ các lực lượng giáo dục nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động các
lực lượng này, sử dụng một cách đúng đắn các nguồn lực và phương tiện đảm
bảo thực hiện có kết quả những chỉ tiêu phát triển về số lượng và chất lượng
của sự nghiệp giáo dục theo phương hướng của mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường
12
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy,
giáo dục, học tập của nhà trường.
Quản lý nhà trường gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể
bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng
đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự
phát triển của nhà trường và hỗ trợ tạo điều kiện cho việc thực hiện phương
hướng phát triển đó.
- Tác động của những chủ thể bên ngoài nhà trường bao gồm:
+ Quản lý giáo viên
+ Quản lý học sinh
+ Quản lý quá trình dạy học - giáo dục
+ Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học;
+ Quản lý tài chính trường học;
+ Quản lý mỗi quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng
1.1.2.3. Hoạt động quản lý nhà trường

Các hoạt động quản lý của hiệu trưởng nhà trường:
- Quản lý quá trình sư phạm (Quản lý quá trình dạy học và các hoạt
động giáo dục người học về tri thức, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ,…)
- Quản lý các hoạt động mang tính điều kiện và phương tiện cho hoạt
động dạy học và các hoạt động giáo dục nói trên.
Để quản lý được 2 lĩnh hoạt động của nhà trường nêu trên, hiệu trưởng
phải quản lý các hoạt động mang tính tổng thể như sau:
1. Quản lý hoạt động thiết lập và thực thi luật pháp, chính sách, điều lệ,
quy chế và cơ chế giáo dục trong các học viện, các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, các trường của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân thì
quản lý lĩnh vực hoạt động này nhìn chung là trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
13
quản lý các cấp trong trường trên cơ sở dựa vào các đầu mối như phòng hành
chính - tổng hợp hoặc văn phòng, phòng công tác chính tri,…(Các đơn vị có
chức năng tham mưu và thực thi theo các quyết định của hiệu trưởng).
2. Quản lý bộ máy tài chính và nhân lực nhà trường
- Thiết lập cơ cấu bộ máy quản lý, phát triển đội ngũ và quản lý nhân
sự trong trường học.
- Quản lý lĩnh vực xây dựng và phát triển nhân sự có bản chất là quản
lý công tác tổ chức cán bộ (tuyển dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng thực hiện
các chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức,…)
- Điều hành đội ngũ nhân lực thực hiện các nhiệm vụ:
- Dạy học và các hoạt động giáo dục khác: Phải hiểu rộng ra hoạt động
dạy học ở đây nằm trong công tác đào tạo hoặc bồi dưỡng, không chỉ là dạy
học lý thuyết mà cả thực hành (trong đó có dạy nghề). Ngoài các nhà trường
mầm non và phổ thông, trong các nhà trường khác hai lĩnh vực quản lý này
được giao cho một tổ chức có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện là
phòng (hoặc ban) mang tên đào tạo hoặc giáo vụ.
- Thiết lập chương trình, giáo trình và tài liệu: Nhà trường mầm non và phổ

thông (có chương trình và sách giáo khoa do bộ giáo dục và đào tạo quy định).
- Nghiên cứu khoa học, tổng kết sáng kiến kinh nghiệm:
- Thi tuyển sinh, thi cấp văn bằng, chứng chỉ: Đây là chức năng tham
mưu và thực hiện của phòng (ban) đào tạo ở các trường học có thẩm quyền tổ
chức thi và cấp văn bằng.
3. Quản lý việc huy động và sử dụng các nguồn tài lực và vật lực giáo
dục của nhà trường.
- Lĩnh vực quản lý này bao gồm quản lý cơ sở hạ tầng (đất đai, sân
vườn,…); các thiết bị kĩ thuật dạy học; thư viện; phòng thí nghiệm; tài chính
(kinh phí được cấp và tự có từ các hoạt động) của nhà trường.
- Trong các nhà trường của cơ sở giáo dục phổ thông, nhìn chung chức
năng tham mưu và tổ chức thực hiện thuộc tổ văn phòng của nhà trường,
- Riêng quản lý tài chính của nhà trường và công tác huy động kinh phí
14
cho các hoạt động của nhà trường và công tác quản lý chi tiêu (kinh phí từ
nguồn ngân sách nhà nước và từ nguồn khác) trong các nhà trường của cơ sở
giáo dục phổ thông, tổ văn phòng của nhà trường có chức năng tham mưu và
thực hiện.
1.2. Tổng quan về thư viện
1.2.1. Lý luận về thư viện
1.2.1.1. Định nghĩa thư viện:
Thuật ngữ “Thư viện” xuất phát từ chữ Hy Lạp Bibliotheca. “Biblio”
nghĩa là sách, “theca” là bảo quản. Có thể hiểu TV là nơi bảo quản, tàng trữ
sách báo.
Người Trung Hoa cổ cho rằng “thư” là sách, “viện” là nơi tàng trữ.
Theo UNESCO: “Thư viện, không phụ thuộc vào tên gọi của nó, là bất
cứ bộ sưu tập có tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu
khác, kể cả đồ họa, nghe nhìn, và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức
cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu,
khoa học, giáo dục hoặc giải trí”.

1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành thư viện:
• Vốn tài liệu thư viện
• Cán bộ thư viện
• Người dùng tin
• Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Các yếu tố này có mối quan hệ qua lại, tác động chặt chẽ lẫn nhau
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong thư viện

15
Vốn tài liệu Cơ sở vật chất-kỹ thuật
Cán bộ thư viện Người dùng tin
1.2.1.3. Bản chất, chức năng của thư viện
a. Bản chất:
Thư viện là một hiện tượng xã hội.
Thư viện là một bộ phận cấu thành nền văn hóa của xã hội.
b. Chức năng gồm có: Chức năng văn hóa; Chức năng giáo dục; Chức
năng thông tin; Chức năng giải trí.
1.2.1.4 Các nhiệm vụ của thư viện
a. Nhiệm vụ đối với xã hội:
*. Phục vụ công cuộc phát triển văn hóa của đất nước
*. Phục vụ cho sự nghiệp giáo dục & đào tạo nguồn nhân lực của đất nước
*. Phục vụ sự phát triển khoa học và công nghệ
*. Phục vụ sự phát triển các lĩnh vực kinh tế, phát triển sản xuất, bảo
đảm an ninh quốc phòng.
b. Các nhiệm vụ nội tại của thư viện:
*. Xây dựng vốn tài liệu thư viện
*. Xử lý kỹ thuật tài liệu, xử lý thông tin
*. Tổ chức bộ máy tra cứu, tìm tin
*. Tổ chức phục vụ người dùng tin
*. Bảo quản vốn tài liệu, cơ sở vật chất-kỹ thuật

*. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ thư viện
*. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giới thiệu tài liệu
*. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và viễn thông vào công tác
thư viện
*. Thực hiện liên thông giữa các thư viện.
1.2.2. Khái quát về thư viện trường học và hoạt động quản lý thư viện ở
nước ta
1.2.2.1. Hệ thống trường học
Việt Nam vốn là một quốc gia có truyền thống hiếu học lâu đời. Trong
16
quá khứ, truyền thống tốt đẹp đó đã tạo dựng cho nước ta một hệ thống giáo
dục nhằm đào tạo nguồn nhân lực và góp phần bảo tồn nền văn hiến phong
tục tập quán nước ta giữa luồng giao thoa văn hóa Đông – Tây trong suốt
chiều dài tồn tại và phát triển của đất nước.
Ngày nay, sự phát triển nền giáo dục của một dân tộc quyết định sự
phồn thịnh, tinh thần độc lập tự cường và thương hiệu của quốc gia đấy. Có
thể nói, hệ thống trường học là xương sống của nền giáo dục quốc dân, Đảng
và nhà nước Việt Nam từ ngày giành độc lập đến nay đã và đang không
ngừng xây dựng hệ thống trường học trên toàn quốc, từ thành thị đến nông
thôn, từ trung tâm đến từng xã vùng sâu vùng xa và hải đảo.
Hệ thống trường phổ thông của nước ta hiện nay gồm 3 cấp học: cấp
tiểu học, cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông. Và số lượng trường
học các cấp không ngừng tăng lên mỗi năm nhằm đáp ứng nhu cầu học tập
của xã hội. Hiện nay, đây là 3 cấp học liên thông với nhau và xu hướng tương
lai sẽ thực hiện liên thông lên bậc đại học và cao đẳng. Vì vậy, thực hiện
chuẩn hoá giáo dục bậc học phổ thông trên toàn quốc, không có sự chênh lệch
trình độ học sinh theo địa bàn là điều quan trọng để mục tiêu thực hiện liên
thông giáo dục giữa các bậc học không gặp khó khăn.
a. Trường tiểu học
Giáo dục tiểu học là bậc học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ

sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức và trí tuệ,thể
chất, thẩm mỹ và kĩ năng cơ bản của các em nhỏ; là bậc học bắt buộc đối với
mọi học sinh từ 6 đến 10 tuổi, được thực hiện trong 5 năm học từ lớp 1 đến
lớp 5.
Nhiệm vụ của giáo dục tiểu học là rèn luyện cho các em những kĩ năng
cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán. Có những hiểu biết ban đầu về
khoa học tự nhiên và xã hội; hình thành ở các em những phẩm chất đạo đức
17
cao đẹp, lòng ham học và ham hiểu biết.
b. Trường trung học cơ sở
Đây là bậc học sau bậc tiểu học, bậc học này thực hiện trong 4 năm từ
lớp 6 đến lớp 9. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở là giúp học sinh củng
cố và phát triển những kiến thức đã tiếp thu ở bậc tiểu học và những hiểu biết
ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông
hoặc trung học chuyên nghiệp.
Đảm bảo làm sao cho các em học sinh có những hiểu biết cơ bản về các
vấn đề tự nhiên, xã hội, pháp luật, ngoại ngữ… là nhiệm vụ giáo dục mà bậc
học này mong muốn đạt được.
c. Trường trung học phổ thông
Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 3 năm. Mục tiêu
của bậc giáo dục này là củng cố và phát triển những kiến thức mà các em học
sinh đã lĩnh hội được từ 2 bậc học trước. Giúp các em hiểu biết thông thường
về kỹ thuật và hướng nghiệp, nâng cao kiến thức một số môn học để đáp ứng
nhu cầu phát triển năng lực bản thân của các em.
Đây là bậc học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Ở bậc học
này các em đã đặt ra hướng đi cho tương lai của mình bằng cách chọn lựa các
trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp.
1.2.2.2. Thư viện trường học
Thư viện trường học hay còn được gọi là Thư viện trường phổ thông là
thư viện trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, và trung học phổ thông.

Thư viện trường học có số lượng lớn nhất trong năm loại hình thư viện được
xếp theo thứ tự tăng dần như sau: – Thư viện Quốc gia, Thư viện đại học, Thư
viện chuyên ngành, Thư viện công cộng, và Thư viện trường học. Trong đó
Thư viện Quốc gia là duy nhất, cùng với Thư viện đại học và Thư viện
chuyên ngành là loại hình thư viện mang tính chất nghiên cứu và hàn lâm;
trong khi Thư viện trường học và Thư viện công cộng có số lượng đông đảo
18
là loại hình thư viện mang tính phổ thông và đại chúng.
Tiền thân của thư viện trường học là các “tủ sách”, những tủ sách
trường học này ra đời từ rất sớm, và nó thực sự phát triển thành thư viện
trường học khi có Quyết định số 41- TTg của Thủ tướng chính phủ về việc
“Tổ chức tủ sách giáo khoa dùng chung cho trường phổ thông và bổ túc văn
hoá tập trung” vào năm 1976.
Hiện nay, đa phần các trường học đều có thư viện, những trường chưa
có thư viện thường là trường ở miền núi, đảo xa và những vùng đặc biệt khó
khăn. Hơn nữa, vị trí của thư viện trường học đối với nền giáo dục chưa được
quan tâm đích đáng. Vì vậy hiệu quả của hoạt động thư viện trong trường học
vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu học tập và giảng dạy của học sinh và giáo viên.
Mục tiêu hiện nay của Bộ giáo dục và đào tạo là phấn đấu 100% trường học
trên toàn quốc đều có thư viện riêng và đạt chuẩn thư viện của Bộ để việc
thực hiện mục tiêu giáo dục của nước ta sớm đạt kết quả như mong muốn.
a. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của thư viện trường học với nền giáo
dục Việt Nam
Hoạt động chủ yếu của một trường học là hoạt động học tập và giảng
dạy của giáo viên và học sinh. Muốn hoạt động đó thực hiện tốt và phát huy
hiệu quả không thể không có tài liệu sách, báo, dữ liệu số hóa - những công
cụ truyền tải thông tin đa diện. Vì vậy, tổ chức hoạt động của thư viện trường
học có vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin hiện
nay thì vai trò của thư viện càng được quan tâm.
Làm sao cho vòng quay của sách được tăng lên, số lượng bạn đọc cũ và

mới đến thư viện ngày càng đông, huy động được lực lượng giáo viên và học
sinh tham gia cộng tác chặt chẽ cùng thư viện là những việc làm rất cần thiết
để thư viện làm tốt vai trò xã hội và giáo dục của mình: Góp phần nâng cao
chất lượng học tập và giảng dạy của học sinh và giáo viên; mở rộng kiến thức
và xây dựng những thói quen tự học, tự nghiên cứu và có phương pháp sống
19
lành mạnh, khoa học cho học sinh.
* Chức năng
Thư viện là một trong những phương tiện quan trọng giúp nhà trường
hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ thành những công dân
tốt, những người chủ của tương lai đất nước với đầy đủ kiến thức và phẩm
chất đạo đức.
Thông qua sách báo, thư viện đã góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy và học tập, tuyên truyền các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng
và nhà nước, xây dựng thế giới quan khoa học, nếp sống văn minh cho học
sinh và giáo viên nhà trường.
* Nhiệm vụ
Nhiệm vụ trọng tâm của thư viện trường học là đáp ứng nhu cầu về
sách báo cho cán bộ, giáo viên và học sinh của nhà trường nhằm phục vụ cho
việc quản lý, giảng dạy và học tập đạt hiệu quả nhất. Do đó, tài liệu trong thư
viện phải có nội dung phù hợp với cấp học và đúng theo chương trình đổi mới
thì mới có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Đồng thời, thư viện phải phối hợp hoạt động với các thư viện khác để
trao đổi và học tập kinh nghiệm; liên hệ với các cơ quan, tổ chức kinh tế,
chính trị, xã hội, các nhà tài trợ,… nhằm huy động các nguồn kinh phí ngoài
ngân sách cũng như các loại sách, báo để làm phong phú thêm vốn tài liệu
trong kho cũng như tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho thư viện.
b. Đặc điểm nhu cầu bạn đọc của thư viện trường học
Xác định đặc điểm bạn đọc là một việc làm cần thiết để công tác bạn
đọc đạt chất lượng cao nhất, hoạt động thư viện có hiệu quả. Để làm được

việc đó cần phải phân chia được đối tượng bạn đọc, và thư viện trường học có
2 đối tượng phục vụ chính là: bạn đọc là cán bộ, giáo viên và bạn đọc là học
sinh. Mỗi đối tượng có nhu cầu và khả năng sử dụng thư viện khác nhau, cán
bộ thư viện cần có phương pháp phục vụ sao cho phù hợp với tâm lý và nhu
20
cầu sử dụng thư viện của mỗi đối tượng.
*Bạn đọc là học sinh
• Học sinh bậc tiểu học:
Ở lứa tuổi này, tư duy hình tượng và hệ thống tín hiệu thứ nhất (nghe,
nhìn) còn chiếm ưu thế. Do đó, loại hình tài liệu phù hợp nhất với các em là
truyện tranh. Đây là loại sách chứa nhiều tranh ảnh, hình vẽ minh hoạ sẽ giúp
các em cảm thụ và hiểu tác phẩm sâu sắc hơn vì vốn từ ngữ của các em chưa
nhiều. Hơn nữa, kinh nghiệm sống của các em còn ít, nên đề tài phù hợp với
các em là truyện cổ tích, truyện dân gian, sách về đề tài tình bạn thông qua
miêu tả thế giới loài vật, sách đề tài khoa học và lịch sử. Những thể loại sách
này sẽ giúp các em có trí tưởng tượng phong phú, có những tìm tòi, khám phá
mới lạ và có cách nhìn nhận thế giới xung quanh với con mắt nhân văn.
• Học sinh bậc trung học cơ sở:
Các em học sinh ở lứa tuổi này hứng thú đọc rộng hơn các em học tiểu
học. Ngoài những đề tài các em có hứng thú ở bậc học trước, các em còn quan
tâm đến truyện trinh thám với những tình tiết bất ngờ, ly kỳ, mạo hiểm.
Do có những biến đổi lớn về sinh lý, đặc biệt là hiện tượng dậy thì nên
hứng thú đọc cũng bị ảnh hưởng. Hơn nữa, tính tự lập, tự trọng ở lứa tuổi này
là rất cao nên nội dung của cuốn sách có ảnh hưởng rất lớn đến tâm hồn các
em. Việc hướng dẫn các em đọc sách là rất cần thiết.
• Học sinh bậc trung học phổ thông:
Thời kỳ này, hứng thú đọc đã tương đối ổn định do thể chất và tinh
thần các em đã phát triển khá toàn diện. Những đề tài và thể loại yêu thích có
ảnh hưởng rất lớn tới tính cách của các em. Vì vậy, hướng các em tới những
tài liệu có nội dung lành mạnh, phù hợp với lứa tuổi là việc làm cần thiết.

Tài liệu phù hợp với các em học sinh ở lứa tuổi này là: các sách về
hướng nghiệp, về đề tài tình bạn, tình yêu, giới tính, sách bổ trợ cho môn học,
21
sách về khoa học tự nhiên và xã hội…
* Bạn đọc là cán bộ, giáo viên
Cán bộ, giáo viên trong trường học có nhu cầu về những tài liệu sau:
sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo, các loại báo, tạp chí chuyên
ngành. Đây là những tài liệu có ảnh hưởng rất thiết thực tới hoạt động xã hội
chính của họ nên có tính ổn định cao.
Sách giáo khoa là tài liệu thống nhất mang tính hệ thống trên toàn quốc,
nó giúp cho giáo viên xác định được khối lượng kiến thức cần truyền đạt cho
học sinh trên lớp.
Sách nghiệp vụ bao gồm các sách như: phương pháp giảng dạy, sách
bài soạn, các loại sách bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, sách tự học, sách
tra cứu… Đây là những loại sách phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy và
nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên.
Sách tham khảo và các loại báo, tạp chí là những tài liệu làm giàu thêm
vốn tri thức của giáo viên nhằm đáp ứng hơn nhu cầu giảng dạy trên lớp.
Do vậy, để góp phần thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của thư viện
trường học, cán bộ thư viện phải lựa chọn tài liệu phù hợp, nắm vững được
tâm lý và nhu cầu của đối tượng bạn đọc tại thư viện, đổi mới phương pháp
phục vụ phù hợp để mở rộng nhu cầu, hứng thú đọc của giáo viên và học sinh.
1.2.2.3. Hoạt động quản lý thư viện
Hoạt động quản lý thư viện (HĐQLTV) là một thành tố trong hoạt
động quản lý nhà trường, bao gồm các hoạt động :
• Quản lý cơ sở vật chất của thư viện như : vốn tài liệu, phòng thư
viện, thiết bị máy móc, do hiệu trưởng phân công cá nhân, tập thể
quản lý.
• Quản lý tài chính của thư viện, công tác huy động kinh phí cho các
hoạt động của thư viện và công tác quản lý chi tiêu kinh phí (từ

nguồn ngân sách nhà nước và từ nguồn khác) trong thư viện của cơ
22
sở giáo dục phổ thông, tổ văn phòng của nhà trường có chức năng
tham mưu và thực hiện.
Các hoạt động trên nhằm mục đích thực hiện tốt các chức năng và
nhiệm vụ của thư viện nhà trường.
Trọng tâm của hoạt động quản lý thư viện trường học là chỉ đạo tổ chức
các hoạt động của thư viện nhằm phát huy tối đa vai trò và tác dụng của thư
viện trong quá trình nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. Hoạt động này
có thể bao gồm một số nội dung sau:
• Tổ chức các hoạt động tăng cường nguồn lực sách báo, thiết bị thư
viện: Việc cần được coi là trọng tâm là bổ sung thường xuyên hệ
thống sách tham khảo, các loại báo và tạp chí chuyên ngành cho
giáo viên và học sinh qua nhiều hình thức: mua thêm bằng tỷ lệ
ngân sách thoả đáng; tổ chức quyên góp trong giáo viên và học sinh;
phát huy vai trò tự quản của các lớp học trong việc đặt thêm sách
báo; những nơi khó khăn cần duy trì việc xây dựng tủ sách dùng
chung; nơi có điều kiện thuận lợi có thể khai thác các nguồn lực trợ
giúp từ các lực lượng xã hội tại địa phương. Bên cạnh đó, đẩy mạnh
việc khai thác nguồn kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất tối thiểu
cho công tác thư viện như kho sách, phòng đọc và các trang thiết bị
khác như bàn ghế, ánh sáng, thông gió, hút bụi , những nơi có điều
kiện có thể trang bị các phương tiện công nghệ thông tin Trong
vấn đề này, vai trò chủ động, tích cực của Ban giám hiệu các nhà
trường vẫn là hàng đầu; bên cạnh đó, không thể xem nhẹ các vấn đề
kế hoạch hoá, kiểm tra giám sát và đánh giá thi đua của Phòng và Sở
giáo dục đào tạo.
• Tổ chức các hoạt động khai thác sách, báo và tạp chí có hiệu quả.
Trong nhà trường phổ thông, có thể tổ chức các hoạt động này một
cách đa dạng và phong phú. Thường xuyên nhất là phải tổ chức hoạt

23
động đọc sách của học sinh tại phòng đọc (nếu có) hoặc cho mượn
về nhà. Hoạt động này vừa đáp ứng yêu cầu, sở thích của học sinh,
lại vừa tạo nên môi trường tiếp xúc, làm việc với sách sâu rộng
trong nhà trường. Đây là cơ sở nền tảng hình thành thói quen đọc
sách trong học sinh, một nét đẹp văn hoá mang dấu hiệu rất đặc
trưng của nhà trường. Loại hoạt động thứ hai không phụ thuộc lắm
vào điều kiện kinh phí nhưng rất phù hợp với mọi nhà trường là tổ
chức hoạt động kể chuyện theo sách . Có thể nói hoạt động này có ý
nghĩa tuyên truyền, giáo dục rất sâu sắc bởi nội dung được chọn kể
thường tập trung vào các chủ đề, chủ điểm trong năm học. Nếu tổ
chức tốt và thường xuyên, hoạt động này có ý nghĩa giáo dục rất
hiệu quả. Ngoài ra, có thể tổ chức hoạt động giới thiệu sách, gồm
việc giới thiệu, phân tích, bình luận những cuốn sách bổ ích, có giá
trị cả về nội dung và hình thức. Đây là hoạt động ngoại khoá bổ trợ
tích cực cho chương trình chính khoá. Thực tế đã cho thấy rằng có
những cuốn sách cần thiết yêu cầu học sinh tìm đọc để mở rộng,
củng cố kiến thức, nếu được giáo viên giới thiệu chu đáo, định
hướng rõ ràng và khuyến khích tìm đọc, học sinh sẽ tìm và đọc với
hiệu quả cao hơn hẳn. Nếu kết hợp chặt chẽ với các tổ chuyên môn,
với Đoàn, Đội và có sự tham gia của giáo viên, của học sinh giỏi,
hoạt động trên sẽ có chất lượng và hiệu quả tốt.
• Riêng đối với đội ngũ giáo viên, việc giới thiệu và cung cấp sách,
báo tham khảo thường xuyên là con đường rất phù hợp giúp giáo
viên tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức và nghiệp vụ. Chẳng hạn,
trong quá trình đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giáo
dục phổ thông hiện nay, nếu thư viện nhà trường cập nhật kịp thời
và đầy đủ các loại báo ngành, tạp chí chuyên ngành hay các ấn
phẩm giới thiệu về các quan điểm đổi mới chương trình, sách giáo
24

khoa và định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng như những
kinh nghiệm thực tế của các nhà trường, các địa phương thì đó sẽ là
nguồn trợ lực rất hữu ích với đội ngũ giáo viên trước sự thay đổi
vốn không ít khó khăn.
1.2.2.4. Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông
Căn cứ vào quyết định 61, quyết định 01 của BGD- ĐT ban hành ngày
2 -1- 2003 và QĐ số 01/ 2004/ QĐ-BGD&ĐT ngày 29-1-2004 về sửa đổi bổ
sung Quyết định số 01/2003/ QĐ-BGD&ĐT. Gồm có 5 tiêu chuẩn:
• Tiêu chuẩn thứ nhất về sách, báo, tạp chí bản đồ tranh ảnh, băng đĩa
sách giáo khoa Có sách giáo khoa hiện hành, sách tham khảo, sách
nghiệp vụ dùng cho giáo viên, ngoài ra còn có thêm sách giáo dục
đạo đức và pháp luật
• Tiêu chuẩn thứ hai về cơ sở vật chất : Phòng đọc đúng tiêu chuẩn
của quyết định 01, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, đủ ánh sáng có tủ giá chuyên dùng trong thư viện để đựng
sách báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa. Có
đầy đủ tiện nghi, ánh sáng cho phòng đọc và cán bộ thư viện làm
việc. Có tủ mục lục, bảng để giới thiệu sách với bạn đọc. Có hai
máy vi tính đã được nối mạng, máy nghe nhìn, rất thuận tiện cho
việc khai thác các dữ liệu. Có bảng hướng dẫn tra cứu mục lục, có
nội qui phòng đọc, phòng mượn, biểu đồ theo dõi sự phát triển của
kho sách
• Tiêu chuẩn thứ ba về nghiệp vụ: Tất cả các tài liệu, ấn phẩm trong
thư viện phải được đăng ký, mô tả, phân loại, tổ chức mục lục, sắp
xếp theo đúng nghiệp vụ thư viện.
• Tiêu chuẩn thứ tư về tổ chức hoạt động: Hiệu phó trực tiếp phụ
trách công tác thư viện, cán bộ thư viện có trình độ về chuyên môn
25

×