Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Khóa luận tốt nghiệp MỘT số vấn đề THỰC TIỄN về xử lý nợ TRONG GIAI đoạn THI HÀNH án tại NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH (ABBANK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.63 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH


TRẦN MINH CẢNH

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ
XỬ LÝ NỢ TRONG GIAI ĐOẠN THI
HÀNH ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN
BÌNH (ABBANK)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT HỌC
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011

GVHD: ThS Dương Mỹ An
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp, với nỗ lực bản thân sinh viên thì
không thể hoàn thành được nếu không có sự dẫn dắt của toàn thể Quý Thầy/Cô
trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM nói chung và Khoa Luật Kinh Doanh nói
riêng đã tạo điều kiện tốt nhất, tận tình nhất để sinh viên hoàn thành tốt đợt thực
tập tốt nghiệp này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy/Cô đã cung cấp cho
em những kiến thức, những kinh nghiện quý báu. Đặc biệt là Cô Dương Mỹ An,
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình em thực hiện khóa
luận này.
Và nhân đây, em cũng xin gửi lời cám ơn tới Ban Tổng Giám Đốc, các
Phòng/Ban và toàn thể cán bộ công nhân viên của Ngân hàng TMCP An Bình,
nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình và tận tâm của Anh Lâm Nguyễn Thiện Nhơn,
Anh Đạt Khánh Toàn đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn để em hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp của mình.


Xin chân thành cám ơn!
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 1/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Lời nói đầu
MỤC LỤC 2
Dấu hiệu từ báo cáo tài chính 15
Dấu hiệu từ hoạt động kinh doanh; từ giao dịch NH 15
Dấu hiệu liên quan đến quản trị DN 15
Kết luận
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Danh mục tài liệu tham khảo
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 2/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì quan hệ tín dụng ngày càng trở
nên đa dạng, rủi ro và tổn thất tài sản là điều khó tránh khỏi trên con đường tìm
kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố song hành trong quá trình kinh
doanh tiền tệ. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, hoạt động
tín dụng của hệ thống ngân hàng những năm qua đã nảy sinh một số biểu hiện
không lành mạnh, báo hiệu nguy cơ rủi ro thất thoát vốn tín dụng từ các khoản
nợ quá hạn của ngân hàng ngày càng chồng chất. Điều đó phản ánh một thực tế
là hoạt động tín dụng của ngân hàng tuy có tăng về "lượng" nhưng lại giảm về
"chất", tổng dư nợ tín dụng tăng nhanh đã kéo theo tình trạng nợ quá hạn nghiêm
trọng trên quy mô rộng.
Như vậy, nếu công tác phòng ngừa và xử lý nợ quá hạn được thực hiện có
hiệu quả thì mọi rủi ro khác của Ngân hàng sẽ được giảm nhẹ, nên ngân hàng rất
cần sự hỗ trợ từ các cơ quan Nhà nước trong quá trình xử lý khoản vay để thu

hồi nợ
Thi hành án nói chung, thi hành án dân sự nói riêng là một trong những
hoạt động quan trọng, nhằm khôi phục và bảo vệ các quan hệ xã hội bị xâm hại.
Do đó, thi hành dứt điểm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc
chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay trên thực tế có một ý nghĩa
đặc biệt trong việc đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đây cũng là một giai đoạn độc
lập của quá trình tố tụng dân sự, giai đoạn kết thúc quá trình bảo vệ quyền lợi
của đương sự, trong đó các bản án, quyết định của Toà án được đưa ra thi hành
Những năm qua công tác thi hành án dân sự đã từng bước được đẩy mạnh
và đã thu được những kết quả to lớn. Pháp luật về thi hành án dân sự đã và đang
được củng cố và hoàn thiện ngày càng phù hợp với những yêu cầu mới đặt ra
của sự phát triển kinh tế, xã hội. Trên cơ sở những quy định của pháp luật, hệ
thống cơ quan thi hành án đã được hình thành trong cả nước, hoạt động thi hành
án đã đạt hiệu quả nhất định, kỷ cương trật tự xã hội được ổn định, đồng thời
pháp chế xã hội chủ nghĩa được đảm bảo. Tuy nhiên, tình hình kinh tế xã hội
ngày càng phát triển, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các giao lưu dân sự
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 3/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
ngày một mở rộng thì số vụ việc tranh chấp dân sự ngày càng gia tăng dẫn đến
số lượng bản án, quyết định phải thi hành ngày càng nhiều
1. Sự cần thiết của đề tài:
Bản án, quyết định của Tòa án nhân danh Nhà nước khi được chấp hành
nghiêm chỉnh có tác động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với pháp luật.
Vì vậy, hoạt động thi hành án có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giữ
vững kỷ cương phép nước, củng cố pháp chế và trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa, đảm bảo cho quyền lực tư pháp được thực thi
Việc nghiên cứu pháp luật về thi hành án dân sự trong giai đoạn hiện nay
là một vấn đề cần thiết không chỉ đối với các nhà lập pháp, tư pháp, các luật gia
mà còn cần thiết đối với những sinh viên khi nghiên cứu về pháp luật Việt Nam.
Đây là một vấn đề lớn đòi hỏi phải có trình độ nghiên cứu cũng như thời gian

nghiên cứu nhất định. Do vậy, trong bài khóa luận tốt nghiệp này tôi chỉ xin
trình bày một số khía cạnh quan trọng của pháp luật thi hành án dân sự đó là
“Một số vấn đề thực tiễn về xử lý nợ trong giai đoạn thi hành án tại
ABBANK”.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài là một số quy định cơ bản của Pháp
luật về xử lý nợ quá hạn và thi hành án dân sự mà chủ yếu một số quy định
cơ bản pháp luật về thi hành án dân sự hiện hành và thực tiễn áp dụng chúng
của các cơ quan thi hành án trong thời gian gần đây.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ các quy định của pháp luật về
xử lý nợ và thi hành án dân sự hiện hành từ đó thấy được những bất cập trong
thực tiễn áp dụng và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về
thủ tục thi hành án dân sự. Đặc biệt, qua việc nghiên cứu này nâng cao được
nhận thức của bản thân về công tác thi hành án dân sự, hoàn thiện thêm kiến
thức pháp luật, nâng cao năng lực công tác.
4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê, tổng hợp
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 4/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
5. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bản khóa luận gồm ba phần: Lời nói
đầu, phần nội dung và kết luận. Phần nội dung bản khóa luận gồm các nội
dung cơ bản sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về nợ quá hạn và thi hành án dân
sự
- Chương 2: Một số vấn đề thực tiễn về xử lý nợ trong giai đoạn thi hành án
tại ABBANK
- Chương 3: Một số kiến nghị về thi hành án nhằm nâng cao hiệu quả xử lý
nợ tại ABBANK.
Vì điều kiện thời gian nghiên cứu, khả năng và kiến thức còn nhiều hạn
chế nên việc nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi kính
mong Quý Thầy/Cô, các Anh/Chị đang công tác tại Phòng xử lý nợ - ABBANK

hướng dẫn, giúp đỡ để tôi nâng cao được kiến thức và có điều kiện tiếp tục
nghiên cứu đề tài này.
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 5/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỢ
QUÁ HẠN VÀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Tổng quan về nợ quá hạn tại các NH (ngân hàng)
1.1.1. Khái niệm nợ quá hạn
a. Một số khái niệm về nợ
- “Nợ”
1
bao gồm:
• Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính;
• Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
khác; Các khoản bao thanh toán;
• Các khoản cho vay theo phương thức phát hành và sử dụng thẻ TD (tín
dụng);
• Các hình thức cấp TD khác theo quy định của pháp luật (bao gồm cả
các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán, …).
- “Cơ cấu lại thời hạn trả nợ” là việc TCTD (tổ chức tín dụng) điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ vay đối với các khoản nợ vay của KH (khách
hàng) theo hai phương thức sau:
• Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc TCTD chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả
nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả
thuận trước đó trong hợp đồng TD, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không
thay đổi.
• Gia hạn nợ vay là việc TCTD chấp thuận kéo dài thêm một khoảng
thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã
thoả thuận trước đó trong hợp đồng TD.

b. Nợ quá hạn:
1
Theo khoản 4 Điều 2 của quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về việc
ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro TD trong hoạt động NH của
TCTD
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 6/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
- “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn thanh toán.
- “Nợ xấu” (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo tiêu chí
phân loại nợ tại quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc NHNN (ngân hàng Nhà nước) về việc ban hành quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro TD (bao gồm:
nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn).
1.1.2. Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn
a. Khách quan
- Do các biến động về kinh tế không lường trước: Mỗi nền kinh tế luôn có
những đặc điểm riêng của mình và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố,
bao gồm các yếu tố bên ngoài như chính trị, xã hội và các yếu tố nội tại.
Khi các yếu tố này biến động bất lợi như thiên tai, khủng hoảng chính trị
hay sự sụp đổ của một vài yếu tố kinh tế thì nên kinh tế sẽ bị tác động trực
tiếp dẫn đến khủng hoàng. Khi nền kinh tế lâm vào suy thoái, mặc nhiên
tình hình kinh doanh của các DN (doanh nghiệp) hay thu nhập của các hộ
tiêu dùng cũng sẽ khủng hoảng. Vì vậy, khả năng hoàn trả các món nợ đã
vay NH cũng sẽ giảm sút; dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng.
- Do sự mất ổn định và thiếu đồng bộ, hợp lý của pháp luật: Một sự thay
đổi trong pháp luật sẽ gây ra tác động không nhỏ tới hoạt động của DN.
- Các nguyên nhân xuất phát từ vấn đề đạo đức KH (khách hàng):
• Với việc cung cấp các báo cáo tài chính và các văn bản pháp lý của
DN có sự sai khác so với thực tế, vì vậy làm cho các nhận định của cán

bộ TD đối với tình hình hoạt động kinh doanh của DN không chính
xác. Quá trình này bắt đầu từ giai đoạn thẩm định hồ sơ vay vốn cho
tới quá trình quản lý khoản vay, cán bộ TD sẽ không phát hiện những
bất thường hay là những dấu hiệu chứng tỏ khả năng không hoàn trả
được món vay của DN.
• Có một số KH tuy có tiền nhưng tỏ ra chây ỳ, nhằm chiếm dụng hoặc
chiếm đoạt vốn.
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 7/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
b. Chủ quan
- Sự yếu kém trong công tác xây dựng và thực thi chiến lược quản lý nợ
xấu
• Do sự yếu kém trong công tác, sai lầm trong việc đề ra mục tiêu tăng
trưởng TD quá cao khi chưa đồng bộ với một cơ chế kiểm soát, một
quy trình TD chặt chẽ sẽ dẫn đến sự gia tăng của nợ xấu.
• Sự mất hợp lý của cơ cấu cho vay, sự thiếu chính xác trong nhận định
xu hướng phát triển hay suy thoái của các ngành, các KH mục tiêu dẫn
đến sự tập trung TD sai lầm.
- Sự yếu kém về trình độ và đạo đức của nhân viên TD: Các nhân viên TD
là những người trực tiếp thực thi việc cho vay cũng như quản lý các món
vay. Về mặt lợi ích, khi các nhân viên này với đạo đức kém và bộ phận
kiểm soát không phát hiện kịp thời sẽ lợi dụng quyền hạn để có thể cho
vay các khoản vay với rủi ro. Họ có thể thực hiện việc này thông qua việc
làm sai lệch cách nhìn về báo cáo tài chính và triển vọng của KH và sai
lệch về giá trị thực của TSBĐ (TS bảo đảm).
1.1.3. Phân loại nhóm nợ
a. Khái niệm
Phân loại nợ là việc phân chia các khoản nợ trong danh mục cho vay của
TCTD vào các nhóm khác nhau tương ứng với mức độ rủi ro của khoản
nợ đó đối với TCTD.

- Rủi ro TD trong hoạt động NH của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động NH của TCTD, do KH không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết;
- Rủi ro TD được cụ thể hóa bằng “tỷ lệ lỗ dự kiến”. Tỷ lệ lỗ dự kiến là một
đại lượng đo lường mức độ tổn thất của TCTD đối với từng khoản vay.
Đại lượng này là tích số của: Dư nợ tại thời điểm vỡ nợ, xác suất vỡ nợ, tỷ
lệ lỗ khi thanh lý TSBĐ. Tỷ lệ lỗ dự kiến được tính toán thông qua mô
hình xếp hạng TD nội bộ của TCTD.
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 8/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
b. Quy định chung
2
:
- Trường hợp một KH có nhiều hơn một (01) khoản nợ với TCTD mà có
bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì TCTD bắt
buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của KH đó vào các nhóm nợ rủi
ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
- Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà
TCTD có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của KH bị suy giảm thì
TCTD chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm
nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
- Đối với khoản cho vay hợp vốn, TCTD làm đầu mối phải thực hiện phân
loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo quy định và phải thông báo
kết quả phân loại nợ cho các TCTD tham gia cho vay hợp vốn.
c. Phương pháp định lượng
3
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
• Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

• Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ mà KH đã liên tục trả đầy đủ
nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối
thiểu 6 tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối với
các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
2
Theo khoản 2 Điều 6 của quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về việc
ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro TD trong hoạt động NH của
TCTD
3
Theo khoản 1 Điều 6 của quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về việc
ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro TD trong hoạt động NH của
TCTD
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 9/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
• Các khoản cam kết ngoại bảng (khi TCTD chưa phải thực hiện nghĩa
vụ theo cam kết) mà TCTD đánh giá KH có khả năng thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ theo cam kết;
• Các khoản nợ nhóm 2 chuyển sang nhóm 1 khi có đủ 2 điều kiện: Nợ
trong hạn và KH không còn bất kỳ khoản nợ nào khác thuộc nhóm 2
đến nhóm 5;
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
• Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với KH là DN, tổ
chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá KH về khả năng trả nợ đầy đủ
nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
• Các khoản cam kết ngoại bảng (khi TCTD chưa phải thực hiện nghĩa

vụ theo cam kết) mà TCTD đánh giá KH có khả năng thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ theo cam kết;
• Đối với KH có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả khoản nợ TCTD
tham gia cho vay hợp vốn), khi có bất kỳ một khoản nợ nào bị phân
loại vào nhóm 2 thì phải phân loại toàn bộ dư nợ của các khoản nợ
thuộc nhóm 1 còn lại của KH vào nợ nhóm 2;
• Các khoản nợ thuộc nhóm 1 mà TCTD có đủ căn cứ đánh giá là khả
năng trả nợ của KH bị suy giảm khi:
o Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh
vực kinh doanh của KH tương ứng với mức độ rủi ro thuộc nhóm
2; Các khoản nợ của KH tại các TCTD khác bị phân loại vào
nhóm 2 (nếu có thông tin),
o Các chỉ tiêu tài chính hoặc khả năng trả nợ của KH bị suy giảm
liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm với
mực độ rủi ro thuộc nhóm 2,
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 10/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
o KH cung cấp không đầy đủ, kịp thời các thông tin tài chính và
trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của TCTD để
đánh giá khả năng trả nợ của KH.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ được
gia hạn lần đầu;
• Các khoản nợ thuộc nhóm 1, 2 nhưng được miễn hoặc giảm lãi (gồm:
lãi phạt chậm trả, lãi trong hạn, lãi quá hạn) do KH không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng TD;
• Các khoản TCTD phải trả thay đối với các khoản bảo lãnh, các khoản
thanh toán đối với chấp nhận thanh toán các khoản cam kết ngoại bảng
đã quá hạn dưới 30 ngày (được tính từ ngày TCTD buộc phải thực hiện
nghĩa vụ theo các cam kết ngoại bảng);

• Đối với KH có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả khoản nợ TCTD
tham gia cho vay hợp vốn), khi có bất kỳ một khoản nợ nào bị phân
loại vào nhóm 3 thì phải phân loại toàn bộ dư nợ của các khoản nợ
thuộc nhóm 1, 2 còn lại của KH vào nợ nhóm 3;
• Các khoản nợ thuộc nhóm 1, 2 mà TCTD có đủ căn cứ đánh giá và
phân loại vào nợ nhóm 3.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
• Các khoản TCTD phải trả thay đối với các khoản bảo lãnh, các khoản
thanh toán đối với chấp nhận thanh toán các khoản cam kết ngoại bảng
đã quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày (được tính từ ngày TCTD buộc
phải thực hiện nghĩa vụ theo các cam kết ngoại bảng);
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 11/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
• Đối với KH có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả khoản nợ TCTD
tham gia cho vay hợp vốn), khi có bất kỳ một khoản nợ nào bị phân
loại vào nhóm 4 thì phải phân loại toàn bộ dư nợ của các khoản nợ
thuộc nhóm 1, 2, 3 còn lại của KH vào nợ nhóm 4.
• Các khoản nợ thuộc nhóm 1, 2, 3 mà TCTD có đủ căn cứ đánh giá và
phân loại vào nợ nhóm 4.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên (kể cả các

khoản nợ chưa bị chuyển nợ quá hạn lần nào hoặc đã chuyển nợ quá
hạn nhiều lần);
• Các khoản TCTD phải trả thay đối với các khoản bảo lãnh, các khoản
thanh toán đối với chấp nhận thanh toán các khoản cam kết ngoại bảng
đã quá hạn từ 91 ngày trở lên (được tính từ ngày TCTD buộc phải thực
hiện nghĩa vụ theo các cam kết ngoại bảng);
• Đối với KH có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả khoản nợ TCTD
tham gia cho vay hợp vốn), khi có bất kỳ một khoản nợ nào bị phân
loại vào nhóm 5 thì phải phân loại toàn bộ dư nợ của các khoản nợ
thuộc nhóm 1, 2, 3, 4 còn lại của KH vào nợ nhóm 5;
• Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
• Các khoản nợ thuộc nhóm 1, 2, 3, 4 mà TCTD có đủ căn cứ đánh giá
và phân loại vào nợ nhóm 5.
d. Phương pháp định tính
4
4
Theo khoản 6.1 Điều 7 của quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về việc
ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro TD trong hoạt động NH của
TCTD
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 12/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ mà KH đã
thực hiện các cam kết trả nợ tốt và không có nghi ngờ gì về việc thanh
toán đầy đủ lãi và gốc.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu KH suy
giảm khả năng trả nợ. Tổn thất cuối cùng ước tính sẽ không xảy ra trong
giai đoạn này nhưng có thể sẽ xảy ra nếu những điều kiện bất lợi vẫn tiếp
tục tồn tại.

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh
giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ
này được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là
khả năng tổn thất cao, không thể thu hồi toàn bộ và TCTD dự trù sẽ phải
gánh chịu tổn thất cho khoản nợ gốc và/hoặc lãi sau khi đã tính đến giá trị
thực tế của TSBĐ.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn sau một nổ lực thu hồi
nợ như phát mại TSBĐ, tố tụng, …
1.1.4. Mục tiêu quản lý nợ xấu
- Mục tiêu quản lý nợ xấu chính là việc phải xây dựng và thực thi được một
quy chế, chính sách sàng lọc KH phù hợp với từng thời kỳ bảo đảm thu
hồi được của các khoản cho vay mà không ảnh hưởng tới mục tiêu lợi
nhuận của NH.
- Quản lý nợ xấu là một bộ phận quan trọng của quản lý tín dụng, nên để
thực hiện quản lý có hiệu quả, điều quan trọng nhất là phải sớm nhận biết
những khoản nợ có vấn đề, từ đó phân loại khoản vay để có những biện
pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 13/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
- Quản lý nợ xấu là quá trình phòng ngừa, kiểm tra, phát hiện, xử lý thu hồi
nợ nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra, giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng
1.1.5. Biện pháp và quy trình quản lý nợ quá hạn tại NH
a. Phòng ngừa nợ có vấn đề
 Cán bộ TD:
- Kiểm soát trước và trong khi cho vay theo quy chế và quy trình cho vay
hiện hành.
- Phân tích chất lượng tín dụng; đánh giá khoản vay; phân loại khoản vay

theo nguyên tắc phân loại nợ được quy định tại quyết định 493 và 18 để
đưa ra kế hoạch kiểm tra, phòng ngừa và xử lý.
- Kiểm tra sau khi cho vay: kiểm tra mức độ tuân thủ theo đúng cam kết
trong HĐTD (hợp đồng tín dụng), tình hình SXKD (sản xuất kinh doanh)
của KH, phát hiện những dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro.
 Ban lãnh đạo NH:
- Ban lãnh đạo phải chủ động ngăn ngừa những mối quan hệ bất bình
thường giữa cán bộ TD và khách hàng; kiểm tra mức độ trung thực trong
những báo cáo về khoản vay do cán bộ TD đệ trình, kiểm tra tinh thần
trách nhiệm của cán bộ TD với công việc.
- Ban lãnh đạo phải có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ
với cán bộ TD trong cả quá trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề. Đề xuất,
gặp gỡ và thảo luận với khách hàng (đối với các trường hợp mà cấp dưới
không ngang tầm), báo cáo tình hình và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
cấp trên.
b. Thu thập và khai thác thông tin
Cán bộ TD bắt buộc phải thu thập và khai thác các loại thông tin thường
xuyên để có hướng xử lý kịp thời đối với các khoản vay có vấn đề.
- Từ các cơ quan quản lý các cấp.
- Từ các cơ quan nội chính (công an, thanh tra nhà nước . . .).
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 14/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
- Từ nội bộ khách hàng vay vốn, bảo lãnh; phương tiện thông tin đại chúng.
- Từ các bạn hàng và đối thủ cạnh tranh của khách hàng.
- Từ CIC (Trung tâm thông tin tín dụng NHNN).
- Từ các nguồn khác
c. Nhận biết các dấu hiệu của nợ có vấn đề
- Các dấu hiệu từ phía KH
 Dấu hiệu từ báo cáo tài chính
 Dấu hiệu từ hoạt động kinh doanh; từ giao dịch NH

 Dấu hiệu liên quan đến quản trị DN
- Các dấu hiệu liên quan đến công tác quản lý TD
 Quy trình cho vay không được tuân thủ theo đúng quy định của NH.
 Cán bộ TD có mối quan hệ đặc biệt với KH.
 Các cấp quản lý trong NH thiếu sát sao trong giám sát khoản vay.
- Dấu hiệu từ khoản vay
 Hồ sơ cho vay thiếu sự chặt chẽ, độ tin cậy của những thông tin trong
bộ hồ sơ cho vay bị nghi ngờ.
 Giá trị thực của TSBĐ thấp.
 Có dấu hiệu tranh chấp về tài sản bảo đảm của khách hàng vay, của
bên bảo lãnh.
- Các dấu hiệu khác
 Cơ chế chính sách thay đổi làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động
kinh doanh của KH vay.
 Giá cả thị trường thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến đầu ra của sản
phẩm mà khoản vay đó đầu tư.
 Tỷ giá ngoại hối tăng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngoại tệ
của KH.
d. Kiểm tra hồ sơ các khoản vay có vấn đề
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 15/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
- Kiểm tra hồ hơ khoản vay để bảo đảm:
 Hồ sơ khoản vay mà ngân hàng đang lưu giữ là cập nhật nhất, đầy
đủ, nguyên vẹn và đúng cách thức.
 Không có điều gì trong hồ sơ có thể gây nguy hại cho NH.
 Đồng thời với việc kiểm tra hồ sơ khoản vay, Cán bộ TD phải tiến
hành định giá lại TSBĐ nhằm xác định giá trị hiện tại của TSBĐ
 Cán bộ TD phải thông báo đầy đủ chi tiết về tình hình hiện tại và
mức độ rủi ro của khách hàng cho các bộ phận khác có liên quan tại
đơn vị kinh doanh.

- Tìm hiểu lại gia đình của người vay (khách hàng cá nhân) để chắc chắn
rằng những người tạo thu nhập chính và chủ sở hữu tài sản đều được ràng
buộc trong những HĐBĐ tiền vay đã ký với ngân hàng.
e. Gặp gỡ và thảo luận với KH
- Đại diện đơn vị kinh doanh thông báo cho khách hàng một số vấn đề liên
quan:
 Bản chất của vấn đề mà NH đang xem xét có thể ảnh hưởng tới mức
độ an toàn về hạn mức rủi ro của ngân hàng.
 Khách hàng cần hợp tác với ngân hàng để khắc phục những phát sinh
của khách hàng.
 Đàm phán yêu cầu khách hàng phải có kế hoạch và biện pháp cụ thể
bằng văn bản để khắc phục tình hình; đơn vị kinh doanh có thể yêu
cầu khách hàng phải thực hiện một số biện pháp cần thiết để thực
hiện HĐTD đã ký; yêu cầu giảm nợ tương ứng hoặc yêu cầu khách
hàng bổ sung tài sản bảo đảm vốn vay đối với số nợ không có khả
năng thanh toán.
- Yêu cầu khách hàng cung cấp một số thông tin nhằm tìm ra một kế hoạch
hành động phù hợp.
f. Lập và thực hiện kế hoạch
- Lập kế hoạch:
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 16/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
 Chuẩn bị kế hoạch: Căn cứ tình hình hiện tại và dấu hiệu cụ thể của
khách hàng, Cán bộ TD xây dựng một kế hoạch hành động cụ thể. Kế
hoạch này phải có sự bàn bạc thống nhất giữa Cán bộ TD và Ban
lãnh đạo.
 Nội dung chính kế hoạch hành động:
 Xác định rõ các vấn đề tồn tại hoặc các phát sinh mới của khoản
vay.
 Các giải pháp xử lý vấn đề này; Cách thức thực hiện giải pháp

này.
 Tiến độ thực hiện các giải pháp.
 Trình phê duyệt:
- Thực hiện kế hoạch
 Gặp gỡ khách hàng; Tư vấn khách hàng tháo gỡ khó khăn
 Quản lý, theo dõi việc thực hiện kế hoạch.
1.1.6. Các biện pháp XLN (xử lý nợ) quá hạn
a. Tái cơ cấu tài chính DN và cơ cấu lại nợ (cho vay thêm)
- Đối với các khoản nợ xấu của KH là DN, sau khi phân tích thực trạng tài
chính, hoạt động SXKD, nếu đánh giá KH có khả năng phát triển để thanh
toán nợ xấu cho NH thì NH sẽ áp dụng biện pháp cấu trúc lại hay tái cơ
cấu DN.
- Trên cơ sở đó, NH có thể áp dụng các phương pháp:
• Điều chỉnh kỳ hạn nợ/Gia hạn nợ
• Giảm, miễn một phần nợ lãi vay phải trả
- Cho vay thêm: Trường hợp phương án kinh doanh/đầu tư của khách hàng
đang gặp khó khăn, có thể ảnh hưởng đến việc thu nợ mà nguyên nhân
chủ yếu do thiếu vốn, và ngân hàng xét thấy khả năng phương án kinh
doanh có thể phát triển tốt nếu được đầu tư thêm vốn thì có thể xem xét
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 17/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
cho vay thêm, tuy nhiên việc cho vay thêm chỉ được thực hiện theo các
văn bản chỉ đạo hiện hành của NH trên nguyên tắc:
• Phương án/Dự án phải khả thi, đảm bảo thu hồi gốc và lãi cho vay.
• CB tín dụng trực tiếp thẩm định báo cáo Ban lãnh đạo, trong tờ trình
thẩm định cần nêu phương án trả nợ cụ thể có tính khả thi, đồng thời
phải kiểm tra giám sát chặt chẽ khoản vay tránh tình trạng lợi dụng
cho vay đảo nợ, vay nợ mới trả nợ cũ để che dấu nợ xấu tiềm ẩn.
b. Xử lý TSBĐ, đòi nợ bên bảo đảm
- Nguyên tắc:

 TSBĐ được xử lý theo phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng đảm bảo giữa NH và bên đảm bảo
 Nếu không có sự thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì NH khởi
kiện yêu cầu TA (tòa án) tuyên xử lý TSBĐ để thu nợ
 Trường hợp một TSBĐ cho nhiều nghĩa vụ trả nợ, nếu phải xử lý
TSBĐ để thực hiện một nghĩa vụ trả nợ đến hạn, thì các nghĩa vụ trả
nợ khác tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn và được xử lý
TSBĐ để thu hồi nợ
 NH có quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ và ủy quyền cho bên thứ
ba xử lý TSBĐ, trường hợp này bên thứ ba có quyền xử lý TSBĐ để
thu hồi nợ
 Các chi phí phát sinh trong xử lý TSBĐ do bên bảo đảm chịu
 Trong thời gian xử lý TSBĐ, NH được quyền khai thác, sử dụng
TSBĐ
 Thứ tự thanh toán các nghĩa vụ được xác định theo thứ tự đăng ký
GBBĐ
 Trong trường hợp bên bảo đảm là DN bị phá sản thì TSBĐ được xử
lý theo quy định của pháp luật về phá sản
- Các trường hợp xử lý TSBĐ:
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 18/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
 Khi đến hạn mà bên đảm bảo không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đối với NH thì TSBĐ được xử lý thu hồi nợ
 Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời
hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của
pháp luật
 Pháp luật quy định TSBĐ phải được xử lý để bên đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ khác
 Các trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của
pháp luật

- Các phương thức xử lý TSBĐ:
 Bán TSBĐ
 Bên nhận đảm bảo nhận chính TSBĐ để thay thế cho việc thực hiện
nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm
 Bên nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc các TS khác từ bên thứ
ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ
 Khởi kiện
 Phương thức khác do các bên thỏa thuận
- Một số điểm cần lưu ý khi xử lý TSBĐ:
 Xử lý TSBĐ là quyền sử dụng đất, TS gắn liền với đất:
• Trong trường hợp chỉ thế chấp TS gắn liền trên đất mà không thế
chấp quyền sử dụng đất thì khi xử lý TS gắn liền với đất, người
mua, người nhận chính TS gắn liền với đất đó được phép tiếp tục sử
dụng đất
• KH vay là tổ chức kinh tế giải thể trước khi đến hạn trả nợ thì nghĩa
vụ trả nợ tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn. Nếu KH vay
không trả nợ thì NH có quyền xử lý TSBĐ
• Đối với KH vay là pháp nhân chia, tách: Nếu TSBĐ không thể phân
chia được tương ứng với các nghĩa vụ trả nợ và pháp nhân chia tách
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 19/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
không có thỏa thuận khác về biện pháp bảo đảm thì NH có quyền
thu hồi nợ trước khi chia, tách
• Đối với KH vay là pháp nhân hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ
phần hóa: Nếu TSBĐ không được tiếp tục dùng làm TSBĐ cho các
khoản nợ của DN mới sau khi hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ
phần hóa thì NH có quyền thu hồi nợ trước khi hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi, cổ phần hóa
 Trường hợp TSBĐ là sổ tiết kiệm, số dư tài khoản, ngoại tệ mặt,
vàng thì NH chủ động trích tiền từ sổ tiết kiệm, số dư tài khoản,

ngoại tệ mặt, vàng để thu hồi nợ
c. Đôn đốc thu nợ
- KH có thiện chí trả nợ, thể hiện bằng việc KH không né tránh tiếp xúc, có
thái độ hợp tác, cung cấp đầy đủ thông tin, các thông tin chính xác, tin
cậy, …
- KH có khả năng trả nợ, thể hiện KH có nguồn thu nhập ổn định, thường
xuyên đủ để trả nợ hoặc chỉ tạm thời khó khăn trong thời gian ngắn
- Về TSBĐ không bị giảm sút giá trị, không bị tranh chấp, thủ tục nhận thế
chấp đầy đủ và hợp lệ (đã công chứng và đăng ký GDBĐ (giao dịch bảo
đảm))
- KH là cá nhân không nợ nhiều nơi, không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự. Trường hợp KH là tổ chức, thì tổ chức đó không có nguy cơ ngừng
hoạt động, giải thể, phá sản, …
- KH không có dấu hiệu bỏ trốn, đi khỏi nơi cư trú, nghỉ việc, tẩu tán TS
- Vụ việc của KH không vượt quá thời hiệu khởi kiện (thời hiệu khởi kiện
được tính 02 năm kể từ ngày quyền và lợi ích của NH bị xâm phạm)
d. Bán các khoản nợ: Biện pháp này được NH sử dụng đối với các khoản nợ
không có TSBĐ hoặc không muốn mất thời gian đòi nợ. NH sẽ chuyển
quyền đòi nợ cho một TCTD hoặc tổ chức hoặc cá nhân khác có chức năng
theo quy định để sớm thu hồi vốn của mình. Khi bán các khoản nợ xấu, NH
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 20/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
thường chấp nhận bán với giá thấp hơn giá trị khoản nợ để thu hồi vốn
nhanh và tránh ảnh hưởng tới những khoản nợ còn lại.
e. Sử dụng biện pháp pháp lý để xử lý (khởi kiện, THA (thi hành án))
Trường hợp KH không thỏa các điều kiện về đôn đốc thu nợ hoặc trong
một số trường hợp đặc biệt (khởi kiện theo yêu cầu của cơ quan THA do
TSBĐ của KH đang bị tranh chấp, …)
- Xác định loại tranh chấp (dân sự hay kinh doanh thương mại), căn cứ vào
các tiêu chí sau để xác định tranh chấp:

 Chủ thể: Nếu KH không có đăng ký kinh doanh thì tranh chấp giữa
NH và KH là tranh chấp về dân sự, không cần xét đến yếu tố mục
đích
 Mục đích lợi nhuận: Nếu KH có đăng ký kinh doanh, vay vốn nhằm
mục đích kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận. Khi phát sinh tranh chấp thì
đây là tranh chấp về kinh doanh, thương mại
- Lựa chọn TA: Đối với tranh chấp về dân sự, nộp đơn khởi kiện tại TA
nhân dân cấp huyện; đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại, nộp
đơn khởi kiện tại TA nhân dân cấp tỉnh theo nguyên tắc sau:
 TA nơi có trụ sở chính/nơi cư trú/nơi làm việc hoặc nơi có trụ sở
chính/nơi cư trú/nơi làm việc cuối cùng của KH
 TA nơi có TS của KH hoặc một trong những nơi có TS trong trường
hợp KH có nhiều TS ở nhiều nơi
 TA nơi có CN (chi nhánh) của KH
 TA nơi thực hiện hợp đồng/nơi NH có trụ sở chính
- Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện/Nộp hồ sơ khởi kiện
- Tham gia quá trình giải quyết vụ án tại tòa sơ thẩm, phúc thẩm (nếu
có)/THA
f. Dùng dự phòng rủi ro để xử lý
- Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do KH của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 21/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí
hoạt động của TCTD.
- Những trường hợp được xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro là khi KH vay vốn,
bên được bảo lãnh vay vốn, bên được hưởng dịch vụ thanh toán là những
tổ chức bị giải thể, phá sản hoặc cá nhân bị chết, mất tích hoặc không thực
hiện được các nghĩa vụ nợ do bất khả kháng và những khoản nợ thuộc
nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn.

g. Trợ giúp của Chính phủ: Đối với những khoản nợ xấu phát sinh do các
khoản vay theo chính sách của Chính phủ, các NH phải trông chờ vào
nguồn bù đắp từ Ngân sách Nhà nước.
1.2. Tổng quan về THA dân sự
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa
a. Khái niệm
THA dân sự là một giai đoạn nhằm thực hiện những bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật của TA nhân dân trong cuộc sống, biến các quyết định
của TA trong những bản án, quyết định đó thành hiệu lực thực tế. Có nhiều
khái niệm khác nhau về THA dân sự
- THA dân sự không phải là một thủ tục tố tụng dân sự, mà là một hoạt
động mang tính chất chấp hành và điều hành như vậy THA dân sự là một
thủ tục hành chính.
- THA dân sự là một thủ tục tố tụng dân sự, đây là giai đoạn tiếp theo của
giai đoạn xét xử không thể thiếu trong quá trình bảo vệ quyền lợi của
đương sự.
- THA dân sự là một thủ tục tố tụng đặc biệt bởi nó vừa mang tính chất của
thủ tục tố tụng dân sự lại vừa là thủ tục hành chính.
Tóm lại, THA dân sự là hoạt động tố tụng dân sự nhằm thi hành bản án,
quyết định của TA. Giai đoạn THA dân sự là giai đoạn kết thúc quá trình bảo
vệ quyền lợi của đương sự trong đó bản án, quyết định của TA được đưa ra
thi hành trên thực tế.
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 22/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
b. Bản chất THA dân sự:
- Bản chất của THA là dạng hoạt động chấp hành nhưng là chấp hành phán
quyết của cơ quan xét xử với các cách thức và biện pháp khác nhau nhằm
buộc người có nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định của TA
phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình. THA là bảo đảm cho các
quyết định của TA được ghi trong bản án, quyết định được thực thi trên

thực tế chứ không phải là ra văn bản áp dụng pháp luật hoặc quyết định có
tính điều hành - nét đặc trưng của hoạt động hành chính.
- Mặt khác, tính chất chấp hành không chỉ là yêu cầu trong hoạt động THA
mà còn là yêu cầu bắt buộc trong các giai đoạn tố tụng trước đó với ý
nghĩa cao nhất là chấp hành các quy định của pháp luật, bản thân pháp
luật được Nhà nước ban hành có tính bắt buộc chung mà mọi người phải
tôn trọng thực hiện.
c. Ý nghĩa
- THA dân sự góp phần vào công tác giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã
hội, hoạt động THA dân sự mang tính quyền lực, cưỡng chế, thể hiện
trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân
- THA dân sự góp phần củng cố kết quả của công tác xét xử trước đó.
- THA dân dân sự góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của hiệu lực xét
xử.
- Thông qua công tác THA dân sự nhằm nâng cao ý thức pháp luật của
nhân dân.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động THA
THA là một hoạt động mang tính chất tư pháp đặt dưới sự chỉ đạo, tổ chức và
quản lý của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, đây là hoạt động hành
chính - tư pháp.
- Tính chất hành chính của hoạt động THA được thể hiện: Pháp luật hiện
hành quy định trách nhiệm tổ chức, quản lý, chỉ đạo công tác THA thuộc
thẩm quyền của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các địa phương (khoản 4
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 23/60
GVHD: ThS Dương Mỹ An
Điều 18 Luật tổ chức Chính phủ và khoản 6 Điều 43 Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân).
- Tính chất tư pháp của THA thể hiện:
 Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tố tụng hình sự (điều tra,

truy tố, xét xử, THA)
 Khoản 5 Điều 3 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân quy định một
trong những nội dung để thực hiện chức năng giám sát hoạt động tư
pháp đó là kiểm sát hoạt động THA.
1.2.3. Vai trò của THA dân sự
- Bảo vệ tốt hơn quyền của người được THA, quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức và Nhà nước theo bản án, quyết định của TA.
- Xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tăng cường vị trí, vai
trò của cơ quan THA, CHV (chấp hành viên); xác định rõ hơn trách
nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong hoạt
động THA dân sự, cũng như công tác quản lý nhà nước về THA dân sự.
1.2.4. Những quy định chung về THA dân sự
a. Những bản án, quyết định được đưa ra thi hành
Về nguyên tắc, những bản án, quyết định của TA được đưa ra thi hành phải
là những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Điều 2 Luật THA dân
sự năm 2008 quy định:
- Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của TA cấp sơ thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
- Bản án, quyết định của TA cấp phúc thẩm;
- Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của TA;
- Bản án, quyết định dân sự của TA nước ngoài, quyết định của Trọng tài
nước ngoài đã được TA Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam;
SVTH: Trần Minh Cảnh Trang 24/60

×