Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Một số vấn đề thực tiễn về hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.51 KB, 38 trang )

Đề án môn học
Lời mở đầu
Có rất nhiều tiêu chí để đánh giá sự phồn vinh của một nền kinh tế, nhng
sự phát triển về cơ sở vật chất vẫn luôn là yếu tố đầu tiên, là nền tảng không thể
thiếu cho sự phát triển của tất cả các khía cạnh khác trong xã hội. Và trong
công cuộc gây dựng cơ sở vật chất ấy, lĩnh vực quan trọng nhất và gây nhiều tốn
kém nhất chính là xây dựng cơ bản. Chính vì thế, khi đứng trớc các hoạt động
đầu t cho xây dựng cơ bản, nhà nớc luôn phải cân nhắc đến rất nhiều khía cạnh
khác nhau. Tất cả các khía cạnh đó đều hớng vào một cái đích cuối cùng, cũng
là vấn đề quan trọng nhất: hiệu quả vốn đầu t ở đây bao gồm cả hiệu
quả kinh tế , xã hội và hiệu quả trên các khía cạnh khác.
Trong những năm gần đây, hoạt động đầu t xây dựng cơ bản diễn ra rất sôi
động và mang lại nhiều chuyển biến rõ rệt cho nền kinh tế. Với cơ chế huy
động vốn thông thoáng của nhà nớc, chúng ta đã huy động đợc mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu t, mang lại hiệu quả kinh tế rất khả quan. Mặc dù vậy, đầu
t xây dựng cơ bản là một lĩnh vực đòi hỏi khả năng tài chính phải đủ mạnh, vì
thế nguồn vốn từ ngân sách vẫn chiếm một phần không nhỏ trong tổng vốn đầu
t cho lĩnh vực này. Với lợng vốn đó, việc tạo ra hiệu quả tối đa luôn là một bài
toán khó đòi hỏi sự thống nhất, khoa học và chặt chẽ trong công tác quản lý của
nhà nớc ở mọi cấp, mọi ngành liên quan.
Nhìn lại thực tế hiệu quả đầu t so với nguồn vốn mà nhà nớc bỏ ra trong
những năm qua, chúng ta không thể không nhận ra một số những vấn đề còn bất
cập. Khó có thể tìm ra một giải pháp chung cho tất cả các vấn đề bất cập đó bởi
trong từng lĩnh vực, thậm chí từng dự án đều ẩn chứa những khó khăn riêng.
Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu khoa học này, tác giả xin trình bày
những nghiên cứu và đánh giá của mình về hoạt động đầu t xây dựng cơ bản
trong nớc cũng nh một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của nguồn
vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc cho lĩnh vực này.
SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A
1
Đề án môn học


Ch ơng 1
Vốn đầu t - vốn đầu t từ ngân sách và hiệu
quả vốn đầu t từ ngân sách
I. Vốn đầu t và vốn đầu t từ ngân sách.
1. Khái niệmđầu t và phân loại đầu t
Theo nghĩa rộng đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả
đó.Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn),
tài sản vật chất (nhà máy, đờng sá, các của cải vật chất khác ) và nguồn nhân
lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã
hội.Những kết quả này không chỉ ngời đầu t mà cả nền kinh tế đợc thụ hởng.
Theo nghĩa hẹp, đầu t bao gồm các hoạt động sử dụng nguồn lực hiện
tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tơng lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.
Trong phạm vi quôc gia có ba loại đầu t :
Thứ nhất là đầu t tài chính đó là loại đầu t bỏ tiền ra cho vay hoặc mua
các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc( gửi tiết kiệm, mua trái phiếu
chính phủ, mua cổ phiếu ).Đầu t tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế ( nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm
tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức.Với hình thức đầu t này vốn bỏ ra đầu t
đợc lu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng. Để giảm sự
rủi ro, có thể đầu t vào nhiều nơi_đây chính là một nguồn cung cấp vốn quan
trọng cho đầu t phát triển.
SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A
2
Đề án môn học
Thứ hai là đầu t thơng mại trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng

hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán.Loại đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế( nếu không xét đến ngoại thơng), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời
đầu t trong quá trình mua đi bán lại.Tuy nhiên,đầu t thơng mại có tác dụng thúc
đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy
đầu t phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản
xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.
Thứ ba là đầu t phát triển trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra dể tiến hành
các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng thêm tiềm lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác,là điều kiện chú yếu để tạo
việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ
tiền ra để xây dựng, sửa chữa trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi d-
ỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.Trên gác độ kinh tế thì
đầu t phát triển là quá trình chi tiêu để duy trì sự phát huy tác dụng của vốn cơ
bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo nền tảng cho sự
tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội.
2. Vốn đầu t
Vốn đầu t đợc hiểu là giá trị những tài sản mà một cá nhân, một công
ty hoặc nhà nớc bỏ vào các hoạt động kinh doanh nhằm đạt đợc mục đích của
mình.
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm hay
tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản xuất xã
hội. Điều này đợc kinh tế học cố điển, kinh tế chinh trị Mác-Lênin và kinh tế
học hiện đại chứng minh.
Theo quy chế quản lý đầu t hiện hành các nguồn vốn đầu t đợc phân loại
nh sau:
SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A
3

Đề án môn học
2.1 Nguồn vốn trong nớc
Nguồn vốn của nhà nớc:bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nớc,
nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và nguồn vốn đầu t phát triển
doanh nghiệp nhà nớc.
Đối với nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc: đây chính là nguồn chi của
ngân sách nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong chiến
lợc phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thờng đợc sử
dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội quốc phòng, an ninh quốc
gia, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu t vào các lĩnh vực cần sự tham
gia của nhà nớc, chi cho công tác lập và thc hiện các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn.
Vốn tín dụng đầu t cho phát triển của nhà nớc: các doanh nghiệp đợc
vay để đầu t phát triển. Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm
đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nớc. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử
dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu t là
ngời vay vốn nên phải tính kỹ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn
tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc là một hình thức quá độ chuyển từ phơng
thức cấp phát ngân sách sang phơng thức tín dụng đối với các dự án có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu t của nhà nớc còn phục vụ công tác quản
lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn tín dụng đầu t, nhà nớc thực hiện
việc khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định
hớng chiến lợc của mình.Đứng ở khía cạnh là công cụ điều tiết vĩ mô, nguồn
vốn này không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế mà còn thực hiện mục
tiêu phát triển xã hội. Việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu t còn khuyến
khích phát triển những vùng kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề xã hội nh
xoá đói giảm nghèo. Và trên hết, nguồn vồn tín dụng đầu t phát triển của nhà n-
SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A

4
Đề án môn học
ớc có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
gnhiệp hoá hiện đại hoá.
Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp nhà nớc: đợc xác định là thành phần
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nớc vẫn nắm giữ
một khối lợng vốn nhà nớc khá lớn. Trong khu vực kinh tế nhà nớc với sự tham
gia của các doanh nghiệp nhà nớc vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân: bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp ngoai quốc doanh và các hợp tác xã. Theo đánh
giá sơ bộ, khu vực kinh tế t nhân sở hữu một lợng vốn tiềm năng rất lớn mà cha
huy động triệt để.
Với khoảng 15 triệu hộ gia đình đóng góp khoảng 1/3 GDP, nhiều hộ gia
đình thực sự đã trở thành các đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh vực kinh
doanh thơng mại, dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.ở mức
độ nhất định các hộ gia đình cũng sẽ là một trong số các nguồn tập trung và
phân phối vốn quan trọng trong nền kinh tế.
Với khoảng vài vạn doanh nghiệp ngoài nhà nớc( doanh nghiệp t nhân,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã ) đang và sẽ đi
vào hoạt động, phần tích luỹ của các doanh nghiệp này cũng sẽ đóng góp đáng
kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội.
Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của các nớc có nền kinh tế thị trờng. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn tập
trung và dài hạn cho các chủ đầu t bao gồm cả nhà nớc và các loại hình doanh
nghiệp. Thị trờng mà cốt lõi là thị trờng chứng khoán nh một trung tâm thu gom
mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân c, thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của
doanh nghiệp, các tổ chức tài chình, chình phủ trung ơng và chính quyền địa
phơng tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh kế. Đây có thế đợc coi
là một lợi thế mà không một phơng thức huy động vốn nào có thể làm đợc.

SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A
5
Đề án môn học
Thông qua thị trờng vốn, chính phủ trung ơng và chính quyền địa phơng
cũng có thể huy động vốn cho ngân sách hoặc đầu t vào các công trình của
mình bằng việc phát hành các loại chứng khoán nợ nh trái phiếu, công trái Xét
về mặt kinh tế, hình thức huy động vốn này của nhà nớc là rất tích cực.nó góp
phần vào việc kiềm chế lạm phát do chính phủ không phải phát hành thêm tiền
giấy vào lu thông nhằm phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình.
Mặt khác đứng trên góc độ hiệu quả, thị trờng vốn thực sự trở thành một
cái vạn điều tiết hữu hiệu các nguồn vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nơi
sử dụng có hiệu quả hơn. Trên thị trờng vốn, bất cứ khoản vốn nào đợc sử dụng
đều phải trả giá, do vậy ngời sử dụng phải quan tâm đến việc sinh lời của mỗi
đồng vốn. Thị trờng vốn nói chung và thị trờng chứng khoán nói riêng không
chỉ đợc coi là một kênh huy động vốn của nền kinh tế mà nó còn góp phần tích
cực trong việc khắc phục tình trạng khan hiếm vốn và sự lãng phí trong quá
trình sử dụng vốn của toàn xã hội.
2.2 Nguồn vốn nớc ngoài
Trong các dòng lu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nớc phát triển đổ vào
các nớc đang phát triển thờng đợc các nớc thuộc thế giỏi thử ba đặc biệt quan
tâm.Dòng vốn này diễn ra dới nhiều hình thức, mỗi hình thức có đặc điểm, mục
tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lu
chuyển vồn co thể phân loại các nguồn vốn nơc ngoài nh sau:
Nguồn vốn ODA: đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và
các chính phủ nớc ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển.
So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính u đãi cao hơn bất cứ nguồn
ODF nào khác. Ngoài các điều kiện u đãi về lãi suất thời hạn cho vay dài, khối
lợng vốn vay tơng đối lớn, bao giờ ODA cũng có yéu tố không hoàn lại (còn gọi
là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%
Mặc dù có tính u đãi cao, xong sự u đãi cho loại vốn này thờng đi kèm

với các điều kiện và ràng buộc tơng đối khăt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ
tục chuyển giao vốn vào thị trờng ) Vì vậy,để nhận đ ợc loại tài trợ hấp dẫn
SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A
6
Đề án môn học
này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng
thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài
cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung
dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận dẻ vừa có thể nhận vốn, vừa bảo
tồn đợc các mục tiêu có tính nguyên tắc.
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại: điều kiện u đãi dành
cho loại vốn này không dễ dàng nh đối với nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại
nó có u điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng buộc về chính trị, xã hội.
Mặc dù vậy, thủ tục vay vốn đối với các nguồn vốn này thờng là tơng đối khắt
khe, thời gian chờ đợi nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là nhữn trở ngại không nhỏ
đối với các nớc nghèo.
Do đợc đánh giá là mức lãi suất tơng đối cao cũng nh sự thận trọng trong
kinh doanh ngân hàng(tính rủi ro ở các nớc đi vay, của thị trờng thế giới và xu
hớng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thơng mại thòng
đợc sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thờng là ngắn hạn.
Một bộ phận của nguồn vốn này có thể đợc dùng để đầu t và phát triển. Tỉ trọng
của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc
biệt là tăng trởng xuất khẩu của nớc đi vay là sáng sủa. Đối với Việt Nam, việc
tiếp cận đối với nguồn vốn này vẫn còn khá hạn chế.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI: đây là nguồn vốn quan trọng
cho đầu t và phát triển không chỉ đối với các nớc nghèo mà kể cả các nớc công
nghiệp phát triển. Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm cơ bản khác
với các nguồn vốn nớc ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát
sinh nợ cho các nớc tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu t, nhà đầu t sẽ
nhận đợc phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu t hoạt động có hiệu quả. Đầu

t trực tiếp nớc ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nớc nhận
vốn nên có thể thúc đẩy phát triển nghành nghề mới, đặc biệt là những nghành
đòi hỏi cao về kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn này có
tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tốc độ tăng trởng nhanh ở các nớc nhận đầu t.
SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A
7
Đề án môn học
Kinh nghiệm phát triển hiện đại của một số nớc Đông á cho thấy rằng
đầu t trực tiếp nớc ngoài đóng vai trò quan trọng cho quá trình phát triển của
các quốc gia này.Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn FDI tuỳ thuộc chủ yếu vào cách
thức huy động và quản lý sử dụng nó tại nớc tiếp nhận đầu t chứ không chỉ ở ý
đồ của ngời đầu t. Không những là nguồn bổ sung vốn quan trọng, đầu t trực
tiếp nớc ngoài còn đóng góp vào việc bù dắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Đóng góp cho ngân sách nhà nớc của khu vực đầu t nớc ngoài cũng rất
đáng kể. Đặc biệt, nguồn vốn đầu t nớc ngoai đã góp phần tích cực vào việc
hoàn chỉnh ngay càng đầy đủ và tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận
tải, bu chính viễn thông B ớc đầu hình thành các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
đô thị hoá các khu vực phat triển, hình thành các khu dân c mới, tạo việc làm
cho hàng vạn lao động tại các địa phơng.
Thị trờng vốn quốc tế: có thể huy động với số lợng lớn trong thời gian
dài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế mà không bị ràng buộc bởi các
điều kiện về tín dụng. Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán trao đổi trên
thị trờng thứ cấp. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn còn quấ ít kinh nghiệm trong lĩnh
vực này vì vậy để phát hành trái phiếu ra thị trờng quốc tế Việt Nam còn phải
nghiên cứu xem xet kỹ lỡng.
II. Hiệu quả vốn đầu t từ ngân sách
Hiệu quả đầu t là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các

kết quả kinh tế xã hội đạt đợc của hoạt động đầu t với các chi phí phải bỏ ra để
có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Khi xem xét hiệu quả của vốn đầu t chính là chúng ta xem xét hiệu quả
tài chính của hoạt động đầu t . hiêuk quả tài chính của hoạt động đầu t chính là
mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và
nâng cao đời sống của ngời lao động trong các cơ sở sản xuất, dịch vụ trên cơ
SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A
8
Đề án môn học
sở vốn đầu t mà cơ sở đã sử dụng so với kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với
định mức chung.
Chúng ta có thể biểu diễn khái niệm này thông qua công thức:
Etc =
Các kết quả mà cơ sở thu đợc do thực tế đầu t
Số vốn đầu t mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên
Etc: chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ khác mà cở đã
đạt đợc chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu
quả.
Do đó, để phản ánh hiệu quả tài chính của hạt động đầu t ngời ta phải sử
dụng một hệ thống các chỉ tieeu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu
quả và đợc sử dụng trong một điều kiện nhất định. Trong đó, chỉ tiêu biểu hiện
bằng tiền đợc sử dụng rộng rãi. Tuy nhiện, tiền có giá trị thay đổi theo thời
gian nên khi sử dụng các chỉ tiêu tính bằng tiền phải đảm bảo tính so sánh về
mặt giá trị theo thời gianvới viẹc sử dụng tỷ suất r đợc xác định tuỳ thuộc vào
các nguồn vốn huy động.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án gồm có:
1 Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án
Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu t. Chỉ tiêu
lợi nhuận thuần tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động
trong từng năm của đời dự án. Chỉ tiêu thu nahạp thuần phản ánh hiệu quả hoạt

động của toàn bộ công cuộc đầu t ( quy mô lãi của cả đời dự án ). Các chỉ tiêu
này có thể tính chuyển về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tong lai.
2 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu t còn gọi là hệ số thu hồi vốn đầu t
Chỉ tiêu này phải ánh mức lợi nhuận thu đợc từng năm trên một đơn vị
vốn đầu t ( 1.000đ, 1.000.000đ )và mức thu nhập thuần đ ợc tính cho một đơn
vị vốn đầu t
SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A
9
Đề án môn học
RRi =
Ivo
Wipv
npv =
Ivo
NPV
RRi _lợi nhuận thu đợc năm i
Wipv_lợi nhuận thu đợc năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại
npv _mức thu nhập thuần
NPV _ thu nhập thuần tính về thời điểm hiện tại
3 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có
Phản ánh mức lợi nhuận thuần từng năm tính trên một đơn vị vốn tự có
bình quân năm đó
r
Ei
=
Ei
Wi
Trong đó: r
Ei
-tỷ suất sinh lời tự có năm i

Ei vốn tự có bình quân năm i
Wi lợi nhuận thuần năm i
4 Suất hao phí vốn
Phản ánh mức vốn hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm hoặc công suất
hay dịch vụ công nghiệp
H
v
=
Q
V
Trong đó: H
v
: suất hao phí vốn
V : lợng vốn sử dụng
Suất vốn càng nhỏ thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngợc lại. Tuy nhiên,
đối với suất vốn đầu t cơ bản trong trờng hợp các phơng án đa ra những giải
pháp kỹ thuật có trình độ tơng đơng, thì phơng án có suất đầu t thấp là có hiệu
quả kinh tế; và trong trờng hợp ngợc lại thi cha chắc chính xác.
SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A
10
Đề án môn học
5 Số vòng quay của vốn lu động
Vốn lu động là một bộ phận của vốn đầu t, vốn ku động quay vòng càng
nhanh, càng cần ít vốn và trong diều kiện khác không đổi, thì hiệu quả sử dụng
vồn càng cao.
L
Wci
=
Vi
Oi

Trong đó: O
i
: doanh thu thuần năm i
V
i
: vốn lu động bình quân năm i
6 Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu t
Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động dể thu hồi vốn
đầu t đã bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao cơ bản thu đợc hàng năm. Dự án có thời
gian hoàn vốn ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao.
Công thức tính: ( không tinh đến lãi suất )
T
v
=
KcP
Vdt
+

Trong đó: T
v
: thời gian hoàn vốn đầu t ( năm )
P : lợi nhuận thu đợc trong năm
K
c
:mức khấu hao cơ bản hàng năm
Ngoài ra, trong tính toán hiệu quả kinh tế ngòi ta còn tính hệ số hoàn
vốn đầu t . Hệ số này biểu hiện trong một năm, một đơn vị vốn đầu t sẽ đợc bồi
hàn bao nhiêu ( cũng gả định là lãi suất là 0% ).
E =
Tv

1
=
Vdt
KP +
Trong đó E : hệ số hoàn vốn đầu t.
7 Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu
để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì
tổng thu cân bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR(hệ số hoàn vốn nộ
SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A
11
Đề án môn học
bộ) lớn hơn hoặc bằng tỷ suất giới hạn và ngợc lại dự án không có hiệu quả khi
IRR nhỏ hơn tỷ suất giới hạn.Tỷ suất giới hạn đợc xác định căn cứ vào các
nguồn vốn huy động của dự án. chẳng hạn dự án vay vốn đầu t, tỷ suất giới hạn
là mức lãi suất vay; nếu sủ dụng vốn tự có để đầu t tỷ suất giới hạn là mức chi
phí cơ hội của vốn; nếu huy động vốn từ nhiều nguồn tỷ suất giới hạn lầ mức lãi
bình quân từ các nguồn huy động ..
8 Chỉ tiêu điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản
chi phí phải bỏ ra. Điểm hoà vốn đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu hiện vật ( sản lợng
tại điểm hoà vốn ) và chỉ tiêu giá trị ( doanh thu tại điểm hoà vốn ). Nếu sản l-
ợng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lợng hoặc doanh thu hòa vốn
thì dự án có lãi ( tức là có hiệu quả ) và ngợc lại, nếu nhỏ hơn dự án bị lỗ
( không có hiệu quả ). Điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự
án càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn.
Ch ơng 2:
Một số vấn đề thực tiễn về hiệu quả vốn
đầu t từ ngân sách nhà nớc
i. Một số mặt tồn tại

1. Lãng phí, thất thoát vốn trong đầu t và xây dựng là vấn đề nổi cộm.
Tổng vốn đầu t đợc huy động và đa vào nền kinh tế trong 3 năm từ 2001
đến 2003( tính theo giá năm 2000) vào khoảng 526,5 nghìn tỷ đồng, trong đó
vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc là 118 nghìn tỷ đồng chiếm 22,5% đợc tập trung
chủ yếu cho lĩnh vực xây dựng cơ bản.Tuy nhiên, tỷ lệ thất thoát vốn đâu t từ
ngân sách trung bình hơn 10%, trong xây dựng cơ bản lên tới 30% giá trị đầu t.
SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A
12
Đề án môn học
Hiện tợng thất thoát xảy ra ở tất cả các khâu từ quy hoạch, xác định chủ
trơng đầu t, lập và thẩm định dự án, quyết định đầu t, lập và phê duyệt thiết kế
kỹ thuật tổng dự toán, giải phóng mặt bằng, tái định c, đấu thầu, bố trí kế hoạch
và triển khai thực hiện, thanh toán, quyết toán công trình. Còn có một số những
biểu hiện tiêu cực trong quản lý đầu t và thi công công trình. Chất lợng một số
công trình còn thấp, gây lãng phí và kém hiệu quả đầu t. Nh trong xây dựng cầu
Hàm Long và cầu Hàm Rồng ( Thanh Hoá ), sau khi quyết định đầu t thì phải
thay đổi 2 lần thì vốn đầu t đã tăng từ 83,4 tỷ đồng lên 224,4 tỷ đồng. Việc thiết
kế thi công bản vẽ qua loa, phải thay đổi thiết kế và khắc phục một số sự cố kỹ
thuật, bổ sung khối lợng, hạng mục công trình, phải bổ sung kinh phí trên 36,6
tỷ đồng.
Theo kết quả điều tra năm 2002 của 995 dự án với tổng số vốn đầu t
20.736 tỷ đồng, đã phát hiện sai phạm về tài chính và sử dụng vốn đầu t là
1.151 tỷ đồng, bằng khoảng 5,5% tổng vốn đầu t các công trình đợc kiểm tra.
Riêng 17 công trình do Thanh tra nhà nớc thực hiện kiểm tra, phát hiện sai
phạm về tài chính chiếm khoảng 13%. Đó là cha kể tới các lãng phí lớn do
chậm triển khai công trình và nhất là do sai sót trong chủ trơng đầu t mà cha có
cách đặc điểmấnh giá thống nhất.
Năm 2003, Thanh tra nhà nớc đã phối hợp với các Bộ tiến hành nhiều
hoạt động trong việc chấp hành các quy định về đầu t, đơn giá, khối lợng, chủng
loại, vật t, thiết bị Năm 2003, số l ợng các đoàn thanh tra và số dự án, công

trình đợc thanh tra nhiều hơn năm 2002.Thanh tra nhà nớc tiếp tục thanh tra
một số dự án, công trình đầu t xây dựng cơ bản với số vốn là 8.235 tỷ đồng.
Qua kiểm tra đã phát hiện tổng sai phạm về tài chính là 1.235 tỷ đồng chiếm
trên 14% tổng số vốn.
2. Tình hình nợ đọng trong đầu t và xây dựng cơ bản còn là vấn đề bức xúc.
Nợ đọng trong đầu t xây dựng cơ bản là vấn đề bức xúc hiện nay, vợt quá
khả năng cân đối của ngân sách, cha đợc xử lý dứt điểm. Do nhiều nguyên nhân
khác nhau, tình hình thực hiện vợt kế hoạch vốn đầu t xây dựng cơ bản của các
SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A
13
Đề án môn học
Bộ, Ngành và địa phơng vẫn tiếp diễn và có xu hớng đang tăng. Sau khi ra soát
lại, số nợ vẫn còn trên 5 tỷ đồng, Trung ơng khoảng 2 nghìn tỷ đồng, địa phơng
khoảng 3 nghìn tỷ đồng..
3. Những tồn tại trong công tác đấu thầu.
Việc nhận thức công tác đấu thầu còn nhiều hạn chế cả về nội
dung đấu thầu, quy trình, trình tự và các quy định khác. Một số
cán bộ thuộc đơn vị chủ đầu t, ban quản lý dự án thiếu tính
chuyên nghiệp, cha đợc đầo tạo đầy đủ, thiếu kinh nghiệm nên
còn nhiều hạn chế trong triển khai công tác đấu thầu.
Nhiều dự án cha chủ động, chỉ dựa vào ý kiến t vấn, không xem
xét kỹ kết quả trớc khi trình duyệt, dẫn đến sai sót không đáng co
trong quá trình thực hiện. Cấp có thẩm quyền cha chỉ đạo sát sao,
quản lý công tác đấu thầu cha chặt chẽ.
Nhiều trờng hợp không thực hiện đúng quy chế đấu thầu nh mở
thầu chậm, chỉ định thầu vợt mức cho phép, tổ chức đấu thầu
mang tính hình thức, đặc biệt là hình thức đấu thầu hạn chế
Chất lợng công tác phục vụ cho đấu thầu ( trực tiếp hoặc gián tiếp
) nh chất lợng của báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật,
tổng dự toán còn thấp.

Một số trờng hợp xây dựng dự toán quá thấp gây khó khăn trong
quá trình xét kết quả trúng thầu, phải chào lại giá, phải điều chỉnh
dự toán làm kéo thời gian. Nhiều trờng hợp thiết kế ban đầu
không chuẩn xác, trong quá trình thực hiện phải thay đổi bổ sung
dẫn đến làm tăng giá trị hợp đồng, kéo dài thời gian thực
hiện.Đây cũng là yếu tố dẫn tới lãng phí thất thoát trình đầu t xây
dựng. Trong một số trờng hợp chỉ định thầu thì dự toán cao là cơ
sở kí hợp đồng sẽ có thể dẫn đến thất thoát. Hiện nay, còn thiếu
các quy định về chế tài, trách nhiệm lập và duyệt đối với báo cáo
khả thi, thiết kế kỹ thuật, dự toán.
SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A
14
Đề án môn học
Các quy định trong một số hợp đồng thầu quá đơn giản, cha đủ
chặt chẽ, cha gắn trách nhiệm giữa chủ đầu t và nhà thầu, dồn ép
vào một phía, thiếu các điều kiện chi tiết gây khó khăn cho thực
hiện
Một số nội dung trong quy chế đấu thầu cha đợc cụ thể hoá về:
mẫu hoá các nội dung trong quá trình đấu thầu, hình thức áp
dụng; quy định về khiếu nại trong đấu thầu.
Công tác đầo tạo trong đấu thầu còn bất cập, thiếu các trung tâm
đào tạo thờng xuyên cán bộ về đấu thầu, làm giảm hiệu quả triển
khai công tác này
4. Tồn tại trong giám sát và đánh giá đầu t.
Công tác giám sát và đánh giá đầu t cha đợc tất cả các bộ, nghành
và địa phơng quan tâm đúng mức và thực hiện nghiêm túc theo
đúng mức và thực hiện nghiêm túc theo quy định; chỉ có khoảng
30% các đơn vị bộ, ngành, 40% các tỉnh, thành phố có báo cáo về
giám sát và đánh giá đầu t. Đối với việc giám sát và đánh giá đầu
t của các chủ đầu t còn hạn chế, chỉ có 30% các chủ dự án sử

dụng vốn ngân sách có báo cáo về giám sát và đánh giá đầu t.
Chất lợng các báo cáo về đánh giá đầu t còn sơ sài, cha đủ các
thông tin cần thiết để tổng hợp báo cáo.
Công tác giám sát nói chung còn cha thờng xuyên, bị động và chủ
yếu tổng hợp từ các báo cáo theo quy định, cha có tác dụng phát
hiện kịp thời và xử lý các vi phạm. Công tác giám sát cộng đồng
cha đợc chú trọng.
5. Thanh quyết toán công trình còn chậm do thủ tục phức tạp
Việc giải ngân, thanh toán khối lợng vốn đầu t hoàn thành còn
chậm, chủ yếu do các thủ tục thanh toán phức tạp, công tác
nghiệm thu của các chủ đầu t và các ban quản lý công trình còn
chậm. Chất lợng công tác t vấn thiết kế cha đảm bảo yêu cầu, nên
SV. Phạn Thị Thu Hờng Lớp: Công nghiệp 43A
15

×