Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Vận dụng một nội dung triết học nào đó để nghiên cứu một hiện tượng kinh tế - xã hội (hiện tượng lạm phát). Từ đó rút ra ý nghĩa và liên hệ bản thân.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.1 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đề bài :
Vận dụng một nội dung triết học nào đó để nghiên cứu một hiện
tượng kinh tế - xã hội (hiện tượng lạm phát). Từ đó rút ra ý nghĩa và liên
hệ bản thân.

Dàn ý
Phần A/ Lời mở đầu
Phần B/ Phân tích
I.Định nghĩa
1.Phạm trù
2.Nguyên nhân
3.Kết quả
II.Tính chất
1.Tính khách quan
2.Tính phổ biến
3.Tính tất yếu
III.Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
1.Nguyên nhân sinh ra kết quả
2.Kết quả có tác động trở lại tới nguyên nhân
3.Nguyên nhân kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau
IV.Y nghĩa phương pháp luận

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần C/ Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân-kết quả để nghiên cứu
hiện tượng lạm phát ở Việt Nam


I.Lạm phát là gì?
II.Nguyên nhân của việc lạm phát
1.Do phương pháp tính
2.Do điều tiết vĩ mô kém
3.Do cung ứng tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
4.Do cầu kéo
5.Do chi phí đẩy
6.Do tâm lý dân chúng
III.Hậu quả của việc lạm phát
IV.Tính chất của lạm phát
1.Tính khách quan
2.Tính phổ biến
3.Tính tất yếu
V.Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả của hiện
tượng lạm phát
Phần D/ Kết luận

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

A/Lời mở đầu
Với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép
biện chứng khái quát những mối liên hệ phổ biến nhất, bao quát các lĩnh
vực tự nhiên, xã hội, và tư duy vào các cặp phạm trù cơ bản. Đó là các cặp
phạm trù : cái chung và cái riêng, nguyên nhân và kết quả, tất nhiên và
ngẫu nhiên, nội dung và hình thức, bản chất và hiện tượng, khả năng và
hiện thực.Trong đó, mối quan hệ nguyên nhân kết quả là mối quan hệ cơ
bản của triết học và liên quan tới mọi mặt trong đời sống xã hội. Chính vì

vậy, mối quan hệ này đã được nhận thức từ sớm và đưa vào nhiều học
thuyết của thời cổ đại. Nhiều trường phái triết học ấn Độ lấy luật nhân quả
để xây dựng lý thuyết của mình. Các nhà triết học Hy Lạp như Lơsip và
Đêmơcrit khẳng định : ‘‘ Khơng có sự vật nào xuất hiện nếu thiếu nguyên
nhân, mọi sự vật đều xuất hiện trên cơ sở nào đó do tính tất yếu ’’. Sở dĩ
cặp phạm trù nguyên nhân kết quả được các thời đại quan tâm như vậy vì
bất cư biến cố nào cũng có nguyên nhân của nó. Muốn nhận thức được sự
vật hay cải tạo nó ta phải tìm hiểu rõ nguyên nhân. Chỉ khi nào tìm đúng
nguyên nhân thì ta mới có thể định ra những phương pháp xử lí có hiệu
quả.

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

B.Phân tích
I/ Định nghĩa
1. Phạm trù
Tùy theo mức độ bao quát khác nhau của khái niệm mà chúng
ta có các khái niệm rộng hay hẹp khác nhau. Khái niệm rộng nhất được gọi
là phạm trù. Vậy, phạm trù là những khái niệm phản ánh các mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện
tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
2. Nguyên nhân
Theo mácxit, nguyên nhân là sự tác động qua lại giữa các sự
vật hay giữa các nhân tố tạo thành sự vật tạo ra một sự biến đổi nào đó mà
như Ph.Ăngghen đã viết trong tác phẩm Biện chứng tự nhiên:
Sự tác động lẫn nhau là nguyên nhân chính cuối cùng của sự vật. Tóm
lại, phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt

trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau từ
đó tạo ra sự biến đổi nhất định. Nguyên nhân có thể phân thành nhiều loại :
nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài, nguyên nhân chủ yếu và
nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan,

3. Kết quả
Phạm trù kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự
tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa
các sự vật hiện tượng.Có nhiều loại kết quả như : kết quả chính và phụ, cơ
bản và khơng cơ bản, trực tiếp và gián tiếp,…

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

II/ Tính chất
1.Tính khách quan
Tính khách quan được thể hiện ở chỗ mối liên hệ nhân quả là cái vốn
có ở bản chất sự vật, không phụ thuộc vào ý thức con người. Dù con người
có biết hay khơng biết thì các sự vật vẫn tác động lẫn nhau vá sự tác động
đó tất yếu gây nên biến đổi nhất định. Con người chỉ phản ánh vào đầu óc
mình những tác động và những biến đổi, tức là mối liên hệ nhân quả của
hiện thực chứ không sáng tạo ra mối liên hệ nhân quả của hiện thực trong
đầu mình.
2.Tính phổ biến
Tính phổ biến thể hiện ở chỗ mọi sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên xã hội đều do một nguyên nhân nhất định gây ra. Khơng có hiện
tượng nào khơng có ngun nhân, chỉ có điều là nguyên nhân đó đã được
nhận thức hay chưa mà thôi. Không nên đồng nhất vấn đề nhận thức của

con người về mối liên hệ nhân quả với vấn đề tồn tại của mối liên hệ đó
trong hiện thực.
3.Tính tất yếu
Tính tất yếu thể hiện ở chỗ cùng một nguyên nhân nhất định trong
những điều kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả giống nhau.Tuy nhiên trong
thực tế khơng thể có sự vật nào tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh
hoàn toàn giống nhau. Do vậy, trong thực tế ta phải hiểu là nguyên nhân tác
động trong những điều kiện và hồn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì
kết quả do chúng gây ra càng giống nhau bấy nhiêu.
III/Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan,
bao hàm tính tất yếu : khơng có ngun nhân nào khơng dẫn tới kết quả
nhất định và ngược lại khơng có kết quả nào khơng có ngun nhân.
5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1. Nguyên nhân sinh ra kết quả
Một trong những mối quan hệ cơ bản nhất của nguyên nhân và kết quả
là nguyên nhân sinh ra kết quả, do vây, nguyên nhân bao giờ cũng có trước
kết quả, cịn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Nhưng xét
thuần túy về mặt thời gian thì khơng đủ để kết luận nhân tố nào đó là
nguyên nhân (VD: ngày, đêm, sấm, chớp,…) Những yếu tố xuất hiện trước
kết quả không phải bao giờ cũng là nguyên nhân của kết quả đó, song đã là
ngun nhân thì dứt khốt phải có trước kết quả đó. Nói ngun nhân sinh
ra kết quả nhưng khơng phải cứ một nguyên nhân cho ta một kết quả. Có
những nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và cũng có một kết quả do nhiều
nguyên nhân tạo ra.
2. Kết quả có tác động trở lại tới nguyên nhân

Kết quả được sinh ra có tác động trở lại tới nguyên nhân, có thể tác
động theo hai hướng: thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân (tích cực)
hoặc cản trở sự hoạt động của nguyên nhân (tiêu cực)
3. Nguyên nhân kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau
Trong sự vận động của thế giới vật chất, khơng có ngun nhân đầu
tiên và kết quả cuối cùng. Điều này có nghĩa là một sự vật, hiện tượng nào
đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại
là kết quả và ngược lại. Mối quan hệ nhân quả là mối quan hệ tiếp nối,
quan hệ dây chuyền và khi xác định một mối quan hệ nhân quả nào đó thực
tế chỉ nghiên cứu một mắt xích trong chuỗi vô tận của quan hệ nhân quả.
Ph.Ăngghen viết : ‘‘ Chúng ta cũng thấy rằng nguyên nhân và kết quả là
những khái niệm chỉ có ý nghĩa là nguyên nhân và kết quả khi được áp
dụng vào một trường hợp riêng biệt nhất định; nhưng một khi chúng ta
nghiên cứu trường hợp riêng biệt ấy trong mối liên hệ chung của nó với
tồn bộ thế giới thì những khái niệm ấy lại vẫn gắn với nhau và xoắn xuýt
với nhau trong một khái niệm về sự tác động qua lại lẫn nhau một cách phổ
biến, trong đó nguyên nhân và kết quả ln ln thay đổi vị trí cho nhau;
6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

cái ở đây hoặc trong lúc này là nguyên nhân thì ở chỗ khác hoặc ở lúc khác
lại là kết quả, và ngược lại.’’
IV/ Y nghĩa phương pháp luận
- Mối quan hệ nhân quả có tính khách quan và tính phổ biến, nghĩa là
khơng có sự vật hiện tượng nào trong thế giới tồn tại mà khơng có ngun
nhân và khơng có ngun nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định. Vậy
nên muốn tìm hiểu nguyên nhân phải tìm trong thế giới thực, trong bản
thân các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất chứ không được

tưởng tượng ra, tách rời thế giới hiện thực.
- Mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng. Một kết quả có thể do
nhiều nguyên nhân sinh ra, những nguyên nhân này có vai trị khác nhau
đối với việc hình thành kết quả. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn chúng ta
cần phân biệt chính xác các loại nguyên nhân, đồng thời phải nắm được
chiều hướng tác động của các nguyên nhân để có biện pháp giảI quyết phù
hợp và đúng đắn.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, và ngược lại một kết
quả có thể do nhiều nguyên nhân gây nên. Trong nhận thức và thực tiễn cần
phải có cách nhìn tồn diện và lịch sử cụ thể trong phân tích, giải quyết và
ứng dụng quan hệ nhân quả ; phảI biết khai thác, vận dụng các kết quả đã
đạt được để nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự vật phát triển.
C/ Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân-kết quả để nghiên cứu
hiện tượng lạm phát ở Việt Nam
I, Lạm phát là gỡ
Theo từ điển kinh tế học, lạm phỏt là sự tăng lên theo thời gian của
mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất
giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền
kinh tế khác thỡ lạm phỏt là sự phỏ giỏ tiền tệ của một loại tiền tệ so với
7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

các loại tiền tệ khác. Thông thường theo nghĩa đầu tiên thỡ người ta hiểu là
lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, cũn
theo nghĩa thứ hai thỡ người ta hiểu là lạm phát của một loại tiền tệ trong
phạm vi thị trường toàn cầu.
II. Nguyên nhân của lạm phát ở Việt Nam:
1.Về phương pháp tính:

Phương pháp tính chỉ số CPI của các nước khác với Việt Nam. Một là,
các nước thường loại trừ giá lương thực, dầu mỏ ra khi tính tốn...Hai là,
giá đó là giá giao dịch mua bn, bán bn trên thị trường hàng hóa của
các nhà kinh doanh, cũn giỏ bỏn lẻ cho người tiêu dùng đối với nhiều mặt
hàng thỡ vẫn ổn định; Ba là, các mặt hàng đó chiếm tỷ trọng nhỏ trong các
nhóm hàng hóa và dịch vụ tính CPI.
Ở Việt Nam theo phương pháp tính CPI hiện nay, giá cả của nhóm
hàng lương thực, thực phẩm chiếm quyền số lớn nhất, tới 47,9% trong số
hàng hóa tính CPI
2. Điều tiết vĩ mơ kém
Một thực tế cần phải thừa nhận là điều tiết vĩ mô của chúng ta trước
những biến động bất thường cả từ trong và ngoài nước để nhằm bỡnh ổn thị
trường trong nước là cũn nhiều bất cập. Thớ dụ, đến khi giá thuốc tân dược
leo thang hàng ngày và được bán ở mức rất cao, gây rối loạn thị trường
thuốc chữa bệnh, lúc đó chúng ta mới nghĩ đến vấn đề dự trữ quốc gia về
thuốc tân dược. Các quyết định quản lý được đưa ra để điều tiết thị trường
thường là chậm trễ, vỡ thế hiệu quả điều tiết kém. Thí dụ: việc điều chỉnh
giảm thuế thép, phôi thép mặc dù được kiến nghị từ tháng 1/2004 nhưng
đến tháng 3/2004 mới được thực hiện, vào lúc này giá phơi thép đó tăng lên
480-500 USD/tấn và giá thép xây dựng đó tăng lên tới 500-520 USD/tấn.
Do vậy các doanh nghiệp khi nhập khẩu tại thời điểm này khó có khả năng
8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

cạnh tranh với các doanh nghiệp đó nhập phụi thộp trước đó. Tỡnh trạng
độc quyền, đầu cơ trục lợi vẫn cũn phổ biến dẫn đến thao túng, gây rối loạn
thị trường. Cũng do quản lý kém đó dẫn đến tỡnh trạng tham nhũng, lóng
phớ trong đầu tư xây dựng cơ bản là rất lớn. Hệ lụy tất yếu của những tỡnh

trạng trờn là thị trường trong nước thêm rối loạn. Khi chỉ số lạm phát gia
tăng nhanh chóng trong những tháng đầu năm 2004, mặc dù tổng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế là phù hợp với các chỉ số kinh tế vĩ mơ (sẽ
được phân tích ở phần dưới đây), nhưng dưới sức ép của dư luận, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam lại thực hiện một chính sách tiền tệ thắt chặt
nhằm giảm mức cung ứng tiền tệ. Như vậy Ngân hàng Nhà nước đó khắc
phục bất hợp lý này bằng một bất hợp lý khỏc. Hệ quả của nú là đẩy lói
suất lờn cao, tăng chi phí đầu tư, hạn chế đầu tư, kỡm hóm sản xuất và tăng
thất nghiệp.
3. Cung ứng tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
Tổng phương tiện thanh tốn, bao gồm tiền mặt trong lưu thơng, tiền
gửi tại ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng (nội và ngoại tệ). Nhân tố
này về nguyên lý là thường tác động có độ trễ, tức là tổng phương tiện
thanh toán tăng lên trong kỳ này, thỡ ảnh hưởng của nó phát sinh ở kỳ sau,
trong ngắn hạn là 6 tháng, trung và dài hạn thường là từ 1 năm trở lên.
Trong 14 năm qua, mức tăng tổng phương tiện thanh tốn bỡnh qũn 23%26%/năm, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và không thấy tác động
rừ rệt về lạm phỏt, cũng như giảm phát. Năm 1999 tổng phương tiện thanh
toán tăng cao nhất, tới 39,25%, nhưng các năm 1999, 2000 và 2001 tốc độ
tăng chỉ số CPI ở mức thấp, thậm chí năm 2000 cũn giảm 0,6%. Cỏc năm
1994, 1995, 1998, chỉ số CPI tăng cao, nhưng các năm đó và năm trước đó
tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán vẫn ở mức trung bỡnh nhiều năm.
Năm 1998, tổng phương tiện thanh toán tăng thấp nhất, chỉ có 20,33%,
nhưng CPI lại tăng tới 9,2%. Trong 6 tháng đầu năm nay tổng phương tiện
thanh toán tăng 7,26%, thấp hơn mức tăng cùng kỳ năm 2003 là 8,28%.
9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Song chỉ số tăng giá trong 6 tháng đầu năm 2004 đó là 7,2%. Cũn trong

năm 2004, tổng phương tiện thanh toán, tốc độ tăng trưởng vốn huy động
và tăng dư nợ cho vay, ... đều thấp hơn mức cùng kỳ năm ngoái, nhưng CPI
đó là 9,5%. Tất nhiờn như đó núi ở trờn là cú độ trễ về mặt thời gian,
thường từ 6 tháng đến 1 năm.
Như vậy có thể khẳng định, lạm phát ở Việt Nam trong hơn 14 năm
qua nói chung và năm 2004 nói riêng khơng phải là lạm phát tiền tệ.
4. Do cầu kộo:
Trong những năm qua, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường,
hàng hóa và dịch vụ trên thị trường trong nước dồi dào, đa dạng và phong
phú. Do đó hầu như khơng có tỡnh trạng khan hiếm hàng hóa trên thị
trường dẫn tới tăng giá một hay một số mặt hàng nào đó. Song trong năm
2004, do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng và kéo dài,
đó làm giảm mạnh nguồn cung sản phẩm gia cầm, trong khi nhu cầu thực
phẩm tiếp tục tăng lên, làm cho giá cả mặt hàng gia cầm nói riêng tăng đột
biến. Đồng thời nhu cầu của người tiêu dùng được chuyển sang các mặt
hàng thực phẩm khác nên đó làm cho nhúm hàng thực phẩm núi chung tăng
cao, tới 16,8% trong 9 tháng đầu năm 2004. Mặt khác, do biến động mạnh
của bất động sản từ cuối năm 1999, do vậy nhu cầu xây dựng tăng cao, dẫn
đến giá cả của vật liệu xây dựng, sắt thép, các mặt hàng trang trí nội thất
đồng lọat tăng lên.
Một diễn biến khác cũng xét từ nhân tố cầu kéo, có thể thấy do giá
xuất khẩu gạo của Việt Nam được cải thiện và khối lượng gạo xuất khẩu
tăng, thị trường xuất khẩu thủy sản ổn định và được mở rộng. Do đó giá
của các mặt hàng lương thực, thủy hải sản tăng lên.

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368


5. Do chi phí đẩy
Nhõn tố này chủ yếu là do giỏ cả cỏc mặt hàng mà Việt Nam nhập
khẩu trên thị trường thế giới tăng lên, tập trung là giá xăng dầu, phôi thép,
nguyên liệu nhựa, phân đạm Urê, bột giấy, thuốc chữa bệnh, vật phẩm y
tế..., làm cho giá bán lẻ trong nước cũng tăng lên. Chỉ riêng mặt hàng xăng
dầu trong năm 2004 đó được điều chỉnh tăng 4 lần. Tỡnh hỡnh đó làm cho
chi phí của một loạt lĩnh vực tăng lên, nhất là giao thông vận tải. Giá cước
vận chuyển hàng không tăng 8%, vận tải đường sắt tăng 10% nhằm thực
hiện chính sách hũa đồng giá vé giữa người Việt Nam và người nước
ngoài, ... Bên cạnh đó chi phí xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu, ... của
người nông dân cũng tăng cao. Giá sắt thép tăng làm cho ngành xây dựng
và cơ khí chế tạo tăng chi phí. Nguyên liệu nhựa và bột giấy tăng... cũng
làm cho chi phí của một loạt ngành sản xuất và một loạt sản phẩm phải
tăng giá bán lên.
Đặc biệt là sự biến động lớn của thị trường bất động sản từ năm
1999 đến nay, hệ lụy của nó là vô cùng lớn. Đáng nhẽ các nguồn tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế đặc biệt là trong dân cư phải được tập trung để đầu tư
phát triển sản xuất thỡ nay mọi người lại dồn hết tiền để kinh doanh bất
động sản gây rối loạn thị trường này, đẩy giá bất động sản tăng hàng chục
lần. Do vậy giá thuê mặt bằng để sản xuất, thuê cửa hàng để kinh doanh
cũng tăng lên tương ứng, đẩy chi phí sản xuất lên cao.
6. Do tâm lý dõn chỳng
Khi thị trường bất động sản ở Việt Nam đang rối loạn, giá cả một số
mặt hàng đang leo thang hàng ngày, gây tâm lý bất ổn trong dõn chỳng thỡ
tiếp đó (đầu năm 2004) Bộ Nội vụ công bố dự kiến tăng lương mới (thực tế
tăng từ 1/10/2004) đó kớch thớch tõm lý tăng tiêu dùng của dân chúng, làm
cho giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng nhanh từ đầu năm (thông thường là
tăng vào cuối năm). Mặt khác khi dân chúng đang lo sợ sự sụt giá của đồng
11



Website: Email : Tel : 0918.775.368

tiền Việt Nam thỡ NHNN Việt Nam lại phỏt hành thờm loại tiền mệnh giỏ
100.000 đồng mới vào lưu thông (gấp đôi mệnh giá lớn nhất trước đó). Vào
cuối năm 2003, NHNN Việt Nam lại đưa tiếp loại tiền polyme mới với các
mệnh giá 50.000, 100.000, 200.000, 500.000 vào lưu thông. Đặc biệt là
đồng tiền với mệnh giá 500.000 (lớn gấp 10 lần so với đồng tiền có mệnh
giá lớn nhất trước đó) đó tiếp tục tỏc động xấu đến tâm lý của dân chúng.
Dân chúng cho rằng NHNN Việt Nam đang đưa thêm vào lưu thông một
khối lượng tiền rất lớn và vỡ vậy giỏ trị đồng tiền Việt Nam sẽ giảm mạnh.
Do đó dân chúng càng có xu hướng chuyển từ tài sản tiền tệ VNĐ sang các
tài sản tài chính khỏc và càng khuyến khớch tõm lý tiờu dựng. Kết quả là
giỏ cả cỏc mặt hàng trong nền kinh tế tiếp tục gia tăng.
Như vậy qua nghiên cứu về diễn biến chỉ số tăng giá hàng tiêu dùng
nói chung và diễn biến lạm phát nói riêng trong hơn 14 năm qua, cũng như
riêng năm 2004 có thể khẳng định, lạm phát ở nứơc ta là lạm phát giá cả.
Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí đẩy, quản lý vĩ mụ kộm, cú một yếu tố
nhỏ là cầu kộo và yếu tố tõm lý dõn chỳng. Như vậy lạm phát tăng cao đó
làm suy yếu, thậm chớ phỏ vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến hoạt động
của các NHTM.
III. Hậu quả của lạm phỏt:
Lạm phát có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế. lạm phát có thể tác
động trên 2 mặt: tích cực và tiêu cực, trong đó mặt tiêu cực là thấy rừ hơn
cả.
Về mặt tích cực, lạm phát thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
tác động tích cực đó chỉ có hiệu quả ở một mức độ lạm phát nhất định.
Về những tác động mang tính tiêu cực, lạm phát có ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế quốc gia. Ở đây, chỉ nêu một sỗ những tác đọng rừ nột
nhất.

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368



Lạm phát làm giá cả tăng lên, Mức tăng giá tính đến cuối tháng

10/2007, so với tháng 12/2006 đó là 8,1.. giá tăng tập trung vào nhóm
hàng tiêu dùng nhất là lương thực - thực phẩm, nhà ở Giá xăng dầu và giá
vàng cũng không ngừng tăng lên, , giá điện tăng 7%, than tăng 20%, nhiên
liệu tăng 7,8%, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân, đặc biệt là
người nghèo.


Lạm phát làm đồng tiền bị mất giá trị so với các đơn vị tiền tệ

khác. Các biểu thuế do không kịp điều chỉnh kịp thời với mức đọ tăng bất
ngờ của lạm phát nên tác dụng điều chỉnh có phần hạn chế.


Lạm phát gây một tác động không nhỏ đối với ngân hàng. Hoạt

động của ngân hang bị suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng
lớn đến hoạt động của các Ngõn Hàng Thương Mại. Sự không ổn định của
giá cả, bao gồm cả giá vốn, đó làm suy giảm lũng tin của cỏc nhà đầu tư và
dân chúng, gây khó khăn cho sự lựa chọn các quyết định của khách hàng
cũng như các thể chế tài chính – tín dụng.



Đối với tiêu dùng, lạm phát làm giảm sức mua của nhân dân. Thị

trường hàng hóa gặp nhiều biến động, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.


Lạm phát làm tăng nhanh khoảng cách giàu nghèo, bất bỡnh về

thu nhập.


Lạm phát ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.

Tất cả cá giai cấp đều chịu ảnh hưởng của lạm phát. Các công ti nếu
không chủ động về vốn, ngân sách, và các vấn đề về sản xuất, phân phối
sản phẩm...sẽ rất khó vươt qua thời kỡ này.

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

IV/ Tớnh chất của lạm phỏt
1. Tớnh khỏch quan của lạm phỏt:
Lạm phát là 1 vấn đề kinh tế, được coi như là một căn bệnh thế kỉ của
nền kinh tế thị trường. Lạm phát do những nguyên nhân tất yếu của nền
kinh tế gây ra và dẫn đến một số những kết quả nhất định. Đó chính là kết
quả của sự vận động, tác động giữa các nguyên nhân khách quan gây nên
tạo ra sự biến đổi mà hồn tồn khơng phụ thuộc vào con người.
2.Tớnh phổ biến:

Lạm phát xảy ra theo được xác định bằng những nguyên nhân nhất
định. tùy theo từng thời kỡ, mức độ và tính chất của lạm phát cũng khác
nhau.
3.Tớnh tất yếu:
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế. trong quá trỡnh phỏt triển, hầu hết
cỏc quốc gia trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế đề phải trải qua thời kỡ lạm
phỏt. Tuy nhiờn, mỗi quốc gia cú một diều kiện kinh tế, xó hội khụng hồn
tồn giống nhau nờn hiện tượng lạm phát cũng có phần khác nhau.
V/ Mối quan hệ biện chứng giữa nguyờn nhân và kết quả của hiện
tượng lạm phỏt
Lạm phát gây ra rất nhiều hậu quả, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế.
một trong số đó là tỡnh trạng giỏ cả tăng nhanh, tác động trực tiếp đến đời
sống nhân dân, đặc biệt là người nghèo. Giá cả tăng cao trong khi thu nhập
của người dân không được cải thiện tất yếu dẫn đến chất lượng cuốc sống
giảm sút. Theo Phó Thủ Tướng Nguyễn Sinh Hùng, tỉ lệ tái nghèo đang có
xu hướng tăng. Vấn đề dặt ra cho nhà nước chính là giải quyết vấn đề đảm
14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

bảo cuộc sống cho người dân trước cơn bóo giỏ :”Hơn lúc nào hết, chúng ta
cần tập trung mọi nỗ lực giải quyết tốt vấn đề an sinh xó hội, chăm lo cho
người nghèo và những người dễ bị tổn thương trong xó hội.” . Theo bà Hà
Thị Hạnh - Tổng Giỏm đốc Ngân hàng chính sách xó hội Việt Nam, sau 5
năm hoạt động, Ngân hàng Chính sách xó hội đó đưa gần 50 nghỡn tỷ đồng
- tương đương 3 tỷ USD vốn vay của Nhà nước đến tận tay người thụ
hưởng là các hộ nghèo, các đối tượng chính sách. Ngân hàng Chính sách xó
hội được thành lập từ 2003 với mục đích tạo cơ hội cho người nghèo và
các đối tượng chính sách khác tiếp cận với dịch vụ tín dụng Nhà nước; góp

phần ngăn chặn tệ cho vay nặng lói ở khu vực nụng thụn.
Như vậy, lạm phát là một trong những nguyên nhân gây ra tỡnh trạng”
bóo giỏ”. Đồng thời viêc tăng giá cả thị trường đó nảy sinh những vấn đề
mới trong xó hội, buộc Nhà Nước phải có những chính sách phù hợp để
điều hũa, bảo đảm cuộc sống cho người dân.

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

D/ Kết luận
Mối quan hệ nguyên nhân kết quả là một trong những mối quan hệ cơ
bản ta có thể bắt gặp trong đời sống con người.Chúng ta cần có cái nhìn đa
diện, nhiều chiều, có nhận thức đúng đắn để tìm ra nguyên nhân, bản chất
của vấn đề. Tìm được đúng nguyên nhân ta có thể có cách giải quyết phù
hợp, hiệu quả. Cần phải tự mình rút ra những bài học sau mỗi lần thành
cơng hay thất bại. Chính các bài học cụ thể này sẽ có thể giúp ta hành động
đúng đắn nhằm phát triển những mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực
có thể xảy ra nhằm giải quyết những vấn đề sau này.

16



×