Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.25 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Xu hớng toàn cầu hoá và CNH-HĐH đang diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các nớc
trên thế giới, nhằm tạo ra một xã hội phát triển, văn minh và tiên tiến hơn.
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nớc ta đã chuyển sang
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo có chế thị trờng có
sự quản lí của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm thúc đẩy các
thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đóng góp rất nhiều vào sự phát triển của đất
nớc, để các doanh nghiệp này phát triển mạnh mẽ, với vai trò đầu tàu của nền
kinh tế, ngành ngân hàng phải có những chiến lợc, hành động nhằm thúc đẩy
các thành phần kinh tế phát triển, thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
phát huy đợc thế mạnh của mình. Cùng với sự phát triển của đất nớc nhu cầu
vốn đang trở thành vấn đề cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới
công nghệ và trang thiết bị cũng nh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ngành ngân
hàng sẽ đáp ứng đắc lực cho nhu cầu đó.
Trong nền kinh tế thị trờng ngành ngân hàng đã cho thấy nó là một thành
phần không thể thiếu. Với chức năng chính là trung gian tài chính ngành ngân
hàng đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam từ khi thành lập đến nay nói chung và
Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói
riêng đã thu đợc những thành quả to lớn và đã góp mốt phần không nhỏ vào sự
phát triển của đất nớc.
Trong quá trình học tập trên ghế nhà trờng tôi đã đợc thầy cô truyền thụ
những kiến thức về ngành ngân hàng. Những kiến thức này hiện tại đã đợc
chứng minh bằng thực tiễn thông qua quá trình thực tập làm cho tôi hiểu rõ hơn
về hoạt động của ngành.
Kết thúc thời gian thực tập với sự hớng dẫn của thầy giáo Nguyễn Kim
Anh và tập thể cán bộ nhân viên Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam tôi chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất l -
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ợng tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Phơng pháp nghiên cứu của đề tài là đọc và phân tích tài liệu, tổng kết thực
tiễn và thống kê các con số để đa ra các bảng biểu và những kết luận.
Chuyên đề gồm ba phần: Phần mở đầu, nội dung và kết luận
Trong phần nội dung bao gồm ba chơng:
Chơng I: Tín dụng và tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh.
Chơng II: Thực trạng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam.
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín
dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch.
Tuy nhiên chuyên đề của tôi còn nhiều thiếu sót do cha đợc trải nghiệm
qua hoạt động thực tế, rất mong đợc sự góp ý của thầy và quý ngân hàng hàng
để bản báo cáo của tôi đợc đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Tín dụng và tín dụng ngân hàng đối với sự
phát triển của khu vực kinh tế ngoàI quốc doanh
1.Những nét cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh
tế thị trờng
1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Nớc ta kể từ khi chuyển đổi nền kinh tế theo hớng đa thành phần và phát
triển kinh tế thị trờng định hớng Xã hội chủ nghĩa, khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh cũng đang từng bớc phát triển, khẳng định mình.
ở nớc ta hiện nay có 5 thành phần kinh tế đó là:

-Kinh tế nhà nớc.
-Kinh tế cá thể.
-Kinh tế t bản t nhân.
-Kinh tế hợp tác.
-Kinh tế t bản nhà nớc.
Tuy nhiên nếu xét theo hình thức sở hữu thì nền kinh tế Việt Nam gồm có
hai khu vực kinh tế chính là: Kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh.
- Kinh tế quốc doanh: Là kinh tế dựa trên sở hữu nhà nớc về t liệu sản
xuất, bao gồm các đơn vị kinh tế mà toàn bộ số vốn thuộc về nhà nớc hoặc nhà
nớc chiếm phần khống chế.
- Kinh tế ngoài quốc doanh: Là toàn bộ các đơn vị kinh tế cơ sở do t nhân
bỏ vốn đầu t dới mọi hình thức, nhằm mục đích chủ yếu là lợi nhuận và chịu sự
chi phối của chủ đầu t. Các loại hình DN thuộc khu vực kinh tế này hết sức đa
dạng nh: Kinh tế t bản t nhân, kinh tế cá thể, tập thể... dới hình thứ nh công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã.
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Để hiểu đợc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh này ta đi xét từng khái
niệm.
(Theo Luật doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nớc và Luật hợp tác
xã, Luật các tổ chức tín dụng)
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, đợc đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (2 thành viên): Là doanh nghiệp, trong đó
thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doah nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đợc chia thành

nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp, cổ đông tối thiểu là 3.
- Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên hợp
danh, và phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
- Doanh nghiệp t nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Thành phần kinh tế của các DNNQD phần lớn là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Đây là loại hình doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân nh: tạo ra của cải vật chất, phân phối lu thông và dịch vụ đồng thời
giải quyết việc làm cho số đông ngời lao động.
1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNQD chủ yếu là các doanh nghiệp với qui mô vừa và nhỏ, đầu t còn ở
mức cầm chừng, vốn đăng kí bình quân của doanh nghiệp t nhân mới chỉ ở mức
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoảng 1 tỷ đồng/DN, trình độ công nghệ và quản lý còn hạn chế: 65% doanh
nghiệp t nhân có trình độ công nghệ trung bình, 16% ở mức lạc hậu, gần 90%
doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Do đó đây là
loại hình doanh nghiệp có thể đợc tạo lập dễ dàng vì để thành lập chỉ cần một số
vốn đầu t ban đầu tơng đối ít với mặt bằng sản xuất, hàng hoá nhỏ, qui mô nhà
xởng không lớn nên doanh nghiệp có thể giảm đợc chi phí cố định, tận dụng đ-
ợc lao động thay thế cho vốn với giá công lao động thấp, khả năng thu hồi vốn
nhanh. Loại hình doanh nghiệp này có thể phát triển rộng khắp các vùng của đất
nớc. Khả năng tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ rất hạn chế, do nguồn vốn
tự có thấp dẫn đến tài sản thế chấp vay ngân hàng gặp khó khăn. Vì vậy hạn chế
về việc mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ.

So với doanh nghiệp nhà nớc đợc sự hỗ trợ vốn từ ngân sách thì DNNQD có
lợng vốn nhỏ hơn rất nhiều. Doanh nghiệp có số vốn dới 500 triệu đồng chiếm
68,3% tổng số doanh nghiệp, doanh nghiệp có số vốn trên 100 triệu chiếm 25,4%.
Doanh nghiệp có vốn trên 500 triệu chiếm 31,7% (trên 1 tỷ chiếm 18,9%). Trong
nền kinh tế thị trờng hiện nay thì vấn đề thiếu vốn là một trở ngại rất lớn cho doanh
nghiệp trong việc cạnh tranh.
Một vấn đề nữa đó là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tuy đa dạng về loại
hình nhng ít vốn và không có điều kiện để đầu t trang thiết bị hiện đại, mặt khác
đây là loại hình doanh nghiệp còn non trẻ nên môi trờng sản xuất kinh doanh cha
ổn định còn hạn chế về khả năng quản lí, do đó kết quả kinh doanh cha hiệu quả.
Tuy đây là loại hình kinh tế đợc Đảng và Nhà nớc khuyến khích nhng đây
không phải là loại hình có yếu tố sở hữu của nhà nớc nên nhìn chung các chế độ
chính sách đối với DNNQD vẫn còn thiếu công bằng, các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh này phải tự thân vận động trong cơ chế thị trờng để tìm các
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất. Do phải tự thân vận động nên nhiều khi
các doanh nghiệp này quá mạo hiểm vợt qua tầm kiểm soát của nhà nớc, do đó
ngân hàng khó có thể cho vay vốn.
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra vì đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ, kĩ năng của
ngời lao động còn non trẻ, hạn chế. Số lao động qua đào tạo không nhiều, do
vậy mà cha đáp ứng đợc yêu cầu của doanh nghiệp.
Mặc dù còn rất nhiều khó khăn về vốn nhng các doanh nghiệp này đang
rất phát triển phù hợp với sự phát triển của nớc ta hiện nay. Vì vậy mà việc mở
rộng tín dung đối với các DNNQD là cần thiết và tất yếu nhằm hoàn thịên một
nền kinh tế phát triển và Ngân hàng thơng mại là ngời đáp ứng tốt nhất cho họ.
1.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với sự phát triển
của nền kinh tế
Cùng với tốc độ phát triển nhanh hiệu quả của nền kinh tế thế giới, ta càng

thấy rõ đợc vị trí và vai trò của DNNQD. Với nhịp độ phát triển hiện nay
DNNQD đã và đang tham gia hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế với
nhiều hình thức đa dạng, phong phú, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trờng nó đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế-
xã hội ở nhiều mặt:
Thứ nhất: Với sự đa dạng về lĩnh vực kinh doanh các DNNQD đã tham gia
cung cấp một khối lợng hàng hoá đáng kể cho xã hội. Xuất phát điểm của vai
trò này đó là các DNNQD chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế về
qui mô và dễ thành lập, nó hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành
nghề kể cả các hàng hoá mang tính chất vùng, địa phơng. Do đó mà việc kinh
doanh diễn ra dễ dàng hơn, đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng trong và
ngoài nớc.
Thứ hai: Các DNNQD ra đời đã tham gia giải quyết một số lợng lớn chỗ
làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động, giải quyết nạn thất
nghiệp.
Sự có mặt của các DNNQD đã thu hút đợc nhiều lao động, giúp ngời lao
động có công ăn việc làm, ổn định thu nhập cho ngời lao động, góp phần giảm
bớt về chênh lệch thu nhập giữa các bộ phận dân c.
Thứ ba: DNNQD đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân, tăng tr-
ởng kinh tế, tăng thu cho ngân sách nhà nớc. Nguồn thu chính của ngân sách
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhà nớc là thuế mà hiện nay thì các DNNQD đã đóng góp 50% vào nguồn thu
này. Với sự đóng góp này thì DNNQD cũng đã góp phần vào sự giảm mất cân
đối của cán cân ngân sách, phát huy vai trò quản lí vĩ mô của nhà nớc.
Hơn nữa đây là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, do đó nó
đã đóng góp rất lớn vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của đất nớc.
Thứ t: DNNQD trở thành vốn tín dụng rộng lớn, đầy tiềm năng. Bởi vì các
doanh nghiệp đang tăng trởng rất nhanh nên cần rất nhiều vốn để hoạt động, nó

trở thành thị trờng có tiềm năng lớn cho các nghiệp vụ ngân hàng nh huy động
vốn, cho vay, thanh toán... các doanh nghiệp này hầu hết là hoạt động dới hình
thức là doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn đều mở tài khoản tiền
gửi tại các ngân hàng, các doanh nghiệp này càng phát triển thì ngân hàng th-
ơng mại sẽ huy động đợc nhiều vốn.
Mặt khác các DNNQD càng phát triển thì ngày càng trở thành đối tác
trong kinh doanh cũng nh đối thủ cạnh tranh với các doanh nghiệp nhà nớc. Các
doanh nghiệp nhà nớc có u thế hơn về việc vay vốn ngân hàng, có điều kiện để
mở rộng và phát triển hơn các DNNQD. Nhng ngày nay các DNNQD cũng phát
triển không kém và ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn các DNNN, buộc các
doanh nghiệp nhà nớc phải tìm cách hoàn thiện hơn để có thể tồn tại và phát
triển.
Thứ năm: Sự ra đời của các DNNQD góp phần vào quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH.
Các DNNQD chính là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, đã
đóng góp rất nhiều vào nguồn thu ngân sách, tăng GDP. Khu vực kinh tế này có
sự phát triển mạnh mẽ về công nghiệp, dịch vụ, công nghệ thông tin... Những
hoạt động này đã góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy mạnh sự
nghiệp CNH-HĐH.
1.4. Điều kiện để các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển
Từ nghiên cứu trên ta thấy đợc rằng các DNNQD phát triển đã thúc đẩy và
tăng cờng các mối quan hệ trong nền kinh tế, đồng thời tăng tính cạnh tranh
giữa các chủ thể kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển đất nớc. Do đó ta phải tạo
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điều kiện để các doanh nghiệp này phát triển hơn làm sao cho ngày càng đáp
ứng đợc nhu cầu của đất nớc. Muốn làm đợc điều này ta phải phát triển các điều
kiện làm cho DNNQD phát triển nh:
- Vốn: Là điều kiện đầu tiên không thể thiếu đợc khi doanh nghiệp hình

thành và phát triển. Nếu doanh nghiệp không có vốn sẽ không hoạt động đợc
hoặc có ít vốn không có đủ điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, sẽ không tạo ra đợc nhiều của cải vật chất, tạo công ăn việc làm cho ng-
ời lao động cũng nh góp phần vào sự phát triển kinh tế. Đặc biệt để mở rộng và
phát triển DNNQD thì các doanh nghiệp này phải có nguồn vốn trung- dài hạn
để hoạt động, nh vậy thì mới phát triển đợc lâu dài.
- Điều kiện thứ hai đó là đây là các doanh nghiệp còn non nớt, với qui mô
nhỏ, cha có kinh nghiệm nhiều trong sản xuất kinh doanh nên muốn phát triển
đợc thì phải có một sự quản lí tốt cả về tài chính cũng nh về nhân sự.
- Điều kiện thứ ba đó là đây là các doanh nghiệp không đợc u ái nh các
doanh nghiệp nhà nớc nhng nhu cầu vốn có thể bằng hoặc có thể lớn hơn các
doanh nghiệp nhà nớc. Do đó nhà nớc phải có những qui chế, qui định phù hợp
nhằm làm cho các doanh nghiệp này có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, để
các doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh phát
triển doanh nghiệp cũng nh phát triển ngân hàng, đất nớc.
2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1. Tín dụng ngân hàng
Theo quyết định số 28/2001/QĐ- NHNN1 ngày 15/8/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc định nghĩa cho vay nh sau: Cho vay là một hình thức của
cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
- Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa
bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn

thanh toán.
Tín dụng tồn tại song song và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá.
Các chủ thể tham gia vào tín dụng ngân hàng rất phong phú và đa dạng với một
bên là ngân hàng, một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hợp tác xã, các quan
hệ tín dụng giữa các chủ thể tín dụng đợc thực hiện trên cơ sở tự nguyện, bình
đẳng và có lợi cho hai bên, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Từ khái niệm trên bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trng:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay và cho thuê.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho vay khi chuyển giao tài
sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay sẽ trả đúng
hạn.
- Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay ngời đi
vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay đợc cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện.
Trên đây là một số yếu tố rất cơ bản trong quan hệ tín dụng, trong thực tế
một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá
mức độ tín nhiệm về khách hàng mà chỉ chú trọng đến các bảo đảm khoản vay,
chính vì thế mà làm ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
2.2. Phân loại tín dụng
Tín dụng ngân hàng đợc phân loại theo từng nhóm dựa trên một số tiêu
thức nhất định nh: Thời hạn cho vay, mục đích cho vay, mức độ tín nhiệm với
khách hàng, phơng pháp hoàn trả, xuất xứ của tín dụng.
2.2.1 Căn cứ thời hạn tín dụng
Theo qui định hiện hành của Ngân hàng Nhà nớc (quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN và hớng dẫn của NHNo, quyết định 72/QĐ- HĐQT-
TD).
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung- dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên. Loại tín dụng này đợc sử dụng để thực hiện quá trình tái sản xuất theo
chiều rộng hoặc chiều sâu, kết quả là tăng mức sản xuất và của caỉ xã hội.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thơng mại là cho vay ngắn hạn,
nhng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thơng mại đã chuyển sang kinh
doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng
cho vay trung- dài hạn trong tổng số d nợ của NH.
Cho vay ngắn hạn
Một là: Cho vay từng lần.
Phơng thức cho vay từng lần áp dụng đối với doanh nghiệp có nhu cầu vay
vốn từng lần. Đây là phơng thức cho vay đợc áp dụng phổ biến nhất. Mỗi lần
vay vốn khách hàng phải gửi đến ngân hàng các tài liệu: Phơng án, dự án sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, chứng từ liên quan đến nhu cầu vay nh hợp đồng mua,
bán, giấy báo giá...
Phơng thức này thực hiện phát tiền vay từng lần. Nhiều khi cũng có trờng
hợp phát tiền vay từ hai lần trở lên, trờng hợp này kèm theo hợp đồng tín dụng,
có thêm giấy nhận nợ.
Đây là phơng thức cho vay nhiều thủ tục rờm rà nên rất gây phiền hà cho
khách hàng.
Hai là: Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Phơng thức này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn, có nhu cầu vay vốn
thờng xuyên, kinh doanh ổn định.
Ngân hàng sau khi nhận đủ các tài liệu của doanh nghiệp tiến hành xác
định hạn mức tín dụng. Khi kí kết hạn mức tín dụng mới phải trớc 10 ngày khi
hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực, doanh nghiệp gửi cho ngân hàng nông nghiệp

nơi cho vay phơng án sản xuất, kinh doanh kì tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn của doanh nghiệp NHNo nơi cho vay thẩm định để xác định hạn mức tín
dụng và thời hạn cho vay mới.
Theo phơng thức này thì thủ tục vay vốn đơn giản, ngân hàng cũng nh
doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc cân đối và sử dụng vốn.
Ba là: Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Đây là phơng thức áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay theo hạn
mức thấu chi, thu nhập ổn định, có tín nhiệm với tổ chức tín dụng. Với phơng
thức này khách hàng phải mở tài khoản thấu chi tại ngân hàng. Số d trên tài
khoản thấu chi có thể có d nợ hoặc d có, khách hàng phải có can kết chuyển thu
nhập của mình vào tài khoản thấu chi và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung và tính hợp pháp các khoản chi của khách hàng trên tài khoản thấu chi.
Khách hàng có nhu cầu chi vợt số tiền có trên tài khoản thấu chi của mình,
gửi giấy đề nghị vay tiền, giấy đề nghị đợc lập lần đầu cho cả hai hạn mức thấu
chi. Mỗi lần rút vốn khách hàng chỉ gửi đến ngân hàng các chứng từ: Phiếu
chuyển khoản, giấy lĩnh tiền mặt.
Đây là một hình thức cho vay ngắn hạn mà ngay cả khi số d tài khoản
thanh toán của khách hàng không có tiền hoặc không đủ tiền cho nhu cầu chi
tiêu,họ vẫn có thể rút séc chi.
Bốn là: Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
NHNo nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng đợc sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Năm là: Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
NHNo và khách hàng thoả thuận hợp đồng tín dụng: Hạn mức tín dụng dự
phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng; NHNo nơi cho vay
cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ;

trong thời gian hiệu lực nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết
hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn
mức tín dụng dự phòng đó.
Cho vay trung- dài hạn
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay trung- dài hạn chủ yếu là để thực hiện các dự án đầu t xây dựng
cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống.
Chủ yếu có các phơng thức cho vay sau:
Một là: Cho vay trả góp
Khi vay vốn, NHNo nơi cho vay và khách hàng xác định, thoả thuận số lãi
tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn
trong thời hạn cho vay. Đối với các doanh nghiệp việc cho vay trả góp thờng
phát sinh khi có các nhu cầu phát sinh nh: Xây dựng các công trình phúc lợi
phục vụ cho cán bộ công nhân viên.
Hai là: Cho vay theo dự án đầu t.
Ngân hàng lựa chọn cho vay đối với những dự án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có hiệu quả kinh tế trực tiếp, có khả năng trả nợ cho ngân hàng. NHNo
nơi cho vay cùng khách hàng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu
t duy trì cho cả thời gian đầu t của dự án, phân định các kì hạn trả nợ.
Ba là: Cho vay hợp vốn.
Đây là hình thức nhiều tổ chức tín dụng( 2 tổ chức tín dụng trở lên) cùng
cho vay cho một dự án của khách hàng. NHNo cùng với các thành viên đồng tài
trợ thống nhất với nhau về phơng thức thẩm định. Do nhu cầu chia sẻ rủi ro nên
hình thức này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng d nợ của các tổ chức tín
dụng, chủ yếu với dự án đầu t lớn.
2.2.2. Căn cứ vào mục đích tín dụng
- Cho vay công nghiệp và thơng mại: Loại cho vay này cung cấp cho các
doanh nghịêp thơng mại và công nghiệp nguồn vốn để bổ sung vốn lu động.

- Cho vay nông nghiệp là cho khu vực nông nghiệp vay vốn.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, các chi phí
của đời sống thờng nhật chủ yếu qua thẻ tín dụng.
2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng có:
- Cho vay không có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay mà uy tín của ngời đi
vay đợc đặt lên hàng đầu, là cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hay có
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà NH chỉ dựa vào uy tín của họ để cho vay và có
những điều kiện ràng buộc nh: khách hàng phải có năng lực hành chính và
không đợc quyền giao dịch với các NH khác, phải trung thực trong kinh doanh.
- Cho vay có tài sản bảo đảm: Là loại hình mà ngời đi vay phải có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
Đây là loại hình tín dụng mà khách hàng không có uy tín cao với ngân
hàng nên khi vay vốn cần có sự bảo đảm.
2.2.4 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành các khoản vay
- Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng trực tiếp cấp vốn
cho ngời có nhu cầu, đồng thời ngời đi vay cũng trực tiếp hoàn trả nợ vay cho
ngân hàng. Hình thức này chỉ có hai chủ thể tham gia đó là ngân hàng và ngời
đi vay.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại các
chứng từ có giá còn trong thời hạn thanh toán. Để thực hiện theo hình thức này thì
ngời đi vay phải có các giấy tờ có giá và còn thời hạn thanh toán đem đến ngân
hàng. Nó gồm các loại hình nh: Chiết khấu thơng phiếu, mua lại các phiếu bán
hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp, nghiệp vụ bảo lãnh.
2.2.5. Căn cứ vào phơng thức hoàn trả
- Cho vay theo phơng thức hoàn trả một lần.
- Cho vay theo phơng thức hoàn trả định kì.
Để đáp ứng cho nhu cầu vốn lu động của các doanh nghiệp và khả năng

kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng. NHNo
cùng doanh nghiệp lựa chọn các phơng thức cho vay.
2.3. Qui trình cho vay
B ớc 1 : Cán bộ tín dụng đợc phân công giao dịch với khách hàng có trách
nhiệm hớng dẫn khách hàng lập và gửi hồ sơ vay vốn nh; Hồ sơ pháp lí, hồ sơ
kinh tế, hồ sơ vay vốn.
B ớc 2: Trởng phòng tín dụng hoặc tổ trởng tín dụng có trách nhiệm kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập,
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiến hành xem xét, tái thẩm định hoặc trực tiếp thẩm định trong trờng hợp kiêm
làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến và báo cáo thẩm định và trình Giám đốc quyết
định.
B ớc 3: Giám đốc chi nhánh NHNo nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định,
tái thẩm định do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay.
B ớc 4 : Hồ sơ khoản vay đợc Giám đốc kí duyệt cho vay đợc chuyển cho kế
toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán chuyển thủ quỹ để giải
quyết cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
B ớc 5: Sau khi cho vay cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra sử dụng vốn
vay, theo dõi rủi ro.
B ớc 6 : Thu hồi và gia hạn nợ.
B ớc 7 : Xử lí rủi ro,thanh lí hoạt động vay vốn.
2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Hiện nay các loại hình doanh nghiệp đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở
mức cao (chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ). Nhu cầu của con ngời ngày
càng tăng, phong phú đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải sản xuất ra mặt
hàng tốt hơn, đa dạng hơn... Bắt buộc các doanh nghiệp phải tìm cách đầu t thiết
bị hiện đại, công nghệ phải tiên tiến thì mới đáp ứng đợc nhu cầu hiện nay. Đáp

ứng đợc nhu cầu đó không ai khác chính là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng có
một vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là với các DNNQD
hiện nay, nó đợc thể hiện ở các mặt sau:
Sự hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự hng thịnh
của nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các cơ hội
nghề nghiệp mà xu hớng là chuyển mạnh từ chi phí của thời gian lao động sang
chi phí máy móc, số lợng lao động nhìn chung sẽ giảm, máy móc ngày càng
đảm nhận nhiều giao dịch thông thờng.
- Tín dụng ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn của các DNNQD.
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các doanh nghiệp muốn tồn tại, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì
doanh nghiệp đó phải mạnh, thị phần cao, hình ảnh tốt và có chỗ đứng trên thơng
trờng. Để có đợc những điều đó thì doanh nghiệp phải có vốn và ngân hàng sẽ là
ngời đáp ứng nguồn vốn chủ yếu cho doanh nghiệp nếu nh doanh nghiệp có đủ các
yêu cầu của ngân hàng. Khi nguồn vốn đã đợc giải ngân thì sức mạnh của ngân
hàng sẽ đợc tăng lên, có cơ hội để thực hiện mục đích sản xuất kinh doanh, mở
rộng thị phần.
Ngoài ra để có vốn doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Nhng điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có qui mô lớn, sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Nhng bằng hình thức này thì huy động vốn cũng không đợc
nhiều vì thế mà với các DNNQD rất coi trọng tín dụng của ngân hàng. Coi đây
là nguồn vốn dồi dào để thực hiện đầu t, đáp ứng nguồn vốn ổn định trong thời
gian dài đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNNQD tiếp cận vốn nớc
ngoài
Tín dụng ngân hàng không những cấp vốn của mình cho các doanh nghiệp
mà còn thu hút vốn đầu t của nớc ngoài dới nhiều hình thức: Trực tiếp vay bằng

tiền, bảo lãnh cho các doanh nghiệp mua thiết bị trả chậm sử dụng hạn mức
L/C. Do đó đã tạo quan hệ của các doanh nghiệp đợc mở rộng, tạo điều kiện
cho việc xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các DNNQD.
Ngân hàng với quan hệ rộng rãi với các chủ thể, đơn vị kinh tế trong tất cả
các lĩnh vực, thông qua hoạt động của mình đã có nhiều mối quan hệ tốt đẹp với
nhiều tổ chức kinh tế, có nhiều thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Do đó mà có thể cung cấp cho khách hàng các thông tin về
thị trờng, t vấn về kế hoạch sản xuất sao cho có hiệu quả nhất.
Khi cho vay ngân hàng thờng phải kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ cho vay với những khách hàng có hiệu quả
kinh doanh cao và tài chính lành mạnh, do đó để vay đợc ngân hàng các doanh
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, nâng
cao khả năng tối đa hoá lợi nhuận.
Nhìn chung với vai trò to lớn của mình, tín dụng ngân hàng đã đa các
doanh nghiệp phát triển nhanh, tập trung vốn cho các DNNQD có điều kiện
phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh, từng bớc tiến kịp các khu vực kinh tế
khác, từ đó thực hiện tốt chủ trơng của Đảng và Nhà nớc. Vậy có thể khẳng
định tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với các DNNQD.
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoàI
quốc doanh Tại Sở giao dịch NHN
o

& PTNTVN
1. Sơ lợc về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
Ngày 26/3/1988 Chủ tịch hội đồng bộ trởng (nay là thủ tớng chính phủ)
ban hành nghị định số 53/HĐBT về thành lập các ngân hàng chuyên doanh,
hình thành ngân hàng hai cấp.
- Ngân hàng Nhà nớc làm chức năng quản lí nhà nớc về tiền tệ, ngân hàng
- Các ngân hàng chuyên doanh trực tiếp kinh doanh tiền tệ- tín dụng và dịch vụ
ngân hàng.
Từ khi thành lập cho đến nay, NHNo&PTNTVN đã trải qua 3 lần đổi tên
cho phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới.
Ngày 1/7/1988, Ngân hàng phát triển Việt Nam đợc thành lập theo nghị
định 53/ HĐBT của Hội đồng bộ trởng.
Ngày 14/11/1990 NHNoVN đợc thành lập theo nghị định số 400/CT của
hội đồng bộ trởng. Thay thế Ngân hàng phát triển Việt Nam trớc đây cho phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành ngân hàng theo tinh thần nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII. NHNo là ngân hàng thơng mại đa năng, là
một pháp nhân hạch toán độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trớc pháp luật.
Giai đoạn từ 1997 đến nay thừa uỷ quyền của thủ tớng Chính phủ. Ngày
15/10/1996 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc đã kí quyết định số 280/QĐ-
NHNN đổi tên NHNoVN thành NHNo&PTNTVN, ngoài chức năng vốn có của
Ngân hàng thơng mại, NHNoVN đợc xác định thêm nhiệm vụ đầu t phát triển
đối với khu vực nông nghiệp và nông thôn góp phần thực hiện đờng lối CNH-
HĐH.
NHNo&PTNTVN hoạt động theo mô hình tổng công ty 90, là Doanh
nghiệp Nhà nớc hoạt động đặc biệt, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và
chịu sự quản lí trực tiếp của Ngân hàng Nhà nớc Việt nam.
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đây là một ngân hàng chủ đạo, chủ lực trong thị trờng tài chính nông thôn,
đồng thời là Ngân hàng thơng mại đa năng, giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống
Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam.
Ngày 13/05/1999 theo quyết định số 232/QĐ/HĐQT- 02 của Chủ tịch Hội
đồng bộ trởng NHNo&PTNTVN, Sở giao dịch NHNo&PTNTVN đợc thành lập
và là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (sau đây viết tắt là NHNo&PTNT
Việt Nam), có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của NHNo&PTNT
Việt Nam và một số chức năng có liên quan đến các chi nhánh theo phân cấp uỷ
quyền của NHNo&PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi
đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
1.1. Hoạt động huy động vốn tại Sở giao dịch
Thực hiện chủ chơng đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nớc SGD đã thực
hiện tốt công tác huy động vốn và đã đạt đợc kết quả đáng khích lệ.
Bảng 1: Kết quả hoạt động huy động vốn của SGD
(Đơn vị: Tỷ đồng)
chỉ tiêu
2005 2006 2007
Tổng
số
Tổng
số
Tăng,
giảm(%)
Tổng
số
Tăng,
giảm(%)
Tổng nguồn vốn 6488 8221 +26,71 10990 +33,68
Cơ cấu theo đồng

tiền
Nội tệ
Ngoại tệ
5236
1252
6463
1758
+23,43
+40,41
9012
1978
+39,43
+12,51
Cơ cấu theo thời hạn
Không kì hạn
Có kì hạn
2479
4009
3491
4730
+41,82
+17,98
5606
5384
+60,58
+13,82
Cơ cấu theo TPKT
Tiền gửi của dân c
Tiền gửi của TCKT
1823

4665
2482
5739
+36,14
+23,02
2859
8131
+15,18
+41,67
( Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2005- 2007)
Nhìn vào bảng nguồn vốn huy động ta có thể thấy SGD đã duy trì đợc sự
ổn định cũng nh tốc độ tăng trởng hợp lí và tơng đối đều đặn qua các năm.
Theo cơ cấu đồng tiền năm 2005 đồng nội tệ là 5236 tỷ tăng 1,65% so với
nm 2004, năm 2006 tăng 23,43% so với năm 2005. Đồng ngoại tệ năm 2007là
9012 tỷ tăng 39,43% so với năm 2006.
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo cơ cấu kỳ hạn, có thể thấy tiền gửi không kỳ hạn tăng khá đều qua
các năm đặc biệt năm 2007 tăng 60,58% so với năm 2006. Tiền gửi có kỳ hạn
cũng tăng ều qua các năm nhng tăng không nhiều nh tiền gửi không kỳ hạn.
Theo cơ cấu thành phần kinh tế, tiền gửi của dân c năm 2006 là 2482 tỷ
tăng 36,14% so với năm 2005 là 1823 tỷ; năm 2007 tăng 15,18% so với năm
2006. Tiền gửi của dân c và tiền gửi của các TCKT nói chung đều tăng qua các
năm nhng tiền gửi của các tổ chức kinh tế đến năm 2007tăng rất nhiều so với
năm 2006.. Cụ thể năm 2007 là 8131 tỷ tăng 41,67 % so với năm 2006. Sở đã
huy động đợc số vốn lớn từ các tổ chức kinh tế. vì SGD đã áp dụng nhiều biện
pháp để tăng nguồn vốn huy động nh :
+ Điều hành tốt lãi suất huy động theo định hớng kinh doanh chung của Sở
giao dịch, gia tăng cơ cấu nguồn vốn rẻ bằng cách mở rộng khách hàng tiền gửi

của tổ chức, tăng cờng nguồn tiền gửi dân c bằng chính sách lãi suất, phí giao
dịch, khuyến mãi. Trong năm, đã 05 lần điều chỉnh lãi suất huy động VND và
USD phù hợp với thị trờng; Tăng cờng thông tin rộng rãi trên các báo, đài
trruyền hình, in tờ rơi quảng cáo để tuyên truyền tới các tổ chức và dân c về các
sản phẩm huy động vốn và tiện ích của Sở giao dịch ( 15 loại tờ rơI giới thiệu
sản phẩm dịch vụ đang triển khai )
+ Triển khai thực hiện nối mạng thanh toán điện tử với các TCTD, DN trên
địa bàn nh : NH An Bình, NH CP Quốc Tế, HSBC; đang triển khai kết nối thanh
toán với Viettel, nâng cấp chơng trình nối mạng thanh toán điện tử với kho
bạc nhà nớc để tập trung các khoản thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi.
+ Tăng cờng tiếp cận và khai thác các khách hàng có tích lũy vốn lớn nh
VIETSO PETRO, các dự án ODA, Quỹ tích lũy trả nợ nớc ngoài Bộ tài chính,
Viettel, Công ty Quản lý quỹ đầu t chứng khoán Bảo Việt Triển khai tốt dịch
vụ trả lơng qua tài khoản. Kết quả huy động đợc 12 triệu USD và hơn 700 tỷ
vốn không kỳ hạn.
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Hoạt động sử dụng vốn của Sở giao dịch
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn qua các thời kì
(Đơn vị: Tỷ đồng)
chỉ tiêu
2005 2006 2007
Tổng số Tổng số
Tăng,
giảm (%)
Tổng
số
Tăng,

giảm (%)
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Tổng d nợ
1596
1043
2051
3060
2192
2933
+91,72
+110,56
+43,0
4960
3605
4290
+62,09
+64,46
+46,26
( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005- 2007)
Doanh số cho vay và doanh số thu nợ của Sở giao dịch tăng đều qua các
năm.. Năm 2006 doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng khá mạnh lần lợt là
91,72% và 110,56% so với năm 2005 nhng đến năm 2007 mức độ tăng có chậm
hơn đôi chút so với trớc..
Tổng d nợ qua các năm tăng đều, năm 2006 đạt 2933 tỷ, tăng 41,6 % so
với năm 2005. và đạt 91,2% kế hoạch tăng trởng trung ơng giao. Nguyên nhân
trong năm 2006 chỉ đạt 91,2% chỉ tiêu kế hoạch đợc giao ngoài nguyên nhân
chủ quan còn có nguyên nhân khách quan do kế hoạch rút vốn các dự án đồng
tài trợ chậm hơn so với kế hoạch ban đầu. Năm 2007 tổng d nợ tăng 1357 tỷ
đồng ( tỷ lệ tăng 46,26% ) so với năm 2006, đạt 112,4% so với kế hoạch trung -

ơng giao.
Nguyên nhân doanh số cho vay, thu nợ, d nợ năm 2007 đều tăng cao do :
- Tiếp tục giả ngân các dự án đồng tài trợ.
- Thực hiện cho vay thí diểm công ty và cá nhân cầm cố chứng khoán.
- Trong năm 2007, ngoài việc ký kết hợp đồng hợp tác và thiết lập cho
vay đối với 12 công ty chứng khoán, SGD còn thiết lập quan hệ tín
dụng thêm 12 doanh nghiệp mới là Tổng công ty lắp máy VN Lilama,
Công ty CP SX XNK Thanh Hà, Công ty DV XNK và TM Haneco,
Công ty CP bao bì Vinaconex, Công ty vận tải Biển Bắc, Công ty cổ
phần Tân PhátNgoài ra, SGD cũng xem xét nâng hạn mức cho vay
đối với một số công ty đã có quan hệ tín dụng dợc đánh giá có tín
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiệm. D nợ cho vay các công ty mới và cũ tăng 546 tỷ đồng, đảm bảo
bù đắp số d nợ các doanh nghiệp nội ngành giảm 436 tỷ đồng.
Bảng 3: Cơ cấu d nợ qua các thời kì
(Đơn vị: Tỷ đồng)
chỉ tiêu
2005 2006 2007
Tổng Tổng Tăng,
giảm(%)
Tổng Tăng,
giảm(%)
Tổng d nợ 2051 2933 +43,0 4290 +46,26
Theo thời hạn
ngắn hạn
trung,dài hạn
432
1619

919
2014
+112,73
+24,39
1895
2395
+106,2
+18,91
Theo loại tiền
nội tệ
ngoại tệ
846,5
1204,5
1597
1336
+88,65
+10,91
810
1241
-49,27
-7,11
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2007)
Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu d nợ theo thời hạn có sự biến đổi tơng
đối. Khoảng cách giữa cho vay trung, dài hạn và cho vay ngắn hạn khá nhiều.
2. Thực trạng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở
giao dịch NHNo&PTNTVN
2.1. Những vấn đề chung về cho vay kinh tế ngoài quốc doanh
2.1.1.Mục đích và nguyên tắc vay vốn
Sở giao dịch NHNo&PTNTVN cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh nhằm tạo điều kiện và khuyến khích những hộ thiếu vốn sản xuất kinh

doanh vay vốn nhân hàng để mở rộng sản xuất hàng hoá, phát triển ngành nghề
mới và kinh doanh dịch vụ có hiệu quả kinh tế thiết thực góp phần thúc đẩy nền
kinh tế Việt Nam tăng trởng.
Nguyên tắc cho vay của SGD đợc áp dụng theo quyết định 72/QĐ- HĐQT-
TD.
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo nguyên tắc:
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1/ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2/ Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
2.1.2. Điều kiện vay vốn
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam, ngân hàng sẽ xem
xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
1/ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
a. Pháp nhân: đợc công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ
luật dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy uỷ
quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
b. Doanh nghiệp t nhân:
Chủ doanh nghiệp t nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
c. Hộ gia đình, cá nhân:
- C trú (thờng trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực
thuộc tỉnh) nơi chi nhánh NHNo&PTNT cho vay đóng trụ sở. Trờng hợp ngời
vay ngoài địa bàn nói trên giao cho Giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1
quyết định. Nếu ngời vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ơng, khi cho vay giám đốc NHNo nơi cho vay phải thông

báo cho Giám đốc NHNo nơi ngời vay c trú biết.
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHNo là chủ hộ hoặc ngời đại
diện của hộ; chủ hộ hoặc ngời đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự.
d. Tổ hợp tác:
- Hoạt động theo điều 120 Bộ luật dân sự.
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự.
e. Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của Công ty hợp danh phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp.
2/ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3/ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
a. Có vốn tự có tham gia vào dự án, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống. Mức vốn tự có thực hiện theo điều 12 quyết định 72/QĐ-HĐQT-
TD
b. Kinh doanh có hiệu quả: có lãi, trờng hợp lỗ thì phải có phơng án khả
thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Đối với khách hàng vay vốn nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định
để trả nợ ngân hàng.
c. Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo&PTNT
Việt Nam.
4/ Có dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi.
5/ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam và hớng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1.3. Đối tợng cho vay

1/Ngân hàng Nông nghiệp cho vay các đối tợng:
a. Giá trị vật t, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án hoặc phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
và đầu t phát triển.
b. Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu
mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó ngân hàng Nông nghiệp có tham gia cho vay.
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c. Số lãi tiền vay trả cho ngân hàng Nông nghiệp trong thời hạn thi công,
cha nghiệm thu bàn giao và đa tài sản cố định vào sử dụng mà khoản trả lãi đợc
tính trong giá trị tài sản cố định.
2/ Ngân hàng Nông nghiệp không cho vay các đối tợng:
a. Số tiền thuế phải nộp trực tiếp cho Ngân sách Nhà nớc; trừ số tiền thuế
xuất khẩu qui định tại mục 1/b ở trên.
b. Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
c. Số lãi tiền vay trả cho chính ngân hàng Nông nghiệp, trừ trờng hợp cho
vay số lãi tiền vay theo qui định tại mục 1/c ở trên.
2.1.4. Thủ tục và hồ sơ cho vay
Tuỳ theo loại khách hàng, phơng thức cho vay, bộ hồ sơ cho vay nh sau:
1/ Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp: Khi có nhu cầu vay vốn, khách
hàng gửi đến NHNo nơi cho vay các giấy tờ sau:
a. Đối với pháp nhân, doanh nghiệp t nhân, công ty hợp danh:
a1. Hồ sơ pháp lý:
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan tín dụng lần đầu phải
gửi đến NHNo nơi cho vay các giấy tờ (bản sao có công chứng) sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp t nhân).
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng Giám
đốc (Giám đốc), Kế toán trởng; quyết định công nhận Ban quản trị, Chủ nhiệm

Hợp tác xã.
- Đăng ký kinh doanh.
- Giấy phép hành nghề (nếu có).
- Giấy phép đầu t (đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài)
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công
ty TNHH, công ty hợp danh).
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng.
a2. Hồ sơ kinh tế:
- Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất.
a3. Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Dự án, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống.
- Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn)
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
b. Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác:
b1. Hồ sơ pháp lý:
- Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh.
- Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác).
- Giấy uỷ quyền cho ngời đại diện (nếu có).
b2. Hồ sơ vay vốn:
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ng, diêm nghiệp vay vốn không phải
thực hiện bảo đảm bằng tài sản:
+ Giấy đề nghị kiêm phơng án vay vốn.
- Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình đợc quy định ở trên):
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Dự án, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
Ngoài các hồ sơ đã quy định nêu trên đối với:
- Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn phải có thêm:
+ Biên bản thành lập tổ vay vốn.
+ Hợp đồng làm dịch vụ.
Nguyễn Thị Bích Hờng Lớp K 30D TCNH
25

×