Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.69 KB, 47 trang )

Khoa Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Trong bối cảnh đó nhiều loại hình tổ chức kinh doanh,
thuộc các thành phần kinh tế ra đời và cùng hoạt động trên thị trường, chính vì
thế mà cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng quyết liệt.
Sau khi Việt Nam chính thức trở thành một thành viên của tổ chức thương
mại thế giới (WTO), nền kinh tế nước ta đã có khá nhiều sự thay đổi lớn. Đó
chính là sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế, không phải chỉ là sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhận thấy rõ được điều
này, nhà nước ta cũng đang dần hoàn thiện hành lang pháp lý để tạo ra sân chơi
bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động. Điều này cũng tạo động lực cho các
doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả. Để tồn tại và phát triển được trên
thị trường Việt Nam hiện nay thì các doanh nghiệp phải luôn luôn thay đổi phù
hợp với xu thế của thị trường, nắm bắt sự biến đổi của thị trường. Xu hướng
quốc tế hoá nền kinh tế đã thúc đẩy sản xuất tăng trưởng mạnh mẽ, làm cho lực
lượng sản xuất phát triển. Xu hướng này đã lôi kéo tất cả các doanh nghiệp dù
muốn hay không cũng phải từng bước hội nhập vào quỹ đạo của nền kinh tế.
Trong quá trình hội nhập các doanh nghiệp phải tối đa hoá lợi nhuận luôn là
mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào khi thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh. Từ đó đưa ra những quyết định kinh tế tối ưu nhất và đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.Như vậy, tối đa hoá lợi nhuận luôn là vấn đề mang tính
chiến lược và có ý nghĩa quan trọng đối với các doang nghiệp trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp thì lợi nhuận là
một trong những chỉ tiêu quan trọng mà chúng ta có thể sử dụng. Lợi nhuận là
điều kiện để quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Tạo ra lợi
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
1


Khoa Tài chính
nhuận sẽ có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp như: khả
năng thanh toán, khả năng quay vòng vốn…Không những thế, lợi nhuận còn là
động lực để các doanh nghiệp sử dụng tối đa các nguồn lực vốn có của mình.
Do nhận thấy được tầm quan trọng của lợi nhuận trong các doanh nghiệp,
nên trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Sắc Màu em đã đi
sâu tìm hiểu về các biện pháp để tăng lợi nhuận của công ty
Vì vậy, em chọn đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty Trách
nhiệm hũu hạn Sắc Màu làm chuyên đề tốt nghiệp. Do khả năng có giới hạn
nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên em rất mong được
sự góp ý hướng dẫn tận tình của cô giáo để chuyên đề trở nên hoàn thiện hơn.
Chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương I : Lý luận chung về lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng lợi nhuận tại công ty Trách nhiệm hữu hạn sắc
Màu
Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty trách
nhiệm hữu hạn Sắc Màu
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Khoa Tài chính
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trò lợi nhuận của lợi nhuận đối với doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm: Từ trước đến nay đã có rất nhiều quan niệm khác nhau
về lợi nhuận, tùy vào từng góc độ mà khái niệm lợi nhuận được các nhà kinh tế
học có quan điểm khác nhau về lợi nhuận.
Các nhà kinh tế học trước Mác cho rằng lợi nhuận là “ cái phần trội lên

nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất “
Thế nhưng dưới góc độ khác, Các Mác cho rằng " Giá trị thặng dư hay
cái phần trội lên nằm trong toàn bộ giá trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng
dư hay lao động không được trả công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi
đó là lợi nhuận ".
Đến thời kỳ hiện đại, các nhà kinh tế học như P.A.Samuelson và
W.D.Norhaus lại cho rằng : “ Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng số
tiền thu về trừ đi tổng số tiền chi ra ” hay cụ thể hơn ''lợi nhuận được định nghĩa
là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của doanh nghiệp và tổng số tiền để có được
thu nhập đó”. Đây là khái niệm phổ biến nhất hiện nay và được chấp nhận.
Quan điểm của các nhà kinh tế học đều rút ra một nhận xét đó là : lợi nhuận
là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra. Đây chính là kết quả của hoạt
đông sản xuất kinh doanh.
Để nghiên cứu hiệu quả các hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp, người
ta thường phân chia thành ba loại lợi nhuận, đó là lợi nhuận kinh tế, lợi nhuận kế
toán và lợi nhuận bình quân.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Khoa Tài chính
- Lợi nhuận kinh tế: Là mức chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí kinh tế. Lợi nhuận kinh tế thường được các nhà kinh tế quan tâm nhất để
xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô của cả nền kinh tế và việc tính toán hiệu quả
kinh tế khá phức tạp vì nó phải tính đến cả những chi phí mà thực tế doanh
nghiệp không phải chi ra. Vì thế chi phí kinh tế thường cao hơn chi phí kế toán.
- Lợi nhuận kế toán: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu thực tế và tổng
chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chi ra để có được doanh thu đó. Trong
thực tế các doanh nghiệp chỉ tính các chi phí thực tế chi ra-nghĩa là những chi
phí mà họ bỏ ra bằng tiền cho những hoạt động của doanh nghiệp. Ở đây chúng
ta thống nhất là doanh thu của doanh nghiệp là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu

được sau một quá trình kinh doanh thông qua việc tiêu thụ được hàng hoá và
dịch vụ, thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm mà khách hàng chấp nhận
thanh toán. Còn chi phí của doanh nghiệp là những hao phí bằng tiền mà doanh
nghiệp phải chịu để có được doanh thu trong thời kỳ đó. Lợi nhuận kế toán là
đối tượng quan tâm của các nhà kế toán.
- Lợi nhuận bình quân: Được hình thành do tác động của quy luật cung
cầu vốn trên thị trường. Nó được biểu hiện bằng mức lãi suất của nền kinh tế.
Lợi nhuận bình quân là mức lợi nhuận tối thiểu mà doanh nghiệp phải đạt được
trong lĩnh vực hoạt động cụ thể. Bởi lẽ nếu doanh nghiệp không mang vốn đầu
tư mà đem gửi ngân hàng thì họ cũng thu được một khoản tiền bằng tiền lãi suất.
Do đó lợi nhuận bình quân là đối tượng để các nhà đầu tư lựa chọn xem xét lĩnh
vực đầu tư sao cho thu được lợi nhuận siêu nghạch cao hơn lợi nhuận bình quân.
Đứng trên quan điểm doanh nghiệp thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao
gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi
nhuận từ hoạt động bất thường.
- Lợi nhuận trước thuế từ các hoạt động là tổng lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp, lợi nhuận trước thuế là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp,
lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng
doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và chi phí hoạt động kinh doanh,
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Khoa Tài chính
lợi nhuận trước thuế từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
- Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu
nhập doanh nghiệp :
Thuế thu
nhập doanh
nghiệp

=
Lợi nhuận
trước thuế
X
Thuế suất
thuế TNDN
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận
trước thuế
-
Thuế thu
nhập DN
1.1.2.Vai trò của lợi nhuận
Trước đây, nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế tập trung bao cấp. Do
đó, vai trò của lợi nhuận dường như không được thể hiện rõ. Các doanh nghiệp
sản xuất theo kế hoạch mà nhà nước giao. Do vây, kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh không ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp thua lỗ
hay lãi đều do nhà nước chịu. Điều này không kích thích được nền kinh tế phát
triển, không làm các doanh nghiệp đổi mới kỹ thuật.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì vai trò của lợi nhuận lại rất
quan trọng. Trong nền kinh tế thi trường, các doanh nghiệp chủ động trong việc
sản xuất kinh doanh. Kế hoạch sản xuất là do các doanh nghiệp để ra và tự quyết
định. Nhà nước không tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp mà chỉ
tác động đến doanh nghiệp bằng các chính sách kinh tế. Bên cạnh đó, nhà nước
cũng tạo ra một hành lang pháp lý để tạo cơ sở cho các doanh nghiệp hoạt động.
Chính vì lẽ đó, lợi nhuận chính là điều kiện để các doanh nghiệp tồn tại và cũng
là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Do đó ta có thể thấy được vai trò vô
cùng quan trọng của lợi nhuận trong doanh nghiệp cũng như trong nền kinh tế.

- Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận chính là mục tiêu của kinh doanh, là
thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là động lực thúc đẩy các
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Khoa Tài chính
doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu và các
nguồn lực khác, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả và chất lượng của quá
trình sản xuất kinh doanh...Nếu các doanh nghiệp không thể tạo ra lợi nhuận cho
mình thì cũng không thể sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu xã hội những hàng hoá
và dịch vụ mong muốn. Do đó động cơ lợi nhuận là một bộ phận hợp thành
quyết định tạo ra sự hoạt động thắng lợi của thị trường sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, là điều kiện để thực hiện các mục tiêu
trong hệ thống các mục tiêu của doanh nghiệp:
Mục tiêu kinh tế: Đạt được lợi nhuận cao, mục tiêu phát triển doanh
nghiệp, mục tiêu sản xuất khối lượng hàng hoá và dịch vụ tối đa để đáp ứng thoả
mãn nhu cầu của xã hội.
Mục tiêu xã hội: Bảo vệ và thoả mãn các nhu cầu, quyền lợi của các thành
viên trong doanh nghiệp như thu nhập, cơ hội thăng tiến...bảo vệ quyền lợi của
bạn hàng, của người tiêu dùng, công tác quốc phòng và bảo vệ môi trường.
Mục tiêu chính trị: Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên tiên tiến,
nhận thức chính trị đúng đắn.
Trong hệ thống mục tiêu trên thì lợi nhuận là điều kiện để bảo đảm thực hiện
các mục tiêu khác. Muốn phát triển doanh nghiệp cả về lượng và chất thì đòi hỏi
doanh nghiệp đó phải làm ăn có lãi hay phải có lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh cả mặt lượng và mặt chất của
quá trình kinh doanh. Kinh doanh tốt sẽ có lợi nhuận cao và đây là điều kiện bảo
đảm quá trình đầu tư, tái sản xuất mở rộng, tiếp tục quá trình kinh doanh có hiệu

quả hơn. Ngược lại, làm ăn kém hiệu quả sẽ tất yếu dẫn đến thua lỗ, phá sản. Vì
vậy có thể nói rằng lợi nhuận tối đa là mục tiêu đầu tiên trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp cạnh tranh trong cơ chế thị trường, là
đòn bẩy quan trọng về kinh tế kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất,
nâng cao năng suất lao động, nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
người lao động, thúc đẩy mọi người quan tâm đến hoạt động kinh doanh.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Khoa Tài chính
- Đối với nền kinh tế xã hội: Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là một bộ
phận thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu nhập quan
trọng cho ngân sách Nhà nước và là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân cho mỗi
nước. Đến đây ta thấy được vai trò của lợi nhuận rất quan trọng không chỉ đối
với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế, cả xã hội. Và xã hội chỉ có thể
phát triển phồn thịnh được khi mỗi doanh nghiệp phát triển phồn thịnh. Nhờ có
lợi nhuận mà các doanh nghiệp không những thực hiện được nghĩa vụ đóng góp
cho ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế theo quy định của pháp luật
mà còn có điều kiện để thực hiện các hoạt động từ thiện nhân đạo...
Bên cạnh đó lợi nhuận còn là nguồn để tái sản xuất xã hội bởi lẽ khi có lợ
nhuận thì các doanh nghiệp sẽ phân phối một phần vào các quỹ, và một phần
dùng để tái sản xuất, làm tăng quy mô sản xuât. Như vậy, lợi nhuận có vai trò rất
quan trọng và phấn đấu tăng lợi nhuận là đòi hỏi tất yếu của quá trình kinh
doanh, là mục tiêu của các doanh nghiệp.
1.2. Nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp
Để một doanh nghiệp có được lợi nhuận khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp đó phải có những phương pháp trong sản xuất để
làm giảm chi phí một cách tối đa, đồng thời tăng doanh thu. Lợi nhuận cũng là
mục tiêu của các doanh nghiệp.
1.2.1. Nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh

Trong doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả bán hàng hoá,
được xác định.
Kết
quả
bán
hàng
=
Doanh thu
bán hàng
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Doanh thu bán hàng thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Khoa Tài chính
* Tổng doanh thu : là toàn bộ tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị
trường, tiền thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp hàng
hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Các hàng hoá, dịch vụ đem tặng, cho,

biếu hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác
định doanh thu. Thời điểm để xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận
thanh toán không phụ thuộc đã thu tiền hàng hay chưa.
* Các khoản giảm trừ bao gồm : Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có).
+ Giảm giá hàng bán : là các khoản giảm giá hoặc hối khấu sau khi bán
hàng vì những lý do như : hàng kém phẩm chất, sai quy cách theo hợp đồng, ưu
đãi cho khách hàng mua với số lượng lớn…
+ Giá trị hàng bán bị trả lại : là giá trị của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém
phẩm chất…
* Phần còn lại của doanh thu bán hàng thuần sau khi đã trừ đi giá vốn hàng
bán gọi là lợi nhuận gộp còn phải bù đắp những chi phí chưa được tính vào trị
giá vốn hàng bán đó là : Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, phần
còn lại là kết quả bán hàng hay lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng : là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng như : Chi phí
vận chuyển, chi phí quảng cáo, chi phí trả lương cho nhân viên bán hàng… Chi
phí này phát sinh thường xuyên trong các doanh nghiệp thương mại.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp : là toàn bộ các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình quản lý
doanh nghiệp và các chi phí khác liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Khoa Tài chính
1.2.2. Nguồn hình thành lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Là kết quả thu được từ các hoạt động như: đầu tư chứng khoán góp vốn
liên doanh, kinh doanh bất động sản, cho vay vốn… Được xác định như sau

Kết quả HĐTC = Thu nhập HĐTC - Chi phí HĐTC - Thuế (nếu có)
* Thu nhập hoạt động tài chính là số tiền thu được từ :
- Lãi do mua bán chứng khoán
- Lợi tức cổ phần, lãi trái phiếu, tín phiếu
- Thu nhập do bán bất động sản
- Lãi do bán ngoại tệ
- …
* Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí và các khoản lỗ liên quan đến
hoạt động tài chính đó là :
- Lỗ do mua bán chứng khoán
- Chi phí cho các hoạt động đầu tư chứng khoán
- Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư.
1.2.3. Nguồn hình thành lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Là chênh lệch giữa thu và chi bất thường phát sinh trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Được xác định như sau :
Kết quả hoạt động
bất thường
=
Thu nhập hoạt động
bất thường
-
Chi phí hoạt động
bất thường
* Thu nhập hoạt động bất thường : là thu nhập từ các nghiệp vụ không
thường xuyên của doanh nghiệp và nằm ngoài dự tính như :
- Thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
- Thu các khoản được phạt hợp đồng
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
9

Khoa Tài chính
- Thu lại nợ khó đòi đã xoá sổ.
- …
* Chi phí hoạt động bất thường : là những khoản chi phí do các sự kiện hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường bao gồm :
- Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản
- Các khoản bị phạt, phải bồi thường.
- Ngân sách truy thu thuế.
- …
Cuối cùng tổng cộng 3 kết quả của các hoạt động đã nêu ở trên sẽ thu được
toàn bộ lợi nhuận của tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đó là :
Lợi nhuận
HĐKD
=
Lợi nhuận
HĐSXKD
+
Lợi nhuận
HĐTC
+
Lợi nhuận HĐ
bất thường
Đây là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp nếu kết quả đó là số dương thì
chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, còn ngược lại chứng tỏ doanh
nghiệp đã không bảo toàn được nguồn vốn đầu tư ban đầu hay hoạt động kém
hiệu quả.
1.3. X ác định lợi nhuận theo phương pháp tỷ số
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được
hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay
không. Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của

doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp để tái đầu tư mở rộng sản
xuất. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất
lượng hoạt động tài chính của một doanh nghiệp. Bởi lẽ lợi nhuận là chỉ tiêu tài
chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác. Nên để đánh
giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta cần phải kết hợp chỉ
tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận…
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Khoa Tài chính
1.3.1. ROA ( Doanh lợi tài sản)
Lợi nhuận sau thuế (hoặc EBIT)
Doanh lợi tài sản (ROA) =
Tài sản
EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư, nó cho thấy một đồng tài sản bỏ ra tạo được mấy đồng lợi
nhuận. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm
vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau
thuế hay EBIT để so sánh với tổng tài sản.
Sau khi đã xác định được các tỷ lệ tài chính trên, ta tiến hành phân tích và
so sánh với các năm để đánh giá tình trạng của doanh nghiệp. Nếu thu nhập
được tỷ lệ bình quân ngành thì ta cũng đem so sánh với các chỉ tiêu ngành để
đánh giá tình hình của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành
1.3.2. ROE (Doanh lợi vốn chủ sở hữu)
Là tỉ số giữa thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được
tính bằng công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu

Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp, bởi vì tỷ
số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đem lại mấy đồng lợi nhuận sau
thuế. Tăng mức doanh lợi vốn chư sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong
hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
Lợi nhuận trên doanh thu :
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế ( lợi nhuận
sau thuế) cho doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng
doanh thu.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Khoa Tài chính
Công thức tính doanh lợi tiêu thụ sản phẩm :
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Doanh thu
Với một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, lợi nhuận là chỉ tiêu cuối
cùng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ khi hoạt động có lợi nhuận
doanh nghiệp mới có khả năng thanh toán những khoản nợ mà không ảnh hưởng
tới nguồn vốn, mới có khả năng tái đầu tư mở rộng sản xuất để giúp doanh
nghiệp tăng lợi nhuận, khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế, khả năng
sinh lời là cơ sở quan trọng để đành giá kết quả sản xuất kinh doanh , là đáp số
sau cùng của quá trình kinh doanh, tỷ số sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu
quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Nó được các
nhà đầu tư rất quan tâm và là cơ sở để nhà quản trị hoạch định chính sách
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Nếu tỷ suất này thấp hơn chỉ tiêu chung của toàn ngành, chứng
tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hơn hoặc giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp cùng nghành.

1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận khác
Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nhưng không thể vì thế mà nó là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp cùng loại hình kinh doanh, cùng quy mô
sản xuất, cùng vốn... và việc chỉ dùng chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá là chưa thật
sự chính xác. Giả thiết rằng đối với các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản
xuất khác nhau thì lợi nhuận thu về sẽ khác nhau, doanh nghiệp lớn hơn thường
lợi nhuận thu về lớn hơn. Nhưng không phải vì thế mà đánh giá là doanh nghiệp
lớn hơn hoạt động hiệu quả hơn. Do vậy, để đánh giá, so sánh chất lượng hoạt
động của các doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, còn phải dùng chỉ
tiêu lợi nhuận tương đối còn gọi là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Có nhiều cách xác
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Khoa Tài chính
định tỷ suất lợi nhuận khác nhau, mỗi cách có nội dung kinh tế khác nhau. Ở
đây, chỉ xin đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản liên quan đến đề tài này.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh (TSLNTVKD )
TSLNVKD là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế so với tổng vốn kinh
doanh trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế
TSLNVKD = x 100%
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ vào đầu tư sẽ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Căn cứ chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau về quy mô sản xuất.
- Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành (TSLNTGT).
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được so với giá
thành toàn bộ sản phẩm dịch vụ tiêu thụ và được xác định:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận(trước hoặc sau thuế) x 100%

theo giá thành Giá thành toàn bộ sản phẩm dịch vụ tiêu thụ
- Tỷ suất lợi nhuận theo lao động:
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh bình quân theo từng người lao động
trong doanh nghiệp và được xác định:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thu được trong kỳ x 100%
bình quân theo lao động Số lao động bình quân trong kỳ
Việc xác định chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp có các
biện pháp sử dụng có hiệu quả số lao động hiện có và đánh giá được mức hiệu
quả sử dụng lao động hiện tại.
Như vậy nhiệm vụ đặt ra đối với các doanh nghiệp không chỉ tăng lợi nhuận
mà còn phải tăng tỷ suất lợi nhuận.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Khoa Tài chính
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là mục tiêu của công tác quản lý. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
sản xuât kinh doanh có lợi nhuận, và tiếp sau đó làm thê nào để lợi nhuận ngày
càng tăng. muốn vậy phải biết được lợi nhuận được hình thành từ đâu và sau đó
phải biết được những nguyên nhân nào, nhân tố nào làm tăng hoặc giảm lợi
nhuận ….Việc nhận thức được tính chất, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh là bản chất của vấn đề phân tích kinh tế và chỉ trên cơ sở
đó ta mới có căn cứ khoa học để đành giá chính xác, cụ thể công tác của doanh
nghiệp giúp các nhà quản lý đưa ra được những guyết định thích hợp để hạn chế,
loại trừ tác động của nhân tố làm giảm, phát huy các nhân tố làm tăngđể thúc
đẩy sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao cho doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường hiện nay doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp
có tác động qua lai với nhau, những nhân tố liên quan đến thu nhập và chi phí
sản xuất là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, ngoài ra lợi nhuận

còn chịu tác động của nền kinh tế xã hội, thị trường. Dưới đây là các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về doanh thu
Số lượng sản phẩm tiêu thụ: Khi giá cả hàng hoá không thay đổi thì lợi
nhuận của doanh nghiệp thu được nhiều hay ít phục thuộc vào khối lượng hàng
hoá bán ra nhiều hay ít, việc tăng hay giảm số lượng hàng hoá này tuỳ thuộc vào
kết quả sản xuất, công tác bàn hàng, quan hệ cung cầu thị trường và chất lượng
sản phẩm. Vì vậy, đây là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp nên ta có thể rút ra
kết luận biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận là phải tăng số lượng sản phẩm bán
ra, chất lượng của sản phẩm sản xuất tốt, làm tốt công tác bán hàng, giữ uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước để đảm bảo đẩy mạnh
doanh thu dòi hỏi doanh nghiệp phải có trình độ quản lý tốt bởi doanh thu là
phần quan trọng tạo nên lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy chúng ta có thể xét lợi sự ảnh hưởng của doanh thu đến lợi nhuận
của doanh nghiệp gồm một số nhân tố như: công tác tiêu thụ sản phẩm của
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Khoa Tài chính
doanh nghiệp, công tác lập kế hoạch kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì doanh thu bán hàng
càng lớn cho ta hết quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Kết cẩu sản phẩm bán ra: Việc thay đổi kết cấu sản phẩm bán ra có thể
làm tăng hoặc giảm lợi nhuận, nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng bán ra những mặt
hàng có mức lợi nhuận cao, giảm tỷ trọng bán ra những sản phẩm bị lỗ hoặc có
mức lợi nhuận thấp thì tổng lợi nhuận sẽ tăng lên và ngược lại. Trong nền kinh
tế thị trường hiện nay doanh nghiệp phải thay đổi theo quy luật cung cầu thị
trường nắm bắt được nhu cầu thị trường để ra quyết định thích hợp, kịp thời sao
cho thoả mãn nhu cầu thị trường, tăng lợi ích của doanh nghiệp
1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về chi phí

Có rất nhiều các loại chi phí, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà có thể
phát sinh các loại chi phí. Có thể phân thành 3 loại chi phí sau đây :
- Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phầm
- Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường .
- thuế
1.4.2.1 Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng nguyên
vật liệu, máy móc, cơ sở hạ tầng… Nên có thể hiểu chi phí sản xuất của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về vật chất và về lao động
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính thường xuyên và gắn
liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
+ chi phí nhân công trực tiếp
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Khoa Tài chính
Chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. vì vậy
doanh nghiệp cần chú trọng giảm bớt chi phí này bằng nhiều biện pháp quan
trọng nhất là bố trí lực lượng lao động phù hợp, hợp lý đúng người đúng việc
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu dùng cho sản suất bao
gồm như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,….yếu tố này chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm, sử dụng hợp lý để tránh gây lãng phí giúp doanh
nghiệp giảm giá thành sản phẩm
+ chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phát sinh ở các phân xưởng hoặc
các bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp nhờ tiền lương, phụ cấp trả cho nhân
viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố
định thuộc phân xưởng, chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ở
phạm vi phân xưởng

Trong doanh nghiệp thương mại thì giá vốn hàng bán cũng là một trong
những bộ phận cấu thành nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giá vốn
hàng bán có ảnh hưởng ngược chiều với kết quả kinh doanh hay doanh thu của
doanh nghiệp. Do đó để tăng kết quả kinh doanh thì doanh nghiệp phải luôn cố
gắng phấn đấu giảm giá vốn hàng bán, giá vốn hàng bán bao gồm : giá mua
hàng hoá, chi phí trực tiếp thu mua, bảo quản, đóng gói… Ở đây việc giảm giá
vốn hàng bán chủ yếu được thực hiện bằng cách tiết kiệm tối đa chi phí phát
sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải lựa
chọn được nguồn hàng thích hợp tổ chức khoa học hợp lý công tác mua hàng và
dự trữ hàng hoá.
Sau khi sản xuất hàng hóa thì doanh nghiệp phải tiến hành khâu tiếp theo là
tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp cũng phải
bỏ những chi phí nhất định :
Chi phí lưu thông sản phẩm bao gồm : Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm;
chi phí hỗ trợ marketinh và phát triển
Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm bao gồm: Chi phí chọn lọc, đóng gói;
chi phí bao bì, vận chuyển, bảo quản; chi phí thuê kho, bến bãi …
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Khoa Tài chính
Chi phí hỗ trợ marketing và phát triển bao gồm : Chi phí điều tra nghiên
cứu thị trường; chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm; chi phí bảo hành sản
phẩm … Tỷ trọng của chi phí này có xu hướng tăng trong điều kiện nền kinh tế
thị trường phát triển.
1.4.2.2 Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ như : tiền lương, các khoản phụ cấp, khấu hao tài sản

cố định ….Bên cạnh đó, nếu biết cân đối chi phí hợp lý nó sẽ giúp cho doanh
nghiệp đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, hàng hoá không bị ứ đọng có khả
năng đánh bật đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị
trường từ đó có thể dễ dàng thực hiện được mục tiêu “tối đa hoá lợi nhuận” của
mình. Nhưng ngược lại nếu sử dụng nó không hợp lý sẽ làm cho lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ xuống, doanh nghiệp không có điều kiện mở rộng quy mô kinh
doanh và rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh đánh bại.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nên thường rất lớn và khó kiểm
soát. Do đó cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí vay, vì nếu chi phí này
phát sinh bừa bãi, vượt quá giới hạn cho phép thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng
đến lợi nhuận, gây ảnh hưởng không tốt cho doanh nghiệp.
1.4.2.3 Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường :
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm : Chi phí liên doanh liên kết, chi phí
thuê tài sản, chi phí vay nợ, chi phí mua, bán chứng khoán.
Chi phí hoạt động bất thường bao gồm: Chi phí nhượng bán thanh lý TSCĐ,
giá trị tổn thất sau khi đã giảm trừ và chi phí bất thường khác.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Khoa Tài chính
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẮCMÀU
2.1. Vài nét khái quát về Công ty trách nhiệm hữu hạn Sắc Màu
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty trách nhiệm hữu hạn Sắc Màu được thành lập vào năm 2002.
Trụ sở của công ty đặt tại Số nhà 19 phó Đức Chính, Quận Ba Đình, Hà Nội

Công ty thuộc loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên với
số vốn đăng ký hoạt động là 10 tỷ đồng. Lĩnh vực hoạt động của công ty rất đa
dạng nhưng chủ yếu trên một số linh vực chính như :
- Kinh doanh sắt thép, phôi
- Cung cấp các dịch vụ về vận tải
- Lắp đặt thiết bị văn phòng ( máy tính, bàn ghế… )
- Kinh doanh xăng dầu
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh sắt thép phế liệu.
- Kinh doanh bất động sản.
Hiện nay công ty chỉ kinh doanh chủ yếu là sắt thép và thu mua phôi,
lắp đặt thiết bị văn phòng. Sau gần 10 năm hoạt động công ty đã đạt được nhiều
thành tích đáng chú ý. Ngày đầu khi mới thành lập chỉ với số vốn ban đầu là 10
tỷ đồng, công ty bắt đầu kinh doanh trong linh vực vận chuyển. Trong 3 năm
liên tiếp (từ năm 2003 đến 2006) công ty cung cấp những dịch vụ về vân tải
như: nhận vận chuyển các loại mặt hàng với số lượng lớn, vận chuyển đường
dài. Sau 3 năm hoạt động công ty luôn đạt được sự tín nhiệm của các khách
hàng.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
18

×