Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Làng nghề nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.05 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU............................................................................................ 2
B. NỘI DUNG.........................................................................................4
1. Tổng quan về làng nghề nông thôn Việt Nam..........................................4
2. Lịch sử phát triển làng nghề nông thôn Việt Nam....................................5
3. Những đặc điểm cơ bản của làng nghề nông thôn Việt Nam....................6
3.1. Đặc điểm về trình độ công nghệ.........................................................6
3.2. Đặc điểm về trình độ quản lý, tổ chức sản xuất..................................8
3.3. Đặc điểm về quy mô sản xuất.............................................................9
4. Các làng nghề tiêu biểu...........................................................................11
4.1. Làng nghề dệt nhuộm.......................................................................11
4.2. Làng nghề tái chế nhựa....................................................................13
4.3. Làng nghề chế biến lương thực thực phẩm.......................................14
C. KẾT LUẬN......................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................17
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những thập niên cuối của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và trí tuệ con người làm cho nền sản xuất tăng nhanh,
nhưng môi trường đã và đang xấu dần đi, môi trường đất, nước, không khí bị
ô nhiễm nặng, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, báo hiệu nguy cơ suy thoái đối
với sự sống của mọi sinh vật trên toàn trái đất trong đó có con người.
Để khắc phục hiện tượng xấu đi của môi trường sống, cộng đồng thế giới
đã có những hội nghị bàn về vấn đề môi trường và chất thải công nghiệp,
những tổ chức phi chính phủ hoạt động dưới mọi hình thức với mục đích cứu
lấy trái đất trước nguy cơ huỷ diệt và bảo vệ môi trường toàn cầu.
Hầu hết các nước đều có luật bảo vệ môi trường, có bộ máy quản lý nhà
nước về môi trường, các cơ quan, ban ngành chuyên nghiên cứu lĩnh vực môi


trường…
Ở Việt Nam trong những năm gần đây với cơ chế mở, xuất hiện khá
nhiều khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Những cơ sở kinh tế
này góp phần không nhỏ đưa nền kinh tế đất nước đi lên. đảng và nhà nước ta
đã sớm quan tâm đến vấn đề môi trường, kịp thời đua ra các giải pháp khắc
phục ô nhiễm môi trường. Công tác quản lý môi trường đã dạt những kết quả
đáng kể nhưng chủ yếu ở các đô thị, các khu công nghiệp. ở nông thôn, môi
trường đặc biệt là môi trường làng nghề chưa được quan tâm đúng mức.
Trước đây làng nghề sản xuất với quy mô nhỏ, công nghệ đơn giản,
lượng chất thải nhỏ môi trường tự nhiên có thể đồng hoá được. Nhưng ngày
nay với sự gia tăng của sản xuất và tiêu thụ kèm theo những công nghệ phức
tạp đã thải ra môi trường một lượng lớn chất thải vượt quá khả năng đồng hoá
của môi trường xung quanh, gây ô nhiễm môi trường, đe doạ đến môi trường
và sức khoẻ người dân.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đảm bảo môi trường xanh sạch và phát triển bền vững là việc không dễ
dàng cho các làng nghề nông thôn. do quy mô sản xuất nhỏ dưới dạng kinh tế
hộ gia đình nên không đủ điều kiện áp dụng phương pháp xử lý cuối đường
ống. Mặt khác sản xuất lại được tiến hành tại ngay chính nơi ở nên ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khoẻ người dân. cho đến nay môi trường làng nghề nông
thôn đã và đang trở thành vấn đề bức xúc, mức độ ảnh hưởng ngày càng
nghiêm trọng vì số hộ làm nghề phụ rất lớn, phạm vi rộng. Vì vậy vấn đề cấp
thiết là phải có những chính sách ưu tiên để cải thiện môi trường làng nghề
góp phần phát triển một cách bền vững hơn.
2. Đối tượng nghiên cứu :
Làng nghề nông thôn Việt Nam
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B. NỘI DUNG

1. Tổng quan về làng nghề nông thôn Việt Nam
Trong những năm của quá trình đổi mới, sự phát triển của các làng nghề
cũng có những bước thăng trầm chung như nền kinh tế quốc dân. có thể nêu
một số nét nổi bật sau:
Có nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục và hình thành làng
nghề mới. Chẳng hạn ở Nam Định và Hà Nam là 123 làng nghề, Hà Tây là 73
làng nghề, Bắc Ninh là 63 làng nghề,…Sự phát triển của những làng nghề đó
đã mở và kéo theo nhiều dịch vụ khác có liên quan. Chẳng hạn sản phẩm phụ
của ngành chế biến lương thực thực phẩm góp phần phát triển chăn nuôi gia
đình; các ngành sản xuất ngũ kim và tái chế khác tạo việc làm cho hệ thống
màng lưới thu gom nguyên liệu, phế liệu, phế phẩm,… trong đó có những
ngành nghề đã có những đổi mới để vươn lên cạnh tranh với hàng ngoại với
mức độ nhất định như làng nghề gốm sứ Bát Tràng,…Có làng nghề phục hồi
được nghề truyền thống như nghề dát vàng quỳ ở Kiêu Kị (Gia Lâm - Hà Nội)
có làng nghề đang trong quá trình hình thành và phát triển như mặt hàng thủ
công mỹ nghệ bằng đá ở Mai Lâm ( Đông Anh - Hà Nội ),… Lại có những
làng với sự hình thành và phát triển một cách tự phát như ở xã Đông
Hội(Đông Anh - Hà Nội) có thôn làm bếp lò đun than tổ ong, thôn làm chổi
tre, thôn làm bằng giấy xi măng đựng hàng khô, thôn làm bánh mứt kẹo…
Đồng thời cũng có những làng nghề còn tiếp tục gặp khó khăn trong việc xác
định phương hướng phát triển mặt hàng sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu
thị trường như làng nghề giấy bưởi ( Hà Nội), chế biến cói, hoặc như hoặc
như mặt hàng dao kéo của làng rèn Đa Sĩ ( Hà Đông) tuy chất lượng tốt
nhưng giá lại không cạnh tranh nổi với mặt hàng dao kéo Thái,Trung Quốc vì
thua kém về mặt mẫu mã, hình dáng, nguyên liệu sử dụng.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhìn chung với nhiều loại hình sản phẩm: Phong phú về chủng loại đa
dạng về mẫu mã, độc đáo tinh sảo, các làng nghề thủ công đã mang lại cho
nền kinh tế đất nước nói chung và nền kinh tế nông thôn Việt Nam nói riêng

một sắc diện mới, tạo nhiều việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng dần
mức sống của người dân, đồng thời cung cấp một lượng hàng hoá khổng lồ
cho cả nước và khu vực.
Từ những bước đổi mới trong thời gian gần đây đã khuyến khích các nhà
hoạch định chính sách xem xét và nhìn nhận phát triển làng nghề thủ công
như là một sự lựa chọn đúng đắn cho quá trình phát triển nông thôn. Tuy
nhiên sự thay đổi quy trình, mở rộng quy mô sản xuất làm cho môi trường
làng nghề bị suy thoái dần, có nguy cơ bị huỷ hoại. ảnh hưởng không nhỏ tới
sức khoẻ của người dân ở địa phương.
2. Lịch sử phát triển làng nghề nông thôn Việt Nam
Các làng nghề thủ công đóng vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển
của nền kinh tế việt nam. Vượt lên trên những nhu cầu của nông nghiệp, các
làng nghề điển hình đã sản xuất ra mặt hàng thủ công với chất lượng cao và
có ý nghĩa rất lớn tới đời sống văn hoá, tinh thần dân sinh.
Vào đầu thế kỷ 20, người ta đã liệt kê vùng châu thổ sông Hồng có tới
108 nghề thủ công, sử dụng gần nửa triệu lao động. Dọc theo các dòng sông
của tỉnh Hà Tây, Bắc Ninh, tỷ lệ người nông dân tham gia vào thủ công
nghiệp chiếm 20%-30%. Một số chuyển hẳn sang thủ công nghiệp. [1]
Trong giai đoạn 1945- 1963 nghề thủ công không được coi trọng trong
chiến lược phát triển đất nước. Nhà nước chỉ chú trọng vào những ngành công
nghiệp nặng, do vậy người thợ thủ công được khuyến khích tham gia vào sản
xuất ở các hợp tác xã.
Vào những năm 1963- 1978 dưới áp lực của nền kinh tế thời chiến, sản
xuất thủ công không không vượt qua khỏi nền kinh tế bao cấp. Trong cơ chế
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tập chung, nhà nước giao kế hoạch và thu mua sản phẩm, sản xuất tập trung ở
các làng nghề đã có biến đổi. Song chưa có chính sách giá cả hợp lý, môi
trường kinh doanh chưa phù hợp nên người thợ thủ công không sống được
bằng nghề của mình, thợ tài hoa ngày một ít đi.

Sau nhiều năm trì trệ, từ cuối những năm 70, kinh tế đất nước có những
thay đổi đáng kể. Nhà nước mở rộng thị trường cho các sản phẩm Việt Nam
sang Đông Âu đã giúp cho làng nghề thủ công mỹ nghệ, sản xuất hành xuất
khẩu có cơ hội phát triển. Do thiếu kinh nghiệm trong quản lý, trình độ tổ
chức sản xuất yếu kém, lại thêm cấm vận của Mỹ, trong một thời gian dài nền
kinh tế của chúng ta gặp rất nhiều khó khăn.
Vào cuối những năm 80 Đảng ta chủ trương xoá bỏ hoàn toàn hệ thống
bao cấp, chuyển sang “nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”. Những năm đầu đổi mới do thiếu nguồn vốn đầu tư
cho công nghệ nên sự thay đổi của các làng nghề diễn ra chậm chạp, khó
khăn. Trong 10 năm trở lại đây, đảng và nhà nước đã quan tâm tới tiềm năng
phát triển kinh tế nông thôn, thông qua cải cách luật pháp, chương trnhf cho
vay vốn, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Kết quả là trong 10 năm đó tỷ lệ tăng trưởng
hàng năm của các ngành tiểu thủ công nghiệp đạt 8% [1]. Nhiều làng nghề
truyền thống được khôi phục và xuất hiện thêm một số làng nghề mới. Sản
xuất kinh doanh phát triển mạnh.
Chiến lược phát triển làng nghề nông thôn đã thu được kết quả to lớn
và đang từng bước khẳng định vai trò tất yếu trong sự nghiệp phát triển kinh
tế đất nước.
3. Những đặc điểm cơ bản của làng nghề nông thôn Việt Nam
3.1. Đặc điểm về trình độ công nghệ.
Công nghệ sản xuất của làng nghề nông thôn mang tính truyền thống, có
từ lâu đời.Công cụ lao động chính của người thợ là đôi bàn tay và các dụng
6

×