Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh NHNo &PTNT Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.72 KB, 70 trang )

Lời mở đầu
Ngân hàng là một bộ phận của tổ chức tài chính trung gianvới nhiệm vụ
là kênh chuyển vốn, dẫn vốn trong nền kinh tế. Trong đó, Ngân hàng thơng
mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển . Ngân hàng giúp vốn chu
chuyển một cách trôi chảy, điều hoà giữa cung , cầu về vốn. Do đó, mối quan
hệ giữa Ngân hàng và các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, với
khách hàng rất gắn bó, có tác động qua lại tơng hỗ lẫn nhau.
Từ khi đất nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc thì cơ cấu, tổ chức hệ thống Ngân hàng Việt Nam cũng có sự thay đổi tơng
ứng và phù hợp. Bắt đầu từ quyết định số 218/QĐ-CP của Chính phủ năm
1987 cho đến Nghị định số 53/NĐ- CP năm 1988 đà đánh dấu một bớc ngoặt
lớn trong lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, hình thành hệ
thống ngân hàng hai cấp và chuyển sang hoạt động hạch toán kinh doanh. Các
ngân hàng đợc tự chủ tài chính, chủ động huy động vốn và cho vay theo khuôn
khổ pháp luật. Do đó, đà nâmg cao hiƯu qu¶ sư dơng vèn trong nỊn kinh tÕ,
nhu cầu thiếu và thừa vốn trong nền kinh tế đợc đáp ứng nhanh chóng, kịp thời
với chi phí hợp lý, sức cạnh tranh của Ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế
nói chung ngày càng mạnh hơn, các quan hệ tài chính đợc lành mạnh hoá.
Nh vậy, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng (đặc biệt là các
doanh nghiệp) ngày càng gắn bó, tơng tác lẫn nhau. Doanh nghiệp không trả
đợc nợ đến hạn, doanh thu của Ngân hàng giảm , ảnh hởng đến việc cho doanh
nghiệp khác vay vốn, ảnh hởng đến sự tồn tại của Ngân hàng. Để tránh đợc rủi
ro tín dụng này, trong quá trình thẩm định cho vay, Ngân hàng cần nâng cao
chất lợng trong khâu phân tích đánh giá tài chính đối với doanh nghiệp vay
vốn tại Ngân hàng khâu quyết định xem doanh nghiệp có đủ điều kiện vay
vốn của Ngân hàng hay không .


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B



Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thực tập tại Chi nhánh NHNo & PTNT
Nam Hà Nội, em chọn đề tài: Giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tài
chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh NHNo &PTNT Nam
Hà Nội làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề thực tập nh sau:
Chơng I:

Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng và chất lợng phân tích tài

chính đối với doanh nghiệp vay vốn.
Chơng II:

Thực trạng hoạt động phân tích tài chính đối với doanh nghiệp

vay vốn tại Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tài chính đối với doanh
nghiệp vay vốn tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
Bằng kiến thức nhỏ bé, em xin đa ra một vài đóng góp nhỏ góp phần
hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội đối với doanh nghiệp vay vốn. Bài viết không thể
tránh đợc thiếu sót, mong đợc sự đóng góp của các thầy cô giáo .
Em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Duy Hào đà tận tình hớng dẫn và chỉ
bảo em trong suốt quá trình viết chuyên đề thực tập. Em xin cảm ơn các cán
bộ trong Chi nhánh, đặc biệt là các cô chú của phòng Kế hoạch- Kinh doanh
đà hết sức nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Hà Nội, tháng 5 năm 2002

2



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I.

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

lý luận chung về tín dụng ngân hàng và

chất lợng phân tích tài chính đối với doanh nghiệp
vay vốn

1.1

tổng quan về tín dụng ngân hàng

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thơng mại:
*Khái niệm:
Thuật ngữ Ngân hàng đà xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử, gần 3500
năm trớc Công nguyên trở về trớc, từ khi xuất hiện xà hội loài ngời, chính nhu
cầu phát triển của xà hội và nền kinh tế đà thúc đẩy hoạt động Ngân hàng
không ngừng phát triển từ mức thô sơ cho đến đa dạng và phức tạp nh ngày
nay. Mỗi thời kỳ phát triển của xà hội loài ngòi, hoạt động của Ngân hàng
ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, ở mỗi quốc gia, mỗi vùng lÃnh thổ,
mỗi dân téc kh¸c nhau, luËt ph¸p, tËp qu¸n kh¸c nhau dÉn đến một cách nhìn
nhận và quan niệm về Ngân hàng thơng mại là khác nhau. Do đó, không có
một định nghĩa chung cho các quốc gia về Ngân hàng thong mại. Riêng ở Việt
Nam, theo tinh thần Luật tổ chức tín dụng của Việt Nam: Ngân hàng thơng
mại là tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với
nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi , sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, dù theo kiểu cách nào thì chắc

chắn: Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trong lÜnh
vùc tiỊn tƯ víi hai néi dung chÝnh: nhận tiền gửi và cho vay. Đây cũng là điểm
đặc trng để phân biệt Ngân hàng thơng mại với các Ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác .
Hoạt động của Ngân hàng bao gồm ba lĩnh vực: nghiệp vụ nợ( huy động vốn ),
nghiệp vụ có ( cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung gian ( dịch vụ
thanh toán, đại lý, t vấn, thông tin, giữ hộ chứng từ, vật quý giá...). Ba loại
nghiệp vụ này có mối quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát
triển, tạo uy tín cho Ngân hàng. Có huy động đợc vốn thì mới có nguồn vốn
cho vay; chỉ cho vay có hiệu quả thúc đẩy phát triĨn kinh tÕ th× míi cã ngn
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

vốn để huy động vào; đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tốt thì Ngân
hàng phải làm tốt nghiệp vụ môi giới trung gian; ngợc lại, nghiệp vụ môi giới
trung gian tốt sẽ tạo việc thu hút nguồn vốn huy động vào. Do đó cho vay thế
nào ®Ĩ cã hiƯu qu¶ nhÊt ®èi víi ngêi ®i vay và với Ngân hàng cho vay là một
trong những vấn đề cơ bản nhất của Ngân hàng hiện nay, đó luôn là vấn đề
làm đau đầu các cán bộ Ngân hàng trong việc tìm ra phơng pháp giải quyết
cho mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi quốc gia khác nhau, mỗi thời kỳ khác nhau.
1.1.2 Tín dụng Ngân hàng:
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng thong mại để
tạo ra lợi nhuận. Kinh tế càng phát triển, lực lợng cho vay của các Ngân hàng
thơng mại càng tăng nhanh, loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng đa dạng.
Hiện nay, ở những nớc đang phát triển, khi một Ngân hàng đợc thành lập và đi
vào hoạt động, mối quan tâm chính và thờng xuyên của nó là sẽ cho ai vay và

cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, vấn đề đặt ra ở
những nớc này là lợi tức có cao không và an toàn không.
Cho vay của Ngân hàng thơng mại, nói rộng ra là tín dụng của Ngân
hàng thơng mại, là một lĩnh vực phức tạp và thờng xuyên phải cập nhật theo
những biến chuyển của môi trờng kinh tế. Do đó, tìm hiểu thêm về lĩnh vực
này, ta cần biết thêm khái niệm về tín dụng.
Danh từ tín dụng để chỉ một hành vi kinh tế rất phức tạp, nh: bán chịu hàng
hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lÃnh, ký thác, phát hành giấy bạc. Nhà kinh tế
Pháp, ông Luis Baundin, đà định nghĩa tín dụng nh là một sự trao đổi tài hoá
hiện tại lấy một tài hoá tơng lai, nh vậy yếu tố thời gian đà xen lẫn vào nên
có thể có sự bất trắc, rủi ro xảy ra nên cần có sự tín nhiệm của hai bên đơng sự
đối với nhau, hai bên đơng sự dựa vào sự tín nhiệm, sử dụng sự tÝn nhiƯm cđa
nhau nªn míi cã danh tõ tÝn dơng. Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ ai,
chẳng hạn hai ngời thờng có thể cho nhau vay tiỊn. Tuy nhiªn, víi thêi gian,

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

chúng ta thấy có một sự chuyên nghiệp đà xảy ra và ngày nay, khi nói tới tín
dụng, ngời ta nghĩ ngay tới các Ngân hàng.
Tóm lại, tín dụng Ngân hàng có thể hiểu cơ bản là việc Ngân hàng tin tởng nhờng quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một khoảng thời gian
nhất định và kết thúc thời gian đó, Ngân hàng sẽ thu về cả vốn lẫn lÃi. Đặc trng của tín dụng là lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả. Chính nhờ hoạt động
này mà Ngân hàng trang trải đợc mọi chi phí phát sinh và là nguồn thu chủ
yếu của Ngân hàng. Tuy nhiên, song hành với lợi nhuận thu đợc là độ rủi ro
cao. Vì vậy, chất lợng của hoạt động là nhân tố quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng. Để tăng trởng và phát triển, quy mô của hoạt động

cho vay mới chỉ là điều kiện cần, còn điều kiện đủ chính là chất lợng của hoạt
động này.
1.2 Vai trò của công tác phân tích tài chính khi cho vay của
Ngân hàng thơng mại:

Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực
của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ, chất lợng và hiệu quả hoạt ®éng
cđa doanh nghiƯp ®ã. BÊt kú mét doanh nghiƯp nµo khi đợc thành lập và đi vào
hoạt động đều phải thành lập sổ sách kế toán và các loại sổ sách khác. Những
sổ sách này phản ánh tình hình hoạt động mọi mặt của doanh nghiệp, vấn đề là
ngời sử dụng sổ sách đó phải khai thác thế nào, ở góc độ nào, khía cạnh nào để
phục vụ cho hoạt động, công tác, cơng vị của mỗi ngời. Tức là có phân tích tài
chính doanh nghiệp mới thấy hết vai trò ý nghĩa của nó.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trớc pháp luật trong việc lựa chọn lĩnh vực, nghành nghề kinh doanh, mỗi doanh
nghiệp khi kinh doanh đều có quan hệ với nhiều đối tợng khác nhau nh: nhµ
5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

cung cấp, nhà tiêu thụ, Ngân hàng, Nhà nớc, các nhà quản lý, những ngời lao
động. Do đó, mỗi đối tợng đó sẽ quan tâm tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau, sẽ tập trung vào những khía cạnh riêng
trong bức tranh tài chính của một công ty. Mặc dù vậy, họ vẫn có cái chung là
thờng sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản là giống nhau để phân tích báo

cáo tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ, bởi vì có
lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, khả năng trả nợ tốt
thì doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh trên thơng trờng ở cả đầu ra và
đầu vào, tức là phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Các chủ doanh nghiệp và
các nhà quản trị doanh nghiệp trong nghĩa vụ và quyền hạn của mình, họ cần
quan tâm tới đảm bảo đủ nguồn tài chính cho doanh nghiệp bằng cách huy
động mọi nguồn vốn bên trong và bên ngoài, đảm bảo cho tiền tệ đuợc đầu t
vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhất, hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất.
Đối với các nhà cung cấp vật t, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ, họ phải
quyết định xem sắp tới có cho khách hàng đợc mua chịu hàng, thanh toán
chậm hay không, bởi vì nếu khả năng thanh toán hiện tại và tơng lai, tiềm lực
tài chính của doanh nghiệp không đủ mạnh thì dẫn đến nợ thơng mại của
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khác lên cao thì không có khả năng trả nợ.
Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ hớng vào các u tè nh: sù
rđi ro, thêi gian hoµn vèn, møc sinh lÃi, khả năng thanh toán vốn... Vì vậy, họ
cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh
doanh và các tiềm năng tăng trởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu
t cũng rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác
quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà
đầu t.
Ngoài ra, các cơ quan tài chính khác nh thuế, thống kê, chủ quản, các
nhà phân tích tài chính, những ngời lao động...Những nhóm ngời này có nhu
cầu thông tin về cơ bản giống nh các chủ Ngân hàng, các nhà đầu t, các chủ
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B


doanh nghiệp...bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng hiện tại và tơng lai của họ.
Đặc biệt với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan
tâm của họ chủ yếu hớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp . Phân tích tài
chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong quy trình thẩm định cho vay
của Ngân hàng. Mục đích của công tác phân tích này giúp Ngân hàng có thể
nhìn nhận một cách lôgic tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và xu hớng phát triển trong tơng lai. Qua phân tích tài
chính doanh nghiệp, Ngân hàng trả lời các câu hỏi:
- Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không?
- Khả năng tự chủ tài chính cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp đến mức độ nào?
- Mức doanh thu doanh nghiệp thực hiện so với số đầu t về các tài sản lu
động và cố định của nó?
- Doanh nghiệp đạt đợc mức lợi nhuận là bao nhiêu và mức lợi nhuận đó có
thể giảm bao nhiêu trớc khả năng không thể đáp ứng đợc các chi phí cố
định?
- Nếu doanh nghiệp thua lỗ, các tài sản sẽ mất giá bao nhiêu so với con số
trong bảng tổng kết tài sản trớc khi các chủ nợ đợc Bảo hiểm chấp nhận
thiệt hại?
Bên cạnh đó, thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp, Ngân hàng có
thể t vấn kịp thời cho các doanh nghiệp về quyết định tài chính nhằm tháo gỡ
khó khăn, ổn định và phát triển doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá tài chính
trong doanh nghiệp trong Ngân hàng góp phần kiểm tra lại tính trung thực của
kiểm tra tài chính nội bộ. Từ đó, chủ doanh nghiệp có cái nhìn khách quan hơn
về nội lực doanh nghiệp mình. Nh vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp có thể
đánh giá đợc rủi ro của doanh nghiệp, đặc biệt là rủi ro về khả năng thanh toán
ở hiện tại và tơng lai, và quyết định cho doanh nghiệp có nên vay không, mức
độ tủi ro mà Ngân hàng gánh chịu khi chÊp nhËn cho doanh nghiÖp vay , cho

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

vay với số lợng là bao nhiêu. Có thể đa ra những nhận định tinh tế hơn nh mục
đích vay vèn cđa doanh nghiƯp cã thùc sù trung thùc không( thông qua phân
tích nhu cầu vốn và khả năng vốn hiện tại của doanh nghiệp). Phân tích tài
chính không chỉ giúp Ngân hàng đa ra những quyết định đúng đắn khi tiến
hành xét duyệt các khoản cho vay mà còn trong cả quá trình cho vay. Trong
thời hạn cho vay, doanh nghiƯp vÉn cã nghÜa vơ cung cÊp cho Ngân hàng các
báo cáo tài chính, các thông tin về tình hình tài chính của mình, qua đó, ngân
hàng có thể phát hiện những dấu hiệu xấu về tình hình tài chính của doanh
nghiệp đó và thu hồi các khoản vay trớc hạn.
Ngoài ra còn giúp Ngân hàng xây dựng kế hoạch cho vay, trên cơ sở đánh giá
thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của mỗi doanh nghiệp, Ngân hàng
có thể đánh giá nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài hạn... Từ đó có chiến lợc
huy động vốn phù hợp, tránh lÃng phí và đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời,
Ngân hàng có thể biết đợc xu hớng phát triển của từng giai đoạn, từng lĩnh vùc
kinh tÕ, lËp kÕ ho¹ch cung cÊp tÝn dơng híng vào lĩnh vực có khả năng phát
triển mạnh trong tơng lai. Xây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp sẽ giúp Ngân
hàng nâng cao hiệu quả cho vay, đem lại lợi nhuận cao cũng nh góp phần thực
hiện chính sách phát triển kinh tế của Nhà nớc.

1.3 Nội dung công tác phân tích tài chính đối với doanh
nghiệp vay vốn

1.3.1 Các thông tin đợc sử dụng trong phân tích tài chính

doanh nghiệp vay vốn:
Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của
đơn vị tại những thời điểm , kết quả hoạt động kinh doanh và tinh hình sử
dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời đợc giải trình, giúp cho
8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

các đối tợng sử dụng thông tin tài chính nhận biết đợc thực trạng tài chính,
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết định phù hợp.
* Bảng cân đối kế toán :
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, mô tả thực
trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó. Kết cấu của
bảng đợc chia làm hai phần: phần tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đến
thời điểm lập báo cáo thuộc quyên sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp. Bên
nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến
thời điểm lập báo cáo.
Bảng cân đối tài sản là một t liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân
tích đánh giá đợc tổng quát tình hình tài chính, khả năng thanh toán, cơ cấu
vốn và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình
hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại
những thời điểm nhất định. Nó cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình và
kết quả sử dụng các tiềm năng về sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng giúp nhà
phân tích so sánh đợc doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng, dịch

vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh
nghiệp. Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc của doanh nghiệp đó.
*Báo c¸o lu chun tiỊn tƯ:
B¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kỳ báo c¸o cđa doanh nghiƯp.
B¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ cung cấp các thông tin giúp ngời sử dụng
đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp, đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, phân tích mối quan hệ giữa lợi tức dòng và lu chuyển tiền tệ

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

dòng, dự đoán trong tơng lai lợng tiền mang lại từ các hoạt động của doanh
nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Có hai phơng pháp lu chuyển tiền tệ: phơng pháp trực tiếp và phơng
pháp gián tiếp, mỗi phơng pháp có u điểm riêng.
* Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất, kinh doanh cha có trong hệ thống có trong hệ thống các
báo cáo tài chính đồng thời, giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo
cáo tài chính cha đợc trình bày, giải thích rõ ràng, cụ thể nh các thông tin về

đặc ®iĨm ho¹t ®éng cđa doanh nghiƯp , chÕ ®é kÕ toán áp dụng, tình hình và lý
do biến động một số tài sản và nguồn vốn quan trọng...
* Các thông tin khác liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.3.2. Các phơng pháp đợc sử dụng trong phân tích tài chính:
Phơng pháp tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phơng pháp phân tích tài chÝnh doanh nghiƯp nhng trªn thùc tÕ, ngêi ta thêng sử dụng phơng pháp so sánh và phơng pháp tỉ lệ.
*Phơng pháp so sánh:
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần đảm bảo tính có thể so sánh đợc của
các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính
chính xác và đơn vị tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc
so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là gốc thời gian và không gian, kỳ phân tích đ10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

ợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn
bằng số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này và số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch ®Ĩ thÊy møc ®é phÊn ®Êu cđa
doanh nghiƯp.
- So s¸nh gi÷a sè liƯu cđa doanh nghiƯp víi sè liƯu cđa nghành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
đang phân tích tốt hay xấu, đợc hay cha đợc.

- So sánh theo chiều dọc ®Ĩ xem xÐt tû träng cđa tõng chØ tiªu so với tổng
thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số lợng tuyệt đối và số tơng đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
* Phơng pháp tỷ lệ:
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi
các đại lợng tài chính . Về nguyên tắc,phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định
đợc các ngỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính tài
chính doanh nghiệp, trên cơ sở sánh các tỷ lệ doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đựơc phân
thành các nhóm đặc trng , phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán,
nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh
doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận
của hoạt động tài chính trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân
tích, nguời phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục
tiêu phân tích tài chính của mình.
11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

1.3.3. Nội dung công tác phân tích tài chính ®èi víi doanh
nghiƯp vay vèn :
Khi doanh nghiƯp vay vèn, điều mà ngân hàng quan tâm nhất là khả
năng thanh toán và trả nợ của khách hàng( DN) vay vốn. Do đó, khi phân tích

tài chính, Ngân hàng quan tâm nhiều hơn tới việc đánh giá rủi ro thanh toán
của doanh nghiệp. Tức là phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu
nợ, báo cáo lu chuyển tiền tệ cũng nh trạng thái tài chính của doanh nghiệp
nhằm đánh giá rủi ro trong tơng lai. Do đó Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới
việc phân tích khái quát một số chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong
báo cáo kết quả kinh doanh .
1.3.3.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh
đối với doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng:
Mục tiêu của phân tích này là xác định, phân tích mối liên hệ và đặc
điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng
qua một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình của nghành (nếu
có) với các doanh nghiệp khác. Từ đó mà đánh giá đợc một phần của xu hớng
giai đoạn tiếp theo của doanh nghiệp, có thể giúp Ngân hàng tránh đựơc
những rủi ro không có khả năng thanh toán của doanh nghiệp do xu hớng hoạt
động kinh doanh không tốt của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đà đợc chuẩn hoá trong mẫu bảng phân tích nh sau:
Chỉ tiêu

Năm N-1
Lọng

Năm N
Lợng

Tỷ
trọng

1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
12


Năm N/ Năm
N-1
Lợng

Tỷ
trọng

Tỷ
trọng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

Trong đó:KHTSCĐ
3.LÃi gộp
4.Chi phí bán hàng và
quản lý
Trong đó:- KHTSCĐ
-LÃi vay
5. LÃi trớc thuế và lợi
tức vay
6.LÃi trớc thuế
-Thuế( TNDN)
7.LÃi sau thuế
8.LÃi không chia
*Nhóm chỉ tiêu về tình hình tài chính và khả năng thanh toán:
Đây là nhóm chỉ tiêu mà không riêng gì Ngân hàng mà rất nhiều đối tợng

khác quan tâm tới, bất kỳ đối tợng nào có liên quan đến doanh nghiệp nh: các
nhà đầu t, các cán bộ công nhân viên... Phân tích tình hình thanh toán của
doanh nghiệp đối với các khoản nợ trớc đây rất quan trọng vì nó phản ánh đợc
phần nào mức độ tín nhiệm hay sự sẵn sàng chi trả của doanh nghiệp trong
việc thực hiện các nghĩa vụ nợ và khả năng tài chính của nó. Một doanh
nghiệp có lịch sử thanh toán lành mạnh, sòng phẳng sẽ an toàn hơn một doanh
nghiệp luôn có nợ khó đòi hay quá hạn. Nếu có nợ khó đòi, nợ quá hạn thì
nguyên nhân khách quan hay chủ quan, bất khả kháng hay không.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lu động /Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thớc đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp bằng
cách chuyển đổi những tài sản lu động thành tiền trong thời kỳ phù hợp với
thời kỳ trả nợ.
Nợ đến hạn bao gồm các khoản trung và dài hạn. Tài sản lu động bao gồm
tiền, chứng khoán dễ chuyển nhợng, các khoản phải thu và dự trữ. Cả tài sản lu
13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dới 1 năm. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao hay trong ngắn hạn hạn tài
sản lu động có thể chuyển đổi để trả các khoản nợ quá hạn. Về mặt lý thuyết,
chỉ tiêu này bắt buộc lớn hơn 1. Nếu nhỏ hơn 1 chứng tỏ vốn lu động ròng của
doanh nghiệp là âm và có nghĩa là doanh nghiệp đà dùng nợ ngắn hạn dể tài
trợ một phần cho tài sản cố định.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh:
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu

Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này có u điểm hơn chỉ tiêu ở trên là đà loại đợc sự ảnh hởng của hàng
hoá tồn kho ( phần dự trữ) đến khả năng thanh toán sao cho nhanh hơn của tài
sản lu động, bởi vì, nếu cơ cấu hàng hóa tồn kho trong tổng tài sản lu động lớn
thì sẽ làm cho hệ số thanh toán ngắn hạn lớn nhng không ảnh hởng gì đến hệ
số thanh toán nhanh, vì thanh toán nhanh cần ít thời gian hơn thanh toán ngắn
hạn, thanh toán ngắn hạn cần có việc chuyển đổi của hàng hoá tồn kho mà thời
gian của việc chuyển đổi này nhanh hay chậm lại còn tuỳ thuộc vào từng
nghành nghề, hàng hoá và lĩnh vực kinh doanh.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời:
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay tức thì của doanh nghiệp bằng
nguồn vốn bằng tiền, không bị chi phối bởi thời gian chuyển đổi của hàng hoá
tồn kho và các khoản phải thu. Hệ số này lớn hơn 0,5 là dấu hiệu tốt. Nếu quá
lớn tức là vốn bằng tiền của doanh nghiệp để lại quá lớn, chi phí cho việc lu
trữ, ghi chép, kiểm đếm, phân loại khá lớn, mặt khác lại không sinh lợi cho
nên cũng không phải là càng lín cµng tèt. Cịng nh vËy víi hƯ sè thanh toán
ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh, không hẳn lµ cµng cao cµng tèt, chØ võa
14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

hợp lý sao cho tơng ứng với các khoản nợ ngắn hạn để không gây ra hiện tợng
d thừa nguồn lực, hiệu quả tài sản lu động kém hay tài sản lu động quay vòng

kém là không sinh lợi.
*Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính:
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ vốn cổ phần =
Tổng vốn chủ sở hữu
Nhóm chỉ tiêu này để đo lờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp
so với nợ vay. Chủ nợ a thích một hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp, hệ số
an toàn càng cao, món nợ của họ càng đợc đảm bảo và họ có cơ sở để tin vào
sự đáo nợ đúng hạn của con nợ. Khi hệ số nợ cao tức là chủ doanh nghiệp chỉ
góp một phần nhỏ trên tổng số vèn, th× rđi ro trong kinh doanh chđ u
chun sang cho chủ nợ gánh chịu, nhng bằng cách tăng vốn thông qua vay
nợ, các chủ nợ vẫn nắm đợc quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Tuy
nhiên,vấn đề giữa vốn vay và vốn góp với cơ cấu nh thế nào còn rất nhiều phức
tạp, nó còn ảnh hởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên tùy từng thời kỳ
và đối với từng doanh nghiệp.
Lợi nhuận trớc thuế + LÃi vay
- Hệ số khả năng thanh toán lÃi =
LÃi vay
Đây là chỉ tiêu đợc Ngân hàng quan tâm nh là một dhỉ tiêu khả năng thanh
toán lÃi vay bằng kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu lÃi vay mà không trả đợc
thì nợ gốc càng khó trả hơn.

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

Tài sản cố định hoặc tài sản lu động
-Hệ số cơ cấu tài sản =
Tổng tài sản
Hệ số này còn tuỳ thuộc vào từng nghành nghề, lĩnh vực và từng doanh
mghiệp vì có những nghành nghề kinh doanh quay vòng nhanh , tài sản lu
động cần nhiều, nhng có những nghành nghề thì tài sản cố định lại chiếm phấn
lớn nh mày móc, trang thiết bị, công nghệ, đặc biệt ngày nay tài sản cố định
vô hình chiếm tơng đối lớn.
Tổng vốn chủ sở hữu
- Hệ số cơ cấu ngn vèn =
Tỉng ngn vèn
HƯ sè nµy nãi chung tèt nhất bằng 0,5 vì nếu nhỏ hơn thì vốn chủ sở hữu
chiếm rất ít, năng lực tài chính yếu, khả năng cạnh tranh thu hút vốn vay, vốn
đầu t thấp, khả năng rủi ro tơng đối cao.
* Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động:
Tổng nợ phải trả
- Hệ số nợ tổng =
Tổng tài sản
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Hệ số này cho thấy lợng hàng hoá tồn kho có lâu hay không, có quay vòng
nhanh hay không. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh đều tất yếu có hàng hoá tồn kho , tuy nhiên số lợng nhiều hay ít và hàng
tồn kho quay vòng nhanh hay chậm còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách
quan khác nhau nh: lÜnh vùc kinh doanh, quy m« kinh doanh...
Doanh thu thuÇn
16



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

-Vòng quay vốn lu động =
Tài sản lu động
Doanh thu thuần
-Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tổng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, song hai chỉ tiêu này
phản ánh rất rõ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả
hay không. Nếu sản xuất kém hiệu quả, vòng quay vốn lu động nhỏ, doanh thu
thuần, lÃi thuần trong mét kú kinh doanh thÊp kÐo theo nhiỊu chØ tiªu khác
kém đi nh: nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận, có những trờng hợp bị lỗ, tài sản cố
định còn trích khấu hao không đủ dẫn đến việc đầu t cho trang bị cho tài sản
cố định kém, hậu quả kéo theo là tiếp tục sản xuất kinh doanh kém tạo ra vòng
xoáy liên tiếp.
Doanh thu thuần
-Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Các khoản phải thu
-Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân một ngày
Nếu kỳ thu tiền bình quân lớn do các khoản phải thu nhiều chứng tỏ doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn hoặc do doanh nghiệp thu tiền bình quân một ngày
nhỏ, chứng tỏ sự tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp kém. Những điều trên
đều tác động tới khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi :

Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh
doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp.
-Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi :
Lỵi nhn sau th
+HƯ sè sinh lỵi doanh thu =
17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tất nhiên hệ số này càng cao càng tốt nhng còn phụ thc rÊt nhiỊu vµo tû lƯ
th thu nhËp doanh nghiƯp của mỗi nớc và doanh thu thuần. Nếu doanh thu
thuần lớn do giá bán tăng cao thì sự bền vững và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm là kém, nhng nếu hệ số cao vì doanh thu quá thấp nói lên việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả.
Lợi nhuận trớc thuế + Tiền lÃi phải trả
+ Hệ số sinh lợi của tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh trớc khi phân chia cho chủ
sở hữu và chủ nợ. Nó xem xét một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trớc thuế và lÃi phải trả. Qua phân tích hệ số này, Ngân hàng có thể
thấy đợc hiệu quả của việc đầu t vào tài sản ở doanh nghiƯp.
Lỵi nhn sau th
+ HƯ sè sinh lỵi vèn chđ sở hữu

=

Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với những ngời muốn tham gia góp vốn
nhằm chia sẻ quyền sở hữu doanh nghiệp và với những ngời đang sở hữu
doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận sau thuế
+ Thu nhập cổ phần =
Số lợng cổ phiếu thờng
Lợi nhuận đem chia
+ Cổ tức =
Sè lỵng cỉ phiÕu thêng
18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

Cổ tức

LÃi đem chia

+ Tỷ lệ trả cổ tức =

=
Thu nhập cổ phiếu

LÃi sau thuế


Riêng nhóm chỉ tiêu này dành riêng cho công ty cổ phần.Nó cho biết tình hình
phân phối lợi nhuận( kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh ) có phù hợp
hay không đối với doanh nghiệp trong tình trạng hiện nay, nếu khộng phù hợp
sẽ gây ra ảnh hởng gì không tốt đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Về phía các cổ đông, đây là những chỉ tiêu rất đáng chú ý và nó ảnh hởng đến quyền lợi riêng của họ.
1.3.3.2. Ph©n tÝch rđi ro kinh doanh:
Ph©n tÝch rđi ro kinh doanh đặc biệt quan trọng khi ngân hàng cho
doanh nghiệp vay vốn trung, dài hạn. Trong trờng hợp này, Ngân hàng đà cùng
doanh nghiệp gánh chịu rủi ro trong một thời gian dài nên việc làm này là rất
cần thiết.
* Phân tích điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó, mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi phí tổn.
Phân tích điểm hoà vốn vừa sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về lợng sản
phẩm tiêu thụ, doanh thu cần đạt đợc khi biết sản lợng và doanh thu hòa vốn,
chỉ ra ngỡng doanh nghiệp không bị lỗ nhằm đạt đợc lợi nhuận mong muốn.
Tổng chi phí bất biến
Sản lợng hoà vốn =
Giá đơn vị sản phẩm Chi phí khả biến đv
Để trực quan thuận tiện hơn cho quá trình đánh giá, ngời ta còn đa ra khái
niệm doanh thu hoà vốn
Doanh thu hoà vốn = Sản lợng hoà vốn * Giá đơn vị sản phẩm
19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

Doanh thu hoà vốn
Thời gian hoà vốn =


*12 tháng
Tổng doanh thu

Thời gian hoà vốn cho biết thời gian cần thiết để có mức doanh thu đủ bù đắp
chi phí sản xuất.
Khi phân tích, so sánh điểm hoà vốn kỳ này với kỳ trớc, điểm hoà vốn càng
cao, mức độ an toàn trong kinh doanh càng thấp.
*Đòn bẩy hoạt động kinh doanh:
Phân tích điểm hoà vốn cũng cha thấy hết đợc tầm quan trọng của sự
thay đổi doanh số bán đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, đòn bẩy
hoạt động sẽ cho ta biết mức độ chi phí cố định mà doanh nghiệp sử dụng cho
hoạt động kinh doanh của nó, mà chi phí thì ảnh hởng tới lợi nhuận. Mức độ
đòn bẩy(DOL) là chỉ sự thay đổi theo tỷ lệ phần trăm của thu nhập trớc lÃi và
thuế( EBIT) do sự thay đổi 1% doanh số bán. Nếu chi phí cố định trong tổng
chi phí càng cao thì cũng có nghĩa là mức độ đòn bẩy hoạt động của doanh
nghiệp càng cao và khi các nhân tố khác không đổi thì một thay đổi nhỏ trong
số lợng bán hàng sẽ dẫn đến một sự thay đổi trong thu nhập trớc thuế và trả lÃi
vay.
Tỉ lệ phần trăm thay đổi của EBIT
DOL =

Q(P-V)
=

Tỉ lệ phần trăm thay đổi của ds bán
Q: sản lợng

Q(P-V)-F


P: Giá bán

V: Chi phí biến đổi

F: Chi phí cố định

Tóm lại, một doanh nghiệp ở tình hình mạo hiểm khi tình hình kinh
doanh ở gần điểm hoà vốn và hệ số đòn bẩy hoạt động cao vì khi đó lợi nhuận
trứơc thuế và lÃi của doanh nghiệp rất nhạy cảm với sự thay đổi của doanh số
bán. Bất cứ một lý do nào về chính trị, kinh tế haythị hiếu... có thể làm lợi
nhuận trớc thuế và lÃi giảm mạnh. Do đó, ảnh hởng đến khả năng trả nợ Ngân
hàng, cho nên Ngân hàng vẫn thËn träng khi cho doanh nghiÖp vay vèn.
20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

1.3.3.3. Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Bằng việc phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ, Ngân hàng có thể dự báo,
ớc tính lợng tiền lu chuyển trong tơng lai, đánh giá chất lợng thu nhập của
doanh nghiệp, đánh giá khả năng doanh nghiệp duy trì một mức độ sản xuất
kinh doanh nhất định, đánh giá độ linh động tài chính và thanh khoản của
doanh nghiệp. Nếu trong kỳ báo cáo, chủ doanh nghiệp tăng các khoản phải
trả và nợ vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn kinh doanh thì sẽ là gánh
nặng lu chuyển tiền tệ trong kỳ tới. Ngợc lại, nếu hàng tồn kho kém chất lợng,
luân chuyển chậm thì tình trạng thanh khoản của doanh nghiệp trong kỳ tới sẽ
gặp khó khăn, khả năng thanh toán nợ đến hạn khó, do đó Ngân hàng có thể
không cho vay hoặc không cho vay thêm.

Sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp đợc đánh gía bằng khả năng
tạo tiền từ hoạt động kinh doanh chứ không phải từ hoạt động đầu t hay hoạt
động tài chính, bởi vì:
- Lu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động đầu t >0 thể hiện đẩu t của doanh
nghiệp bị thu hẹp.
- Lu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động tài chính >0 thể hiện lợng cung ứng từ
bên ngoài ra tăng.
Trên cơ sở các thông tin lu chuyển tiền tệ từ doanh nghiệp, các Ngân hàng có
thể phát hiện đợc hiện tợng kinh doanh vợt quá khả năng vốn khi tiền vào từ
hoạt động kinh doanh không đủ bù đắp sự gia tăng tồn kho và các khoản phải
thu, kết quả là lu Ngân ròng từ hoạt động kinh doanh <0. Tức là tình hình tài
chính đang xấu, doanh nghiệp phải lệ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài, tình
hình thanh khoản của doanh nghiệp rất khó khăn.
Ngợc lại, lu chuyển tiền tệ ròng > 0 và đang tăng, Ngân hàng thấy rằng
doanh nghiệp không thể huy động đủ vốn trong nội bộ để trả nợ gốc và lÃi vay.
Tình hình vẫn khó khăn hơn khi doanh nghiệp vẫn có nhu cầu mở rộng sản
xuất. Một doanh nghiệp đang trong thời kỳ hng thịnh, phát triển, sự gia tăng
21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

đầu t vào tài sản sẽ sử dụng phần lớn số tiền mà lẽ ra đợc dùng để trả nợ vay.
Những doanh nghiệp ấy cần đợc nhận tài trợ từ bên ngoài, trờng hợp này Ngân
hàng nên đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là việc phân tích những mặt và chỉ tiêu chủ yếu khi xem xét ,
đánh gía tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn, tuỳ vào từng điều kiện
hoàn cảnh cụ thể mà ngời ta tiến hành phân tích, xem xét chú trọng vào chỉ

tiêu nào để khai thác tình hình tài chính phục vụ cho mục đích của ngời phân
tích. Ngoài ra, còn rất nhiều chỉ tiêu khác, trong những trờng hợp cụ thể khác
nhau thì ngời phân tích sẽ sử dụng đến nó.

1.4 các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động phân tích tài chính
doanh nghiệp vay vốn:

Chất lợng phân tích tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là tính chính xác của
những đánh giá về tình hình tài chính một doanh nghiệp, về rủi ro , mức độ và
chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và sự sát xao của các dự báo
tài chính. Vì vậy, có rất nhiều nhân tố khác nhau gây những ảnh hởng trực tiếp
cũng nh gián tiếp tới chất lợng phân tích tài chính của doanh nghiệp. ở đây xin
đợc phân chia theo 2 nhãm nh©n tè chÝnh : nh©n tè chđ quan và nhân tố khách
quan. Mỗi nhân tố có mức độ tác động mạnh yếu khác nhau theo những chiều
hớng khác nhau nhng tổng hợp lại thì có tác động rất lớn tới chất lợng phân
tích tài chính doanh nghiệp.

1.4.1 Nhân tố chủ quan:
*Nhân tố con ngời ( cán bộ tín dụng Ngân hàng):
Đó là trình độ nghiệp vụ, nhận thức, đạo đức, kinh nghiệm của cán bộ
phân tích trong suốt quá trình đánh giá tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngời cán
bộ đều có kinh nghiệm thực tế, trình độ nghiệp vụ, nhận thức và hiểu biết
khác nhau, do đó, cách làm đánh giá phân tích tài chính doanh nghiệp ngoài
22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B


các bớc quy định chung theo luật thì có độ nhạy bén, sắc sảo khác nhau.
Những thế hệ đi tríc cã kinh nghiƯm thùc tÕ rÊt nhiỊu nhng tr× trệ, bảo thủ,
trình độ nghiệp vụ nếu không đợc bổ sung, cập nhật thờng xuyên thì sẽ không
theo kịp tốc độ phát triển, cách thức hiện tại. Thế hệ trẻ mặc dù kiến thức,
trình độ đợc cập nhật mới nhng nóng vội, thiếu kinh nghiệm thực tế. Cha kể
tới đạo đức nghề nghiệp, tính cách của mỗi cá nhân, tất cả những vấn đề trên
đều ảnh hởng rất lớn tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.

*Chính sách tín dụng của Ngân hàng:
Thông qua các văn bản về quy trình nghiệp vụ mà Ngân hàng đề ra
trong phân tích tín dụng, chính sách tín dụng của Ngân hàng trong tõng thêi
kú: më réng hay thu hĐp tÝn dơng. Trong thời kỳ Ngân hàng thu hẹp tín dụng,
nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp có thể kỹ hơn, phức tạp hơn, khó
khăn hơn, và ngợc lại, thời kỳ Ngân hàng mở rộng tín dụng thì quy trình, điều
kiện tín dụng nói chung và đánh giá phân tích tài chính nói riêng có thể thông
thoáng hơn, tất nhiên không sai phạm một khâu nào trong quy trình phân tích,
đánh gía đó.

1.4.2 Nhân tố khách quan:
* Bản thân doanh nghiệp vay vốn:
Mỗi doanh nghiệp vay vốn là loại hình doanh nghiệp khác nhau, lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh khác nhau, quy mô hoạt động khác nhau...đều ảnh hởng rất lớn tới chất lợng phân tích của Ngân hàng
- Lĩnh vực nghành nghề kinh doanh: với những nghành nghề khác nhau thì
đặc trng của từng nghành đó là khác nhau, cho nên đối với các chỉ tiêu tài
chính thì mỗi nghành cũng có những mức chuẩn khác nhau. Do đó, không
thể áp dụng chuẩn của nghành này vào nghành khác để phân tích hoạt động
kinh doanh. Chẳng hạn, đối với các doanh nghiệp sản xuất, thì các chỉ tiêu
23



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

về khả năng hoạt động của tài sản cố định sẽ đợc đề cao, trong khi đó, các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thơng mại thì các chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ đợc quan tâm hơn.
- Loại hình doanh nghiệp: với các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì mức
độ phức tạp của các báo cáo tài chính khác nhau, do đó sẽ gây khó dễ cho
cán bộ tín dụng, ví dụ nh các DNNN so với các công ty t nhân, góc độ phân
tích là khác nhau, các chỉ tiêu quan tâm đợc chú trọng cũng khác nhau.
Mặt khác, trong bản thân mỗi loại hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp
khác nhau cũng có quy mô lớn nhỏ khác nhau, do đó các báo cáo tài chính
cũng có độ phức tạp khác nhau. Với những doanh nghiệp số liệu ít phức
tạp, cán bộ tín dụng càng cần thiết phải sử dụng hết số liệu, tìm mối liên
quan và lời giải thích giữa các chỉ tiêu. Với doanh nghiệp có báo cáo tài
chính nhiều thông số phức tạp thì điều quan trọng hơn là bóc tách đợc
những chỉ tiêu quan trọng, tìm đợc mối liên quan giữa chúng và từ đó nêu
bật đợc tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp.
- Thời hạn của khoản vay mà doanh nghiệp vay vốn đa ra:
Tuỳ từng thời hạn của khoản vay mà Ngân hàng sẽ chú trọng đến các khía
cạnh khác nhau của tình hình tài chính doanh nghiệp. Chẳng hạn, với các
khoản cho vay ngắn hạn, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn cũng
nh các nguồn có thể đáp ứng cho việc trả nợ trong ngắn hạn sẽ đợc Ngân hàng
quan tâm hơn, vì nó ảnh hởng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong khi
đó, với các khoản cho vay trung và dài hạn, thì Ngân hàng lại đề cao các chỉ
tiêu về khả năng sinhlợi và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vì trong dài
hạn chính lợi nhuận và sự vững mạnh về tài chính mới là yếu tố đảm bảo cho
việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp.
- Hình thức bảo đảm khoản vay:

Những khoản vay đợc bảo đảm bằng những hình thức chắc chắn thì một phần
công việc thẩm định, đánh gía sẽ nhẹ hơn ở một số nội dung nhất định, còn
nếu vay không có bảo đảm thì phải tuân thủ một số quy định rất chặt chẽ. Giả
24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Linh - Tài chính 40B

sử những khoản vay mà đợc thế chấp bằng tài sản của doanh nghiệp thì cần
phải phân tích kỹ giá trị, khả năng chuyển đổi của tài sản thế chấp nói riêng
cũng nh của từng tài sản doanh nghiệp sở hữu.
*Độ chính xác của các báo cáo tài chính :
Đây là một nhân tố đóng vai trò quyết định độ chính xác của nội dung
phân tích tài chính vì toàn bộ việc phân tích tài chính đợc thực hiên căn cứ vào
các số liệu trong các báo cáo này. Các báo cáo tài chính không trung thực sẽ
làm cho việc phân tích tài chính không chính xác với thực tế hiện có dẫn đến
những quyết định sai lầm. Do đó, việc kiểm tra lại độ chính xác lôgíc, phù hợp
trong báo cáo tài chính là hết sức cần thiết, công sức của nguời cán bộ không
lÃng phí.
- Ngoài ra, các nhân tố khác nh công nghệ tin học, môi trờng chính trị, kinh
tế, xà hội và pháp luật cũng gây ra những ảnh hởng không kém tới chất lợng phân tích tài chình doanh nghiệp. Việc ứng dụng công nghệ tin học sẽ
giúp cho việc tính toán đợc chính xác hơn, không phức tạp, gây lẫn lộn
không đáng có, tiÕt kiƯm thêi gian søc lùc. Th«ng qua hƯ thèng máy tính,
Ngân hàng có thể lu giữ, cập nhật những thông tin mới nhất và cần thiết
một cách nhanh chóng.
Các văn bản pháp luật, quy định cũng buộc công tác phân tích, đánh giá phải
tuân thủ các bớc, các chuẩn mực của toàn nghành và của từng nghành, của
Ngân hàng. Chính những yếu tố trên cũng gây phản hồi từ c¸c doanh nghiƯp.


25


×