Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống NHTM nớc ta đang trong thời kì đổi mới nhằm thích ứng với
nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc. Kết quả đổi mới
của hệ thống NHTM đã góp phần không nhỏ vào kết quả đổi mới chung
của nền kinh tế quốc dân. Nét nổi bật là ngân hàng đã góp phần đẩy lùi và
kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng CNH-HĐH đất nớc.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM nớc ta đang gặp
nhiều khó khăn và tồn tại cần tiếp tục tháo gỡ, nhất là ở khâu kinh doanh
tín dụng nói chung và kinh doanh tín dụng ngoài quốc doanh nói riêng.
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ kinh doanh quan
trọng và mang lại thu nhập chủ yếu của NHTM, có ý nghĩa quyết định
đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của NHCT Đống Đa đã phát
triển mạnh mẽ, ngân hàng đã đa dạng hoá đối tợng cho vay và chuyển dịch
cơ cấu tín dụng sang thành phần KTNQD. Sau một thời gian ngắn thực
hiện cho vay đối với thành phần KTNQD, đã chứng tỏ rằng việc cho vay
đối với thành phần này tại NHCT Đống Đa có những u việt: cơ cấu cho vay
hợp lí hơn, d nợ cho vay tăng, vấn đề quản lí tín dụng cũng đang dần đợc
hoàn thiện Song bên cạnh đó, nợ quá hạn của thành phần này còn cao,
đó là nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngoài quốc doanh tại NHCT Đống
Đa, dẫn tới việc hạn chế , co cụm tín dụng KTNQD. Những hạn chế này
làm cản trở sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và
NHCT Đống Đa nói chung.
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
Qua thời gian nghiên cứu và thực tập tại chi nhánh NHCT Đống Đa, tôi
đã nhận thức đợc tầm quan trọng của chất lợng tín dụng ngoài quốc
doanh, nó đang là vấn đề mà các NHTM nói chung và NHCT Đống Đa nói
riêng quan tâm xem xét nhng cha có đề tài, công trình nghiên cứu sâu sắc
về vấn đề này. Do vậy, tôi chọn đề tài Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng đối với cho vay KTNQD tại NHCT Đống Đa.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về NHTM và rủi ro tín dụng
+ Phân tích thực trạng nghiệp vụ cho vay tín dụng tại NHCT Đống Đa từ
năm 1999-2001 và có định hớng cho những năm tới.
+ Nêu lên một số giải pháp khả thi nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay
KTNQD của NHTM nói chung và NHCT Đống Đa nói riêng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu những nội dung chủ yếu của rủi ro tín dụng đối với cho vay
KTNQD tại NHCTĐống Đa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong chuyên đề này, tôi chủ yếu đi sâu nghiên cứu về rủi ro tín dụng đối với
cho vay thành phần KTNQD của NHCT Đống Đa từ năm 1999-2001.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử trên cơ sở các học thuyết kinh tế,cụ thể là sử dụng phơng pháp chỉ số,
phơng pháp so sánh, khái quát hoá và phơng pháp tổng hợp. Ngoài ra còn sử
dụng số liệu thống kê và mô hình ớc lợng để luận chứng.
5. Những đóng góp mới của đề tài
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
+ Đề tài đã phân tích và chứng minh đợc thực trạng về rủi ro tín dụng đối với
cho vay KTNQD của NHCTĐống Đa và những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục
giải quyết để hoàn thiện trong tơng lai.
+ Trên cơ sở phân tích, đề tài đã làm sáng tỏ những cơ sở lí luận và thực tiễn
về rủi ro tín dụng của NHTM trong cơ chế thị trờng.
+ Đề tài đã đa ra những giải pháp vĩ mô, vi mô để nhằm hạn chế tới mức
thấp nhất rủi ro tín dụng cho vay thành phần KTNQD của NHTM nói chung
và NHCT Đống Đa nói riêng.
6. Nội dung và kết cấu của đề tài
Cơ cấu đề tài gồm 3 phần: Lời mở đầu, nội dung và kết luận.
Lời mở đầu: Nêu lên tính cấp thiết của đề tài
Nội dung : Gồm 3 chơng:
Chơng I : NHTM và rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM .
Chơng II: Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay KTNQD tại NHCT Đống
Đa.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với cho vay
KTNQD tại NHCT Đống Đa .
Kết luận: Khẳng định, khái quát kết quả nghiên cứu.
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
chơng I
NHTM và rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
I NHTM và vai trò của nó đối với KTNQD
1. Vài nét về NHTM
1.1. Sự ra đời và phát triển của NHTM
NHTM là một tổ chức có từ lâu đời . Sự xuất hiện của nó gắn liền với sự ra
đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Với những việc kinh doanh phong
phú và đa dạng, NHTM thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách có hiệu quả
hơn .
NHTM đợc hình thành từ việc một số thơng nhân thực hiện việc đổi tiền đúc
cho các nhà buôn giữa các lãnh địa. Những thơng nhân này bắt đầu chỉ là hoạt
động đổi tiền, giữ hộ tiền, vận chuyển hộ tiền và thu lệ phí chuyển dần sang
hoạt động huy động vốn phải trả lãi để làm sao khuyến khích thu hút một số
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi tiềm tàng trong xã hội. Đồng thời là việc họ tiến hành
nghiệp vụ thanh toán hộ cho khách hàng. Khi cả ba nghiệp vụ: Huy động vốn,
cho vay và trung gian tài chính hình thành thì NHCT thực sự đã xuất hiện.
Khi ra đời NHTM với chức năng trung gian tín dụng , trung gian thanh
toán đã giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Nh vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu của
nó là nhận tiền gửi cuả khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay và thực hiện một số nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng.
Ngày nay, với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ trên toàn thế giới , các NHTM
hiện nay có xu hớng hoạt động đa năng . qui mô của ngân hàng ngày càng lớn,
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
xuất hiện xu hớng sáp nhập các ngân hàng với nhau tạo thành những ngân hàng
có qui mô lớn hơn. Dễ nhận thấy qua những năm gần đây có xu hớng sát nhập
các ngân hàng quốc gia với nhau tạo thành ngân hàng toàn cầu có xu hớng gia
tăng , biểu hiện rõ ràng trong năm 1999 vừa qua các ngân hàng ở Đức, Mĩ ,
Nhật đã sát nhập lại với nhau với số vốn lên tới hàng trăm tỷ USD.
1.2. Chức năng của NHTM
NHTM có rất nhiều chức năng nhng tựu chung lại nó có những chức năng
chính sau:
+ Chức năng thứ nhất của các NHTM là làm trung gian tín dụng
Nhằm thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, Các NHTM đa ra một
lãi suất thích hợp để tạo sức hấp dẫn đối với các khách hàng. Các khoản tiền
nhàn rỗi trong xã hội có thể bao gồm : tiền của các doanh nghiệp, tiền của hộ
gia đình, các cá nhân và cơ quan nhà nớc không sử dụng vào mục đích sản xuất
kinh doanh Một trong những hình thức huy động vốn của NHTM đó là:
Một là, huy động tiết kiệm .
Các NHTM thực hiện chức năng này trên phơng thức: Ngời gửi tiền tiết kiệm
sẽ nhận đợc một phần thởng mà bản chất của nó chính là tiền lãi dới danh nghĩa
lãi suất trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng.
Hình thức huy động thứ hai là tiền gửi thanh toán.
Cả hai hình thức huy động vốn này đều rất quan trọng và là đầu vào của
các NHTM nói chung. Số tiền huy động này sẽ đợc các NHTM dùng để đáp
ứng cho các nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, cá nhân nhằm mở rộng sản
xuất kinh doanh hoặc đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt hoặc tiêu dùng.Các
NHTM luôn chú trọng tìm kiếm các cơ hội để thực hiện cho vay coi đó là chức
năng quan trọng của mình. Với chức năng trung gian tín dụng của mình, các
NHTM đã thực hiện một phần chức năng xã hội và từ đó đời sống nhân dân đợc
cải thiện. Tín dụng thơng mại có ý nghĩa quan trọng với toàn bộ nền kinh tế, tạo
ra khả năng tài trợ cho hoạt động công nghiệp , thơng nghiệp , nông nghiệpVí
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
dụ: những ngời nông dân nhờ có đồng vốn vay đợc có khả năng mua hạt giống,
thức ăn, phân bón, thiết bị, thuê nhân công để thực hiện sản xuất kinh doanh.
Còn đối với các doanh nghiệp , các cả hàng bán buôn, bán lẻ có khả năng dự trữ
hàng hoá của họ và vận chuyển đến tay ngời tiêu dùngNhờ có vốn vay nợ của
NHTM , các sản phẩm sản xuất có thể vận chuyển từ ngời sản xuất đến ngời
tiêu dùng nhờ sự tài trợ của NHTM đối với các xí nghiệp vận tải và nh vậy
nền kinh tế có điều kiện phát triển. Mặt khác, NHTM mua chứng khoán công
cộng thì cũng thực hiện việc cung ứng vốn cho Nhà nớc nhằm cải thiện tình
hình vốn của Ngân sách và Nhà nớc đã sử dụng nguồn vốn này để xây dựng tr-
ờng học, bệnh viện, và các cơ sở hạ tầng khác, đời sống xã hội vì thế đợc nâng
lên, bộ máy của bản thân NHTM đợc duy trì và phát triển kinh doanh tạo lợi
nhuận cho NHTM.
+ Chức năng thứ hai của NHTM là làm trung gian thanh toán
Nếu nh mọi khoản chi trả của xã hội đợc thực hiện bên ngoài ngân hàng thì
chi phí thực hiện chúng sẽ rất lớn bao gồm : chí phí in, đúc, bảo quản, vận
chuyển tiền tiếp nhận, bảo quản của ngời trả và ngời nhận. Với sự ra đời của
NHTM , phần lớn các khoản chi trả về hàng hoá và dịch vụ của xã hội đều đợc
thực hiện qua ngân hàng với hình thức thanh toán thích hợp , thủ tục đơn giản
và kĩ thuật ngày càng tiên tiến. Nhờ việc tập trung công việc thanh toán của xã
hội vào ngân hàng nên việc giao lu hàng hoá càng trở nên thuận tiện, nhanh
chóng, an toàn và tiết kiệm hơn. Để thực hiện chức năng này , các NHTM đa ra
một cơ chế thích hợp và áp dụng những hình thức thanh toán nh:thanh toán bù
trừ, thanh toán bằng séc và thanh toán điện tửViệc mở rộng hình thức thanh
toán bằng điện tử và thẻ tín dụng sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ,
đồng thời nâng cao đợc hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng. Hiện nay các
NHTM đang đợc trang bị hệ thống máy tính hiện đại và phơng tiện kĩ thuật làm
cho quá trình thanh toán (tiền hàng) đợc nhanh chóng và giảm bớt chi phí .
Ngoài ra, NHTM với việc thực hiện chức năng trung gian tín dụng và chức
năng trung gian thanh toán đã góp phần giám sát kỉ luật tài chính , đảm bảo cho
nền kinh tế xã hội phát triển.
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
+ Chức năng thứ ba của NHTM là chức năng tạo tiền
Quá trình tạo tiền của NHTM có thể sơ lợc nh sau: Khi một NHTM nhận
đợc một khoản tiển gửi của khách hàng, họ sẽ trích 10% số tiền gửi đó vào tài
khoản dự trữ bắt buộc theo qui định của pháp luật, số còn lại sẽ cho vay. Nếu
khách hàng vay đợc chi trả bằng séc cho một khách hàng khác thì tại ngân
hàng thứ hai đó, số tiền gửi nhận đợc chính là số mà ngân hàng thứ nhất cho
khách hàng vay. Tại ngân hàng thứ hai này cũng tiến hành trích 10% dự trữ bắt
buộc rồi số còn lại cũng đem cho vay và cứ nh vậy, sau cả quá trình , các
NHTM đã tạo ra một lợng tiền gửi . Và cả quá trình tạo tiền đó chỉ kết thúc khi
số dự trữ tạo đợc ở ngân hàng trung ơng chính bằng số tiền gửi ban đầu. Nhờ
việc cho vay của NHTM mà số tiền gửi ở NHTM đợc nhân lên. Hệ số nhân lên
của tiền gửi hay gọi là hệ số mở rộng tiền gửi , nó đợc tính theo công thức:
1
Hệ số mở rộng tiền gửi = -------------------------------
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Hệ số tiền gửi tạo ra = Số gửi ban đầu x Hệ số mở rộng tiền gửi
Nghiệp vụ tạo tiền của NHTM có ý nghĩa toàn diện và to lớn đối với quá
trình phát triển kinh tế nói chung trên cơ sở nguồn vốn tiền gửi mới chứ không
phải trên cơ sở tiền gửi ban đầu . Để thực hiện đợc chức năng này phải có cơ sở
là hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Nếu tín dụng ngân hàng không tạo đợc tiền đề mở ra những điều kiện cần thiết
thuận lợi cho quá trình sản xuất và những hoạt động của nó thì trong nhiều tr-
ờng hợp sản xuất không thể thực hiện đợc và nguồn tích lũy từ lợi nhuận và các
nguồn khác sẽ bị hạn chế. Ví dụ: Nếu một doanh nghiệp đang ở thời điểm mang
tính chất thời vụ mà lại thiếu vốn thì sẽ không tiến hành hoạt động đợc , trong
khi một số doanh nghiệp khác lại thừa vốn. Nh vậy, với việc tạo tiền của mình,
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
NHTM đã cung cấp một khoản tiền cần thiết cho những ngời cần vốn từ nguồn
vốn ngân hàng đã huy động đợc, đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động một cách
có hiệu quả hơn.
1.3. Hoạt động của NHTM
NHTM có nhiều chức năng . Những chức năng đó còn thể hiện cụ thể qua
hoạt động kinh doanh của NHTM.
Hoạt động đầu tiên là hoạt động tạo lập nguồn vốn
+ Vốn tự có của ngân hàng . Để có thể thành lập một ngân hàng thông thờng
chủ sở hữu phải có một số vốn điều lệ tối thiểu lớn hơn hoặc bằng số vốn mà
pháp luật qui định. Vốn pháp định này còn gọi là vốn ban đầu theo luật định
khi ngân hàng đi vào hoạt động. Nó đợc gia tăng trong quá trình hoạt động
bằng cách trích từ lợi nhuận bổ sung vào. Bên cạnh vốn pháp định, các NHTM
còn phải trích lập các quĩ dự trữ nh quĩ dự trữ thờng và quĩ dự trữ đặc biệt. Quĩ
dự trữ thờng là số vốn đợc trích ra từ lợi nhuận hàng năm để bổ sung vốn pháp
định. Còn quĩ dự trữ đặc biệt trích từ lợi nhuận để bù đắp các khoản rủi ro trong
quá trình kinh doanh. Vốn tự có của NHTM còn thể hiện bằng quĩ khen thởng,
quĩ phúc lợi, khấu hao tài sản cố định.
+ Về huy động vốn : Đây là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu
của NHTM . Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh của bất kì NHTM
nào . Để có tiền cho vay và kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau, đòi hỏi
NHTM không chỉ dựa vào vốn tự có mà còn phải huy động trên thị trờng.
NHTM huy động vốn dới các hình thức tiền gửi tiết kiệm , tiền gửi thanh toán
Ngoài ra, NHTM còn phát hành các chứng chỉ tiền gửi nh trái phiếu, kì phiếu.
+ Về việc sử dụng và khai thác nguồn vốn
Sử dụng và khai thác nguồn vốn là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM . Muốn
tạo ra thu nhập và lợi nhuận, NHTM có thể sử dụng vốn huy động đợc để cho
vay và đầu t. Hớng thứ nhất để cho vay các NHTM có thể cho vay theo thời hạn
nh vay ngắn hạn; trung hạn và dài hạn.
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có giá trị cơ bản trong hoạt động sử dụng
và khai thác các nguồn vốn của NHTM . Nó đợc thực hiện thông qua việc chiết
khấu giấy tờ có giá , ứng trớc theo hợp đồng, khấu trừ qua tài khoản vãng lai,
trả góp.. Bên cạnh đó cho vay trungdài hạn cũng rất đợc chú trọng.
Cho vay trung- dài hạn là loại cho vay đợc thực hiện qua các chơng trình,
dự án phát triển kinh tế- xã hội. Một mặt, nó đáp ứng yêu cầu vay vốn trung-
dài hạn của xã hội để mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng nh về xây
dựng cơ bản. Mặt khác, chúng cũng phù hợp với khả năng huy động vốn ngày
một nhiều của NHTM . Ngoài ra, các hình thức cho vay cũng rất phong phú,
đa dạng nh cho vay có thế chấp, cầm cố tài sản, vay trả góp, tín chấp.
Hớng thứ hai trong sử dụng và khai thác nguồn vốn của NHTM là hoạt
động đầu t. NHTM có đầu t mua chứng khoán ngắn hạn của chính phủ hay còn
đầu t vốn để mua cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính 1990 , NHTM chỉ đợc dùng vốn tự có và quĩ dự trữ để hùn vốn , mua cổ
phần không quá 10% vốn , có nghĩa là NHTM chỉ đợc đầu t chứng khoán ở một
giới hạn nhất định mà thôi.
Một hớng nữa trong việc sử dụngvà khai thác nguồn vốn của NHTM là hoạt
động phục vụ cho việc chi trả với khách hàng: Nghiệp vụ quĩ tiền mặt, tiền gửi
ở các NHTM khácvà có thể bao gồm cả chứng khoán ngắn hạn
Trong điều kiện phát triển kinh tế theo xu hớng hớng ngoại , các NHTM rất
chú trọngđến nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ nh tiền gửi bằng ngoại tệ , cho vay
bằng ngoại tệ, mua bán ngoại tệvà làm dịch vụ thanh toán quốc tế. Nghiệp vụ
này có thể kinh doanh trong nớc hay kinh doanh trên thị trờng hối đoái quốc tế.
+ Một hoạt động nữa của các NHTM là hoạt động làm dịch vụ uỷ thác hay
còn gọi là hoạt động trung gian của NHTM . Nó bao gồm hoạt động thanh toán
tiền hàng, dịch vụ quản lí tài sản, phát hành chứng khoán, mua bán cung cấp
thông tin và t vấn kinh doanh, đầu t và quản trị doanh nghiệp. Những hoạt động
này đợc thể hiện theo sự uỷ thác của khách hàng.
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển KTNQD
Trong nền kinh tế thị trờng, ứng dụng thành quả của khoa học và kĩ thuật
mới nên nhu cầu vốn cho sản xuất rất lớn . Với sự tiến bộ của khoa học kĩ
thuật , đặc biệt là công nghệ tin học, thì vốn cho sản xuất ở mỗi nớc không còn
khả năng tự lực cánh sinh mà phải có sự hoà nhập với thị trờng vốn thế giới.
Nhng điều quan trọng là thị trờng vốn trong nớc phải luôn đợc điều hoà cho
mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế. NHTM không chỉ là bà đỡ cho sản
xuất hàng hoá mà còn là trái tim cung cấp máu cho mọi hoạt động đời sống
kinh tế. Từ lâu NHTM đã đợc xem là có vai trò rất quan trọngvới sự phát triển
của nền kinh tế nớc ta nói chung và sự phát triển của KTNQD nói riêng. Nhng
để hiềuđợc vai trò quan trọng của NHTM đối với thành phần KTNQD ta cần
biết đợc vai trò KTNQD trong nền kinh tế thị trờng.
2.1. Vai trò KTNQD trong nền kinh tế thị trờng
Từ trớc Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, vai trò của KTNQD
rất mờ nhạt, KTNQD không có đất, không có môi trờng phát triển. Nhng từ
sau Đại hội VI của Đảng, với việc xác định đúng hớng chiến lợc kinh tế thì nền
kinh tế nớc ta với chính sách kinh tế mở cửa , các thành phần kinh tế tự do phát
triển . Trong hoàn cảnh đó , KTNQD đã thực sự trỗi dậy , phát triển nhộn
nhịp, đa dạngvà phong phú và đã khằng định đợc vai trò của mình trong nền
kinh tế. Phải nói rằng hơn một thập kỉ thực hiện công cuộc đổi mới , cùng với
kinh tế nhà nớc , KTNQD đã có những bớc phát triển nhanh chóng cả về qui
mô và hiệu quả.
Mặc dù KTNQD đang có những biến động và gặp nhiều khó khăn nhng
KTNQD đã có những đóng góp trọng trong việc khai thác và sử dụng các nguồn
tài nguyên , lao động kĩ thuật để phát triển sản xuất mở rộng lu thông hàng
hoá , phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc. KTNQD đã có mặt
trong hầu hết các ngành kinh tế nh chế biến lơng thực, thực phẩm, may mặc,
thủ công
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
Trong những năm qua , cùng với kinh tế quốc doanh, KTNQD với hai bộ
phận chính là kinh tế tập thể và kinh tế cá thể, t nhân đã đóng góp một phần
không nhỏ vào việc phát triển kinh tế nớc nhà. Dới sự lãnh đạo của Đảng, kinh
tế tập thể đã có chỗ đứng và đang phát huy sức mạnh sẵn có của mình . Còn
kinh tế t nhân và kinh tế cá thể bớc vào thời kì đổi mới cũng nh tìm đợc lối
thoát , đã bùng nổ hoạt động mạnh mẽ và đa dạng. Hiện nay, nó hầu hết tồn tại
dới hình thức doanh nghiệp t nhân, hộ sản xuất, hộ kinh doanh, Chính vì sự
phức tạp trong sự cấu thành của KTNQD nên KTNQD có những đặc điểm
riêng và phức tạp tập trung ở mấy điểm sau:
Thứ nhất, KTNQD luôn muốn vơn tới những kĩ thuật mới và hiện đại với tất
cả lòng nhiệt thành và mong mỏi : Cho nên dễ tiếp nhận kĩ thuật mới và hiện
đại ở bất kì lĩnh vực nào.
Thứ hai, KTNQD có một thị trờng lao động rộng lớn , có kinh nghiệm làm
ăn, truyền thống lâu đời. Điều này hoàn toàn phù hợp với chiến lợc phát triển
chung của Đảnglà kết hợp giữa hiện đại nhng đồng thời lu giữ nét bản sắc riêng
của văn hoá dân tộc tạo màu sắc kinh tế riêng của Việt Nam.
Thứ ba, KTNQD hoạt động vơi mục đích cuối cùng là lợi nhuận với bất kì
hoàn cảnh nào . Nó sẵn sàng đánh đổi sức lực, tài sản , trí tuệ để đạt đợc điều
đó, vì mục đích chính là vì quyền lợi cá nhân , vì gia đình và ngời thân của họ
Với những đặc điểm ấy , KTNQD có vai trò rất lớn với nền kinh tế nớc ta
trong giai đoạn hiện nay. Nó thể hiện ở các điểm sau:
Thứ nhất , KTNQD là đối tác cạnh tranh mạnh mẽ với kinh tế quốc doanh,
nó giải phóng mọi năng lực sản xuất thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn.
Ta biết rằng trong kinh tế không có sự cạnh tranh thì nền kinh tế sẽ không
có sự phát triển sôi động, không tạo và phát huy đợc sức mạnh tiềm năng cho
sự phát triển. Chính sự đua chen trong kinh tế là một con dao hai lỡi .Một l-
ỡi nó mài dũa tạo sự sắc bén cho những thành phần kinh tế , những ngành
nghề thực sự có hiệu quả . Một lỡi khác, nó thẳng tay chặt đứt những gì yếu
kém , bất lực để tạo cho sự phát triển toàn diện hơn. KTNQD có đặc điểm về
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
tính sở hữu cao. Bộ máy sản xuất kinh doanh rất năng động nhậy bén, hiệu quả
sản xuất kinh doanh gắn liền với ngời sản xuất. Những nhân tố trên là điều kiện
giúp KTNQD phát huy đợc mọi tiềm năng, giải phóng tất cả năng lực sản xuất
sẵn có của mình để đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc điểm này là
nhân tố đầy hấp dẫn đối với qui luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng. Cho
nên, KTNQD thực sự đã và đang là đối thủ cạnh tranh của kinh tế quốc doanh
trên trờng đua ở thế kỉ XXI này.
Thứ hai, KTNQD đã góp phần tích tụ vốn. Từ đó thúc đẩy lực lợng sản
xuất phát triển và tạo điều kiện phân công lao động xã hội.
Thứ ba, KTNQD đã và đang đóng góp cho nền kinh tế một khối lợng sản
phẩm hàng hóa lớn, đa dạng và phong phú với chất lợng cao. Lợng hàng hoá đó
không những góp phần đáp ứng nhu cầu trong nớc mà còn đáp ứng cho nhu cầu
xuất khẩu.
Thứ t, KTNQD góp phần giải quyết việc làm., giảm tỉ lệ thất nghiệp.
KTNQD với các ngành nghề đa dạng vừa kết hợp yếu tố truyền thống và
hiện đại đã tạo ra một số lợng lớn công ăn việc làm nhằm thu hút lao độngnhàn
rỗi , góp phần thực hiện chiến lợc của Đảng , giải quyết các tệ nạn xã hội..
KTNQD với đặc điểm và vai trò nh vậy đã khẳng định đợc vị trí quan trọng
của mình trong hiện tại và những năm tiếp theo của kỉ nguyên mới. Nhng nhà
nớc đã xác định phát triển KTNQD song song với kinh tế quốc doanh, thì phải
xác định cơ cấu kinh tế hợp lí, có sự quan tâm hơn nữa đối với thành phần
KTNQD, giải quyết môi trờngpháp lí thật tốt, cần những cú hích quyết định
của kênh vốn cho thành phần KTNQD mà điều này đang đợc tiến hành qua hệ
thống NHTM
2.2.Vai trò của NHTM đối với thành phần KTNQD
KTNQD là một thành phần kinh tế mới đợc vực dậyvà đang còn ở thời kì
khởi đầu của sự phát triển. Cho nên những tồn tại của cơ chế cũ vẫn còn ảnh h-
ởng không nhỏ tới sự phát triển của thành phần này. Đối với Đảng,Nhà nớc nói
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
chung và các NHTM nói riêng thì trớc thực trạng phát triển ấy cần tạo điều kiện
thực sự để KTNQD phát huy vai trò của mình và phát huy triệt để nhất. Một
mặt, ra đời trong nền kinh tế hậu chiến, lại trải qua những thăng trầm khó khăn
trên bớc đờng phát triển, có lúc bị kìm hãm. Mặt khác, KTNQD mới đợc khôi
phục lại từ các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn thua lỗ chuyển đổi sở hữu, hay từ
sự phá sản của các kinh tế tập thể, tổ sản xuất, hợp tác xã đợc sắp xếp lại theo
sự tập trung và tích luỹ vốn cực kì khó khăn. Cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu,
cơ cấu bất hợp lí. Vậy làm thế nào để khuyến khích KTNQD phát triển một
cách đúng mức? Đó chính là yêu cầu của các NHTM đối với KTNQD là mở
rộng tín dụng giúp cho KTNQD vận hành, phát triển và có điều kiện mở rộng
sản xuất , kinh doanh.Bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có
vốn, nhng vốn lấy từ đâu? Với điều kiện sản xuất hiện nay của KTNQD thì
nếu chỉ dựa vào vốn tự có sẽ không đủ đáp ứng yêu cầu, không đủ sức mở rộng
sản xuất kinh doanh trên thị trờng.
Với công thức T-H-SX-H-T ấy tởng chừng dễ tiến hành nhng thực ra để từ
T>T với T= t +T ấy lại vô cùng khó khăn, và nh vậy KTNQD chỉ còn trông
chờ vào nguồn vốn của NHTM . NHTM trợ giúp cho các lĩnh vực hoạt động
khác nhau của KTNQD đang cần vốn và nh vậy bảo đảm cho sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành thuận lợi.
Mặt khác, vốn tín dụng của NHTM là đòn bẩy kinh tế thực hiện sản xuất mở
rộng tạo điều kiện áp dụng khoa học sản xuất hiện đại. qua kênh vốn của
NHTM, KTNQD có vốn để phát triển nhng đồng thời là đồng vốn đi vay nên
KTNQD phải quan tâm hơn nữa đến hiệu quả hoạt động của mình. Nh vậy, có
thể thâu tóm lại từ việc đầu t vốn để mua máy móc thiết bị đầu vào,đến việc tác
động hiệu quả đồng vốn NHTM đã thực sự phát huy vai trò của mình đốivới
thành phần KTNQD.
II.rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM
1.Các loại rủi ro chủ yếu NHTM thờng gặp
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
1.1.Khái niệm về rủi ro
Mỗi hoạt động của con ngời đều hớng tới một mục đích nhất định .Song có
những trờng hợp không mong muốn , mục đích đó không đạt đợc do gặp phải
rủi ro.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về rủi ro nh : Rủi ro là bất trắc gây ra mất
mát thiệt hại, Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một
biến cố không mong đợi nhng tựu chung lại mọi định nghĩa đều đi tới sự
khẳng định: Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và đem lại hiệu quả xấu .
Rủi ro có thể gặp bất cứ lúc nào ngoài ý thức của con ngời trong mọi lĩnh vực
của đời sống, nhất là trong lĩnh vực kinh tế.
Trong hoạt động kinh tế , rủi ro là các tổn thất mà các doanh nghiệp phải
gánh chịu trong hoạt động sản xuất kinh doanh cuả mình. Còn đối với các
NHTM khi kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ cũng phải gánh chịu rủi ro . Thực
tế đã chứng minh rằng, không một ngành kinh doanh nào mà khả năng dẫn đến
rủi ro lại nhiều nh kinh doanh tiền tệ tín dụng. Bởi vì, NHTM phải đối phó với
các loại rủi ro từ mọi nguồn gốc nh rủi ro tín dụng , rủi ro thiếu vốn khả dụng,
rủi ro lãi suất Nó luôn luôn tồn tại với hoạt động của NHTM , trong đó rủi ro
tín dụng là đặc trng nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là tình trạng ngời đi vay không có khả năng hoàn trả đợc lãi
hoặc gốc hoặc cả lãi và gốc đầy đủ đúng hạn.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại chủ yêú là hoạt động tín
dụng và đầu t . Trên thế giới hoạt động tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho ngân
hàng, còn tại Việt Nam thì 90% thu nhập của các ngân hàng đều từ hoạt động
tín dụng. Tuy mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàngnhng hoạt động tín
dụng chứa đựng nhiều rủi ro và rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tap nhất, nó
gây ra cho ngân hàng những thiệt hại nặng nề, có khi dẫn đến phá sản. Quá khứ
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
của những năm tháng qua , với cơn lốc khủng hoảng hệ thống tài chính tiền tệ ở
các nớc Đông nam á đã chứng minh một cách hùng hồn về rủi ro nói chung và
rủi ro tín dụng nói riêng của các NHTM . chính vì vậy, nó đòi hỏi bất cứ một
ngân hàngthơng mại nào cũng cần có những giải pháp hữu hiệu đồng bộ cả về
môi trờng kinh tế, cơ chế nghiệp vụ, công tác tổ chức đào tạo cán bộ mới có
thể hạn chế , ngăn ngừa bởt rủi ro tín dụng có thể xảy ra và giảm bởt tới mức
thấp nhất những thiệt hại do nó gây ra.
1.2.2. Rủi ro nguồn vốn
Rủi ro nguồn vốn thờng xảy ra khi ngân hàng rơi vào một trong hai tình
trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn.
Rủi ro thừa vốn thờng xảy ra khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều mà
không cho vay đợc sẽ dẫn đến tình trạng bị ứ đọng vốn . vốn ứ đọng quá nhiều
sẽ không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng để trang trải những chi phí phát
sinh trong hoạt động của ngân hàngnh trả tiền lãi huy động, chi phí hoạt động
Tình trạng ứ đọng vốn lâu dài sẽ gây cho ngân hàng thua lỗ, có thể dẫn tới đóng
cửa.
Nguyên nhân dẫn đến thừa vốn có thể do tình trạng kinh tế- xã hộikhông ổn
định , nghiệp vụ tài sản của ngân hàng quá cứng nhắc không đáp ứng đợc yêu
cầu của khách hàng. Để khắc phục rủi ro thừa vốn này , ngân hàng cần điều
chỉnh lại các nghiệp vụ tài sản có của mình cho phù hợp với nhu cầu của khách
hàng, phải xem xét các nguồn vốn huy động, giảm vốn huy động.
Rủi ro thiếu vốn xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng đợc vốn cho hoạt động
kinh doanh của mình . Nguyên nhân dẫn đến thiếu vốn là do ngân hàng không
có những chính sách huy động vốn linh hoạt, chính sách lãi suất cha phù hợp
1.2.3. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi có các khoản cho
vay hoặc nợ theo lãi suất cố định, do diễn biến lãi suất về sau gây ra.
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự thay đổi của lãi suất gây ra tình trạng chi phí
nguồn vốn cao hơn thu nhập sử dụng vốn , dẫn đến hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng bị giảm lợi nhuận hoặc bị lỗ.
Hiện nay để giảm thiểu rủi ro lãi suất các ngân hàng thờng thực hiện các hợp
đồng với lãi suất thả nổi nghĩa là lãi suất đợc áp dụng theo sự biến động của lãi
suất trên thị trờng tiền tệ.
1.2.4. Rủi ro hối đoái
Là rủi ro xảy ra khi có sự biến động về tỉ giá ngoại hối . Ngày nay, các
nghiệp vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng hoá nên kinh doanh ngoại tệ cũng
là nghiệp vụ thu lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ này cũng
mang lại nhiều rủi ro vì tỷ giá ngoại hối chịu tác động của nhiều yếu tố khác
nhau nh tình hình kinh tế của mỗi nớc , lãi suất của mỗi đồng tiền thờng
xuyên có sự biến động, thay đổi từng ngày, từng giờ. Một sự thay đổi nhỏ về tỉ
giá cũng sẽ tác động đến số lợng ngoại tệ mà ngân hàng đang nắm giữ. Tỷ giá
luôn biến động đòi hỏi công tác quản lí ngân hàng phải hết sức linh hoạt nhạy
bén để hạn chế rủi ro có thể xảy ra ở mức thấp nhất đồng thời đảm bảo mục tiêu
lợi nhuận trong kinh doanh của mình không bị ảnh hởng.
1.2.5 . Rủi ro trong thanh toán
Là rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện trung gian thanh toán của ngân
hàng. Rủi ro này xảy ra khi cán bộ thực hiện sai qui trình hoặc qui trình thanh
toán không phù hợp, quản lí không chặt chẽ sẽ tạo cơ hội cho kẻ xấu thực hiện
hành vi tham ô , lợi dụng trong quá trình thanh toán.
1.2.6. Rủi ro thuần tuý
Là các rủi ro do thiên tai gây ra nh động đất , núi lửa , hoả hoạn hoặc do
bản thân con ngời gây ra nh lừa đảo , trộm cắp ,tham nhũng những rủi ro do
tác động của thiên tai gây ra rất khó phòng tránh mà chỉ có thể làm giảm tối đa
hậu quả của nó , còn rủi ro do con ngời gây ra đem đến thiệt hại lớn song bằng
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
văn bản pháp luật , công tác thanh tra nghiêm ngặt thì có thể hạn chế, phòng
tránh đợc.
1.2.7. Rủi ro do mất khả năng thanh toán
Là rủi ro liên quan đến rủi ro của bên đối tác trong giao dịch, bên đối tác đã
không thanh toán đúng hạn làm ảnh hởng đến khả năng thanh toán, khả năng
trả nợ của ngân hàng. Rủi ro này thờng là hậu quả của một hay nhiều rủi ro
trên.
Đây là loại rủi ro không những ảnh hởng nặng nề đến hoạt động của hệ
thống ngân hàng mà cả ảnh hởng đến cả một nền kinh tế. Rủi ro này gây nên sự
phá sản hàng loạt các ngân hàng nh gây ra phá sản cảu các ngân hàng Mĩ năm
1980 và sự đổ vỡ cuả các hợp tác xã tín dụng năm 1990 ở Việt Nam . Cuộc
khủng hoảng ngân hàng thờng kéo theo sự suy thoái kinh tế, ảnh hơng sâu sắc
đến đời sống kinh tế xã hội.
2.Rủi ro tín dụng trong NHTM
2.1.Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
2.1.1.Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là dấu hiệu đầu tiên dễ nhận biết của rủi ro tín dụng , nó là một
khoản tín dụng đựoc cấp ra nhng không thể thu hồi đúng hạn do một số nguyên
nhân chủ quan, khách quan khác nhau gây ra .
Dựa vào khả năng có thể thu hồi nợ quá hạn chia làm hai loại
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Đó là khoản tín dụng của ngân hàng cấp cho doanh nghiệp thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh khi đến hạn. nhng doanh nghiệp xin gia hạn nợ vì họ
cha có khả năng chi trả trong khi tình hình sản xuất kinh doanh của họ là tốt.
Song do họ gặp phải khó khăn tạm thời nh cha bán đợc hàng, cha đúng thời vụ
hoặc hàng đã bán nhng bên mua cha thanh toán . Khi khó khăn qua đi họ sẽ
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
thanh toán cho ngân hàng. Vậy món nợ quá hạn này là món nợ có khả năng thu
hồi.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Đó là những khoản tín dụng đến hạn thờng có ở những doanh nghiệp , cá
nhân không thể trả đợc nợ , làm ăn thua lỗ , vi phạm pháp luật.. hoặc do thiên
tai địch hoạ. Doanh nghiệp loại này xin ngân hàng gia nợ hoặc tìm cách đảo
nợ . Khả năng thu hồi vốn của ngân hàng trong trờng hợp này là rất khó khăn .
2.1.2.Một số dấu hiệu khác
Qua quá trình nghiên cứu , ngời ta đã thống kê đợc một số dấu hiệu bất bình
thờng từ phía ngời đi vay có khả năng gâyra rủi ro tín dụng .
Thông thờng doanh nghiệp đi vay thờng nộp báo cáo tài chính đúng hạn để có
mối quan hệ làm ăn tốt đối với ngân hàng nhng tự nhiên đến tháng, quí lại trì
hoãn nộp các báo cáo tài chính điều này cho thấy doanh nghiệp có điều gì bất
ổn.
Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng có sự suy giảm, bầu không khí
tin cậy giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng giảm sút, ngân hàng cần phải
xem xét để có biện pháp xử lí.
Có sự thay đổi trong cơ cấu đội ngũ cán bộ doanh nghiệp: bị sa thải, nghỉ
việc nhiều chứng tỏ có sự yếu kém trong tổ chức và kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.2.Đo lờng rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là biến cố không mong đợi trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, ta không thể loại bỏ đợc nó nhng ta có thể nghiên cứu nó để có giải
pháp quản lí và ngăn ngừa rủi ro , hớng tới một mức độ hợp lí có thể chấp nhận
đợc. Muốn dự đoán rủi ro một cách chính xác thì ngân hàng cần phải đo lờng đ-
ợc rủi ro. Đo lờng rủi ro tín dụng là một phơng pháp nghiên cứu rủi ro tín dụng
mà ngân hàng nào cũng áp dụng, nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lí
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
kinh doanh của ngân hàngvì nó là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách tín
dụng hợp lí, chính sách lãi suất thích hợp cho từng thời kì, xây dựng hệ số rủi ro
cho từng loại tài sản có cho từng loại hình cho vay
Trớc khi đo lờng rủi ro tín dụng các NHTM phải phân loại khoản vay theo
những tiêu thức nhất định( theo loại hình doanh nghiệp vay vốn, theo thị trờng
sản phẩm của doanh nghiệp vay vốn, thời hạn vay) rồi sau đó mới áp dụng
một trong những cách cơ bảnđể đo lờng sau đây:
+ Tỉ lệ 1:
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kì
-----------------------------------------------
Tổng giá trị tài sản sinh lợi trong kì
Tỉ lệ này cho biết cứ 100 đồng tài sản sinh lời thì bao nhiêu tài sản có thể bị
rủi ro
+ Tỉ lệ 2:
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kì
---------------------------------------------
Tổng giá trị các món cho vay trong kì
Tỉ lệ này cho biết cứ 100 đồng d nợ thì bao nhiêu tài sản có thể bị rủi ro
+ Tỉ lệ 3:
Nợ quá hạn có trong kì
Tỉ lệ nợ quá hạn= --------------------------------------------
Tổng giá trị các món cho vay trong kì
Tỉ lệ này cho biết cứ 100 đồng d nợ thì có bao nhiêu tài sản bị nợ quá hạn
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
Hạn mức rủi ro: nó thờng đợc diễn tả bằng một chỉ số so với vốn của ngân
hàng. chỉ số này tính đến mức độ mà vốn của ngân hàng có thể trang trải những
khoản tổn thất phát sinh cho từng loại hoạt động tín dụng. ở Việt Nam chỉ tiêu
này đợc qui định: Một ngân hàng không đợc phép cho vay một khách hàng vợt
quá 15% vốn tự có của ngân hàng, ở các nớc khác là 10-40% vốn tự có của
ngân hàng.
2.3.Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng của các NHTM,.
Hiện nay rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam rất lớn, rất nhiều vụ đã
xảy ra liên quan đến cả hệ thống ngân hàng nh vụ EPCO- Tăng Minh Phụng
hay vụ nhà máy dệt Nam Định. Mặt khác tình hình tiền tệ thế giới có nhiều
biến động, nhất là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á có rất nhiều ảnh
hởng đến hoạt động kinh tế nớc ta. Nh vậy, đứng trên những góc độ khác nhau
có nhiều nguyên nhân ảnh hởng đến rủi ro tín dụng của các NHTM .
2.3.1.Nhóm nguyên nhân khách quan
Đợc hiểu là những nguyên nhân do môi trờng ngoại cảnh tác động vào việc
thay đổi cơ chế, chính sách, thiên tai, địch hoạ gây ra. Nó cũng tác động
không nhỏ tới hoạt động của NHTM ở mọi thời kì.
2.3.1.Nhóm nguyên nhân chủ quan
- Về phía ngân hàng: có thể do ngân hàng không tôn trọng đầy đủ qui trình
cho vay, buông lỏng việc đôn đốc kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn
vay và thu hồi vốn vay; trình độ yếu kém của cán bộ ngân hàng, thiếu thông tin
đầy đủ về khách hàng
- Về phía doanh nghiệp: Trình độ quản lí doanh nghiệp còn yếu kém, sử
dụng vốn vay sai mụcđích, tham ô , lãng phí..làm thất thoát vốn của ngân hàng,
cơ chế thị trờng làm cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả sẽ bịbóp chẹt.
Thêm nữa , hành vi gian lận, hàng giả lan tràn trên thị trờng gây khó khăn cho
các khách hàng của ngân hàngvà nh vậy làm cho rủi ro tín dụng NHTM ngày
càng cao.
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
2.4. Tác động của rủi ro tín dụng
Tuỳ theo mức độ mà rủi ro tín dụng nói chung và nợ quá hạn nói riêng ảnh
hởng tới bản thân NHCT hay khách hàng của ngân hàng ít hay nhiều, qua đó
tác động tới nền kinh tế.
Tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận và uy tín cuả ngân hàng
Do rủi ro đa đến những mất mát , thiệt hại về tài chính, thêm vào đó là quá
trình mở rộng hoạt động tín dụng gặp khó khăn bế tắc. Vì vậy, thu nhập của
ngân hàng thấp , dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng giảm.
Thực tế cho thấy, một ngân hàng có rủi ro tín dụng lớn là một ngân hàng
hoạt động không có hiệu quả. Tình hình đó sẽ đợc báo chí nêu lên làm cho dân
chúng thiếu lòng tin vào ngân hàng này và nh vậy ngân hàng khó có thể huy
động đợc nguồn vốn dồi dào. Các ngân hàng nớc ngoài vì thế mà xa lánh,
không mở quan hệ đại lí
Tác động đến hoạt động doanh nghiệp và những ngời gửi tiền
Hiện nay các doanh nghiệp hầu hết là sản xuất kinh doanh không phải dựa
vào vốn tự có của doanh nghiệp mà dựa vào vốn vay của ngân hàng là chủ yếu .
Có những doanh nghiệp vốn kinh doanh vay của ngân hàng chiếm 80% đến
90% trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi ngân hàng gặp
rủi ro tín dụng nhiều thì việc cho vay cuả ngân hàng cũng dè dặt hơn, ngân
hàng sẽ không dám cho vay nhiều và điều đó có ảnh hởng không tốt đến hoạt
động của doanh nghiệp, các nhu cầu về vốn của doanh nghiệp sẽ không đợc đáp
ứng đầy đủ.
Còn đối với ngời gửi tiền thì sao ? Ta biết rằng, vốn của ngân hàng chủ yếu
là vốn đi huy động từ dân cvà các tổ chức kinh tế, những ngời có tiền nhàn rỗi
trong một thời gian nào đó cha sử dụng. Nguồn vốn huy động đợc này đem cho
vay ngoài xã hội. Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm cho khả năng thanh toán
của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, thậm chí có khi ngời gửi tiền cần rút tiền,
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
ngân hàng không có tiền để trả thì sẽ ảnh hởng rất lớn đến kế hoạch, đến hoạt
động sản xuất của gửi tiền bị dở dang
Tác động đến sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân.
Vốn của ngân hàng là vốn của toàn xã hội. Khi rủi ro tín dụng xảy ra nó
làm mất mát, thiệt hại về tài chínhcủa ngân hàng. Điều đó đồng nghĩa với việc
làm tổn thất của cải vật chất của nền kinh tế, có thể dẫn đến những biến động
xấu về kinh tế, chính trị, xã hội.
Chơng II
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay
KTNQD tại ngân hàng công thơng Đống Đa
I. Vài nét về hoạt động của NHCT Đống Đa.
1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Đống Đa
Chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa đợc thành lập từ tháng 7 năm 1988 theo
Nghị định 53/ HĐBT chuyển từ ngân hàng nhà nớc quận Đống Đa thành NHCT
Đống Đa trực thuộc NHCTĐống Đa thành phố hà nội. Từ tháng 4 năm 1993
thực hiện một bớc chuyển đổi mơi trong công tác tổ chức, NHCT Đống Đa đã
chuyển thành chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa trc thuộc NHCT Việt Nam-
một trong bốn NHTM quốc doanh lớn nhất trong cả nớc có nhiệm vụ kinh
doanh tiền tệ theo pháp lệnh ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh NHCTĐống Đa đã mở rộng địa bàn
hoạt động, mở thêm các phòng giao dịch nhằm chiếm lĩnh thị trờng và thuận
tiện việc giao dịch với khách hàng. Hiện nay NHCTĐống Đa có 283 cán bộ
công nhân viên đợc bố trí vào các phòng ban thích hợp. Tổ chức bộ máy kinh
doanh bao gồm trụ sở chính tại 187 Tây Sơn và hai phòng giao dịch Cát Linh và
Kim Liên cùng với 14 quĩ tiết kiệm nằm rải rác trong khu vực chịu sự điều hành
tập trung của NHCTĐống Đa.
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
Sơ đồ bộ máy tổ chức của CNNHCTĐĐ
Qua sơ đồ trên đã thể hiện đầy đủ cơ cấu tổ chức bộ máy của NHCT Đống
Đa Hà Nội.
24
P.Kiểm soát
P. KT- TC
Tổ bảo hiểm
P. Giao dịch
Phó giám đốc
P. Kinh doanh
P. KD- ĐN
P.Tiền tệ- kho quĩ
P.TT-ĐT
Giám đốc
Phó giám đốc
P.Tổ chức
P.Nguồn vốn
PGD Cát Linh
PGD Cát Linh
Chuyên đề tốt nghiệp Trơng Đông Hng,QLKT40A
Hiện tại NHCTĐống Đa đã đợc trang bị hệ thống máy tính hiện đại nối
mạng với các chi nhánh của NHCTViệt Nam trên toàn quốc tiệnlợi cho việc
giao dịch và hạch toán trong toàn ngành, ngoài ra tại trụ sở chính của
NHCTĐống Đa còn bố trí máy rút tiền tự động( ATM) để phục vụ tối đa nhu
cầu của khách hàng. Với đội ngũ cán bộ, một phần lớn là cán bộ lâu năm có
kinh nghiệm trong nghề, một phần là những nhân viên trẻ năng động sáng tạo
trong cung cách làm việc đều giúp cho NHCTĐống Đa có những bớc phát triển
đáng kể vào sự phát triển kinh tế , văn hoá xã hội trong địa bàn Hà Nội và tạo
sự phát triển chung cho toàn ngành ngân hàng.
2. Hoạt động của NHCT Đống Đa trong những năm qua.
NHCT Đống Đa một trong số 98 chi nhánh của toàn hệ thống Công thơng
Việt Nam, đặt tại số 187 phố Tây Sơn, quận Đống Đa, Hà Nội. Quận Đống Đa
với 26 phờng đợc xếp vào một trong những quận rộng nhất, là nơi đông dân c,
các thành phần kinh tế hoạt động sôi động tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
huy độngvốn và sử dụng vốn. Tuy vậy, song ngân hàng không bó hẹp hoạt
động ở khu vực này mà hoạt động của nó còn vơn ra các khu vực khác của
thành phố. Đây không chỉ là tất yếu của nền kinh tế mang tính cạnh tranh mà
còn do uy tín tốt của ngân hàng trong nhiều năm đã tạo mối quan hệ thờng
xuyên lâu dài với các khách hàng trong và ngoài quận.
2.1. Huy động vốn
Vốn ngân hàng đợc hình thành từ 3 nguồn cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
của tổ chức kinh tế, tiền gửi khác.
Tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao khoảng 70% tổng vốn huy động,
đây là nguồn vốn rất dồi dào, tuy nhiên trong những lúc tín dụng bị thu hẹp nó
lại trở thành gánh nặng cho ngân hàng vì vẫn phải trả lãi suất tiền gửi, bên cạnh
mục tiêu lợi nhuận và để thực hiện mục tiêu chính trị là tạo nguồn tin và phục
25