Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Luận án chuyên khoa cấp 2 KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN DỤNG CỤ TẠI CÁC CƠ SỞ RĂNG HÀM MẶT TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN HẢI SƠN
KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ
THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN
DỤNG CỤ TẠI CÁC CƠ SỞ RĂNG
HÀM MẶT TỈNH TIỀN GIANG NĂM
2009
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
2
TIỀN GIANG, NĂM 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN HẢI SƠN
KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ
THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN DỤNG
CỤ TẠI CÁC CƠ SỞ RĂNG HÀM MẶT
TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2009
Chuyên ngành: RĂNG HÀM MẶT
Mã số : CK 62 72 28 15
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ ĐỒNG KHANH
3

TIỀN GIANG, NĂM 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả


Trần Hải Sơn
4
MỤC LỤC
Trang
Danh mục bảng
Danh mục sơ đồ và biểu đồ
Danh mục các chữ viết tắt, ký hiệu sử dụng trong luận án
Danh mục các thuật ngữ Việt – Anh sử dụng trong luận án
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nguy cơ lây nhiễm trong điều trị răng miệng
1.1.1. Những nguy cơ lây nhiễm
1.1.2. Một số bệnh có nguy cơ lây nhiễm
1.1.3. Thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong điều trị răng miệng
1.1.4. Xử lý chất thải, nước thải
1.2. Xét nghiệm vi sinh đánh giá nhiễm khuẩn
1.3. Một số nghiên cứu về kiểm soát nhiễm khuẩn ở cơ sở răng hàm mặt
1.3.1. Ở Việt Nam
1.3.2. Trên thế giới
1.4. Một số qui định pháp lý về kiểm soát nhiễm khuẩn trong y tế
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở răng hàm mặt
2.2.2. Thực trạng nhiễm khuẩn dụng cụ các cơ sở răng hàm mặt
2.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.4. Phương pháp phân tích số liệu
Chương 3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Những thông tin cơ bản về đối tượng nghiên cứu

3.1.2. Nguồn cung cấp thông tin về kiểm soát nhiễm khuẩn
3.1.3. Điều kiện làm việc có liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn
3.2. Kết quả kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn
3.2.1. Kết quả về kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn
3.2.2. Mối liên quan giữa kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn với trình độ chuyên môn và loại
hình cơ sở
1
3
3
3
5
10
17
18
19
20
22
24
26
26
26
26
30
34
35
36
37
37
41
42

45
5
3.2.3. Những phương tiện truyền thông có liên quan đến cung cấp kiến thức kiểm soát
nhiễm khuẩn.
3.3. Kết quả quan sát hành vi thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn
3.3.1. Về khử và tiệt khuẩn dụng cụ
3.3.2. Về thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong điều trị
3.4. Kết quả xét nghiệm vi sinh và kiểm định lò hấp ướt
3.5. Mối liên quan giữa kiến thức, hành vi và kết quả nhiễm khuẩn.
3.5.1. Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn
3.5.2. Mối liên quan giữa kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn, hành vi khử, tiệt khuẩn và
nhiễm khuẩn dụng cụ
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
4.1.1. Những thông tin cơ bản về đối tượng nghiên cứu
4.1.2. Nguồn cung cấp thông tin về kiểm soát nhiễm khuẩn
4.1.3. Điều kiện làm việc có liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn
4.2. Về kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn
4.2.1. Kết quả về kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn
4.2.2. Mối liên quan giữa kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn với trình độ chuyên môn và loại
hình cơ sở.
4.3. Về hành vi thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn
4.3.1. Đánh giá việc khử và tiệt khuẩn dụng cụ
4.3.2. Đánh giá hành vi thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn
4.4. Về kết quả xét nghiệm vi sinh và kiểm định lò hấp ướt
4.5. Về mối liên quan giữa kiến thức, hành vi và nhiễm khuẩn
4.5.1. Liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn.
4.5.2. Liên quan giữa kiến thức, hành vi thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn
dụng cụ
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Định nghĩa một số từ khóa.
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi.
Phụ lục 3: Bảng quan sát thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn.
Phụ lục 4: Cấu trúc bộ câu hỏi.
Phụ lục 5: Cấu trúc bảng quan sát.
Phụ lục 6: Bảng thăm dò ý kiến bộ câu hỏi đánh giá kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn.
Phụ lục 7: Kết quả thăm dò ý kiến bộ câu hỏi đánh giá kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn.
Phụ lục 8: Giới thiệu mạng lưới răng hàm mặt tại tỉnh Tiền Giang
45
48
50
51
51
54
56
58
58
59
60
60
60
63
64
68
68
71
72
72

75
80
82
82
83
84
89
93
6
Phụ lục 9: Danh sách cơ sở răng hàm mặt nghiên cứu.
Phụ lục 10: Một số hình ảnh ghi nhận khi khảo sát tại các cơ sở
Phụ lục 11: Ống chỉ thị sinh học 3M Attest và hướng dẫn sử dụng
Phụ lục 12: Các văn bản pháp lý có liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn
7
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. So sánh trình độ chuyên môn các cơ sở răng hàm mặt. 39
Bảng 3.2. So sánh hoạt động chuyên môn các cơ sở răng hàm mặt 40
Bảng 3.3. Liên quan giữa chủng ngừa HBV với trình độ chuyên môn và loại hình cơ sở 40
Bảng 3.4. Nguồn cung cấp thông tin về kiểm soát nhiễm khuẩn 41
Bảng 3.5. Liên quan giữa các phương tiện nhận thông tin với trình độ chuyên môn và
loại hình cơ sở
41
Bảng 3.6. Thực trạng điều kiện làm việc 43
Bảng 3.7. So sánh điều kiện làm việc giữa các cơ sở răng hàm mặt 44
Bảng 3.8. Tỉ lệ trả lời đúng kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn. 46
Bảng 3.9. Liên quan giữa các nhóm kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn với trình độ
chuyên môn và loại hình cơ sở.
49
Bảng 3.10. Liên quan giữa kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn với trình độ chuyên môn và

loại hình cơ sở
50
Bảng 3.11. Liên quan giữa những phương tiện truyền thông với kiến thức kiểm soát
nhiễm khuẩn.
50
Bảng 3.12. Khử và tiệt khuẩn dụng cụ 51
Bảng 3.13. So sánh khử và tiệt khuẩn dụng cụ giữa các cơ sở răng hàm mặt 52
Bảng 3.14. So sánh khử và tiệt khuẩn dụng cụ giữa các nhân viên chăm sóc răng miệng
về trình độ chuyên môn
53
Bảng 3.15. Thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong điều trị 55
Bảng 3.16. Liên quan giữa hành vi thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn với trình độ chuyên
môn và loại hình cơ sở.
56
Bảng 3.17. Kết quả xét nghiệm vi sinh và kiểm định lò hấp ướt 57
Bảng 3.18. Liên quan giữa kiến thức và các hành vi 58
Bảng 3.19. Kết quả phân tích hồi qui logistic giữa các nhóm kiến thức và các hành vi
thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn
59
Bảng 3.20. Liên quan giữa nhiễm khuẩn dụng cụ với hành vi khử, tiệt khuẩn dụng cụ và
kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn
59
Bảng 4.1. So sánh tỉ lệ trả lời đúng với một số nội dung kiến thức kiểm soát nhiễm
khuẩn với các nghiên cứu khác
69
Bảng 4.2. So sánh kết quả về khử và tiệt khuẩn dụng cụ với các nghiên cứu khác 74
Bảng 4.3. So sánh việc sử dụng các phương tiện bảo vệ trong điều trị với các nghiên
cứu khác
77
8

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1 Các yếu tố thuận lợi cho sự truyền nhiễm 4
Sơ đồ 1.2 Qui trình khử và tiệt khuẩn dụng cụ 14
Biểu đồ 3.1. Loại hình cơ sở răng hàm mặt 37
Biểu đồ 3.2. Trình độ chuyên môn nhân viên chăm sóc răng miệng 38
Biểu đồ 3.3. Nội dung hoạt động chuyên môn 39
Biểu đồ 3.4. Kết quả các nhóm kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn 47
Biểu đồ 3.5. Kết quả về kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn 48
Biểu đồ 3.6. Kết quả xét nghiệm dương tính với các cơ sở răng hàm mặt 57
Biểu đồ 4.1. So sánh tỉ lệ % chủng ngừa HBV với các nghiên cứu khác 62
Biểu đồ 4.2. So sánh tỉ lệ % kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn với các nghiên cứu khác 70
9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
AIDS

CDC

HIV
H1N1
H5N1
HBV
HCV
OR
SL
β
p
95% CI
%

χ
2
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (Acquired
Immuno Deficiency Syndrome)
Trung tâm kiểm soát bệnh tật (Hoa Kỳ) (Centers for
Disease Control and Prevention)
Vi rút gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (Human
Immunodeficiency Virus)
Hemagglutinin (H1) và neuraminidase (N1)
Hemagglutinin (H5) và neuraminidase (N1)
Viêm gan siêu vi B (Hepatitis B virus)
Viêm gan siêu vi C (Hepatitis C virus)
Tỉ số chênh (Odds Ratio)
Số lượng
Hệ số hồi qui chuẩn hóa
Ngưỡng xác xuất
Khoảng tin cậy 95%
Tỉ lệ phần trăm
Phép kiểm chi bình phương
10
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIỆT - ANH
SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng quan sát
Bộ câu hỏi
Cắt ngang mô tả
Điểm cắt
Hồi qui logistic
Hệ số β
Khử khuẩn
Kiểm soát nhiễm khuẩn

Kiểm định chi bình phương
Lò hấp ướt
Lò nướng
Tiệt khuẩn
Tỉ số chênh

Check list
Questionnaire
Descriptive Cross – Sectional
Cut off point
Logistic regression
Standardized regression coefficient
Disinfection
Infection control
Chi Square Test (χ
2
)


Autoclave
Oven
Sterilization
Odds Ratio (OR)
11
ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở y tế là một trong những
thách thức và mối quan tâm trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam. Tuy
nhiên, công tác chống nhiễm khuẩn bệnh viện vẫn còn nhiều tồn tại: tình
trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và nguy cơ lây nhiễm trong bệnh viện còn cao,
việc thực hiện chế độ chống nhiễm khuẩn trong bệnh viện còn lỏng lẻo. Một

số bệnh lây truyền, đặc biệt là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
(HIV/AIDS), viêm gan siêu vi B (HBV), viêm gan siêu vi C (HCV) và nhiều
bệnh lây truyền khác chưa được giám sát chặt chẽ ở nhiều bệnh viện, cơ sở y
tế. Chi phí cho điều trị nhiễm khuẩn mắc phải trong bệnh viện cao gấp hai đến
ba lần so với điều trị không bị nhiễm khuẩn
[3]
.
Trong hoạt động chăm sóc răng miệng, nhiễm khuẩn thường xảy ra
trong quá trình khám và điều trị, nhất là giai đoạn điều trị. Nhân viên chăm
sóc răng miệng và bệnh nhân có thể bị lây nhiễm vi rút, vi khuẩn bằng cách
tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp qua mô bệnh, thiết bị, dụng cụ điều trị, bề mặt
nơi làm việc, nước sử dụng trong điều trị, không khí,… Nhiễm khuẩn tạo
nguồn lây nhiễm từ bệnh nhân cho nhân viên chăm sóc răng miệng hay ngược
lại từ nhân viên chăm sóc răng miệng làm lây nhiễm cho bệnh nhân và nhiễm
khuẩn cũng có thể lây nhiễm chéo từ bệnh nhân này đến bệnh nhân khác.
Kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở y tế nói chung và các cơ sở
chuyên khoa răng hàm mặt nói riêng có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao chất
lượng y tế phục vụ người dân. Bộ Y tế đã ban hành nhiều qui định, qui chế,
qui trình nhằm mục đích hạn chế và làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho
bệnh nhân và chính bản thân cán bộ y tế phục vụ điều trị.
12
Kiểm soát nhiễm khuẩn trong điều trị răng miệng là nhằm ngăn chặn và
làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn từ bệnh nhân đến nhân viên chăm sóc răng
miệng, từ nhân viên chăm sóc răng miệng đến bệnh nhân và từ bệnh nhân đến
bệnh nhân.
Đã có một số nghiên cứu về kiểm soát nhiễm khuẩn ở các cơ sở răng
hàm mặt nhưng chưa có công trình nghiên cứu tại tỉnh Tiền Giang. Vì vậy,
chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu như sau:
A. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kiến thức, hành vi kiểm soát nhiễm khuẩn và tình trạng nhiễm

khuẩn dụng cụ ở các cơ sở răng hàm mặt tại tỉnh Tiền Giang.
B. Mục tiêu chuyên biệt
1) Đánh giá kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn ở các cơ sở răng hàm mặt.
2) Đánh giá hành vi về kiểm soát nhiễm khuẩn ở các cơ sở răng hàm mặt.
3) Xác định tình trạng nhiễm khuẩn dụng cụ ở các cơ sở răng hàm mặt.
4) Xác định mối liên quan giữa kiến thức, hành vi kiểm soát nhiễm khuẩn và
kết quả nhiễm khuẩn dụng cụ ở các cơ sở răng hàm mặt.
Kết quả của nghiên cứu nhằm giúp cho việc quản lý, kiểm soát về
chuyên môn của Sở Y tế theo các qui định của Bộ Y tế, góp phần đảm bảo
chất lượng y tế phục vụ người dân đối với chuyên khoa răng hàm mặt, ngăn
chặn và phòng chống các hậu quả về kinh tế, xã hội cho người bệnh cũng như
cán bộ y tế.
13
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nguy cơ lây nhiễm trong điều trị răng miệng
1.1.1. Những nguy cơ lây nhiễm
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh nguy cơ lây nhiễm trong quá trình
điều trị răng miệng rất lớn do tiếp xúc với nhiều bệnh truyền nhiễm. Nhân
viên chăm sóc răng miệng trong nghiên cứu này bao gồm Bác sĩ răng hàm
mặt, Bác sĩ răng hàm mặt có trình độ sau đại học, Bác sĩ y khoa làm chuyên
môn răng hàm mặt, Y sĩ răng hàm mặt, Y sĩ răng trẻ em, Kỹ thuật viên phục
hình răng, Điều dưỡng nha khoa, Nha tá, Nha công, Trợ thủ nha khoa và
những người khác làm công việc chăm sóc răng miệng. Nhân viên chăm sóc
răng miệng và bệnh nhân có thể chịu lây nhiễm của các mầm bệnh nhiễm
khuẩn như bệnh lao, HBV, HCV, HIV, Herpes simplex virus, viêm đường hô
hấp cấp tính do virus, cúmA/ H1N1, Staphylococci, Streptococci và những
virus, vi khuẩn định cư hay hiện diện từ nhiễm trùng của miệng và đường hô
hấp. Những sinh vật này có thể lây truyền trong quá trình điều trị cho nhân
viên chăm sóc răng miệng và bệnh nhân bằng cách:

- Tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết của miệng hay những vật phẩm
của bệnh nhân;
- Tiếp xúc gián tiếp qua những vật nhiễm khuẩn như thiết bị, dụng cụ
hay bề mặt nơi làm việc;
- Tiếp xúc với dịch tiết của mũi, miệng dưới dạng giọt sương bắn từ
người bệnh với khoảng cách ngắn như: ho, hắt hơi, hỉ mũi, nói chuyện,…
- Hít không khí nhiễm khuẩn;
Nguồn bệnh
Đường lây
truyền
Cách lây truyền
Độ nhạy của vật chủ
Mầm bệnh
14
Sự lây nhiễm kết hợp những yếu tố thuận lợi:
- Tác nhân lây nhiễm độc hại và đủ số lượng.
- Môi trường cho phép mầm bệnh sống sót và tăng trưởng (thí dụ như
máu, )
- Đường lây truyền mầm bệnh đến vật chủ.
- Cách lây truyền vào vật chủ (thí dụ như chấn thương do kim tiêm, )
- Độ nhạy của vật chủ.
Kiểm soát nhiễm khuẩn hữu hiệu là ngăn chặn lây nhiễm bằng cách
chặt đứt một hay nhiều yếu tố thuận lợi trên (Sơ đồ 1.1).
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố thuận lợi cho sự truyền nhiễm
15
1.1.2. Một số bệnh có nguy cơ lây nhiễm
1.1.2.1. Các bệnh lây nhiễm chủ yếu qua đường máu
Lây nhiễm qua đường máu (như HBV, HCV và HIV) trong chăm sóc
răng miệng có hậu quả nghiêm trọng. Nhiễm khuẩn qua tiếp xúc với máu là
kết quả lây truyền từ bệnh nhân đến nhân viên chăm sóc răng miệng, từ nhân

viên chăm sóc răng miệng đến bệnh nhân và từ một bệnh nhân này đến bệnh
nhân khác. Cơ hội lây truyền rất lớn từ bệnh nhân đến nhân viên chăm sóc
răng miệng, người thường xuyên tiếp xúc với máu và nước bọt trong quá trình
điều trị.
- Viêm gan do siêu vi:
+ Viêm gan do siêu vi B (HBV): Được thừa nhận là nguy cơ nhiễm
bệnh cao cho nhân viên chăm sóc răng miệng. HBV được lây truyền qua các
tiếp xúc xuyên qua da và niêm mạc có dính máu, dịch tiết của người mang
kháng nguyên siêu vi B (HbsAg). Từ những năm 1980, việc chủng ngừa HBV
được xem là một phương tiện bảo vệ cho nhân viên chăm sóc răng miệng và
bệnh nhân. Những nhân viên chăm sóc răng miệng trẻ đã quan tâm và tham
gia chủng ngừa HBV. Báo cáo cuối cùng vào năm 1987 về một trường hợp
lây nhiễm HBV từ nhân viên chăm sóc răng miệng cho bệnh nhân.
Nguyên tắc phòng ngừa:
- Kiểm soát môi trường có chứa HBV như: khử và tiệt khuẩn dụng cụ
theo qui định, tránh tiếp xúc với máu, dịch tiết, niêm mạc bị nhiễm HBV, cẩn
thận khi tiêm chích cho người nhiễm HBV.
- Gia tăng mức độ miễn nhiễm bằng cách chủng ngừa HBV.
+ Viêm gan do siêu vi C (HCV): Thường có liên quan mật thiết với
việc truyền máu. Cách thức lây lan của HCV cũng giống như HBV do đó cách
phòng ngừa cũng giống như HBV.
16
Các bệnh viêm gan do siêu vi có nguy cơ lây nhiễm rất cao trong điều
trị răng miệng. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, nhân viên y tế có tỉ
lệ viêm gan cao gấp 6 lần so với nhân viên các ngành khác
[14]
. Do đó, cần
phải quan tâm phòng ngừa lây nhiễm khi điều trị bệnh răng miệng.
- Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS): Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải là một bệnh lây nhiễm do HIV (Human

Immunodeficiency Virus). HIV là một loại siêu vi thuộc họ Retrovirus. Đây là
những vi rút ARN, có enzyme sao chép ngược, có thể sao chép ARN thành
ADN. AIDS ngày nay lan rộng ở tất cả quốc gia trên thế giới và được xem là
căn bệnh của thế kỷ. Ba đường truyền bệnh chính: tình dục, máu và mẹ
truyền bệnh cho con.
Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam diễn biến thành 3 thời kỳ:
• Từ năm 1990-1993: tập trung ở một số tỉnh với số nhiễm HIV phát
hiện dưới 1.500 trường hợp mỗi năm.
• Từ năm 1994-1998: lan ra toàn quốc với số nhiễm HIV phát hiện
hàng năm dưới 5.000 trường hợp.
• Từ năm 1999 đến nay: có xu hướng lan rộng ra cộng đồng với số
nhiễm HIV được phát hiện là hơn 10.000 trường hợp mỗi năm
[23]
.
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở Việt nam được phát hiện vào tháng
12/1990. Cho đến nay, theo báo cáo công tác y tế tháng 6 năm 2009 của Bộ Y
tế
[2]
tính đến ngày 16/6/2009, cả nước ta có số trường hợp nhiễm HIV hiện
còn sống là 146.611 bệnh nhân, số bệnh nhân AIDS hiện là 31.889, số đã tử
vong là 42.771 bệnh nhân. Riêng tại tỉnh Tiền Giang, theo báo cáo công tác y
tế 6 tháng đầu năm 2009 của Sở Y tế
[22]
thống kê về số trường hợp nhiễm HIV
cộng dồn đến nay: năm 2007(2235 bệnh nhân), năm 2008 (2320
bệnh nhân) và 6 tháng đầu năm 2009 (2558 bệnh nhân).
Trong điều trị răng miệng, sự lây truyền từ bệnh nhân sang nhân viên
chăm sóc răng miệng có thể xảy ra khi nhân viên chăm sóc răng miệng tiếp
17
xúc với máu của bệnh nhân nhiễm HIV. Sự lây truyền HIV cũng có thể xảy ra

qua sự tiếp xúc niêm mạc như máu văng vào mắt, vào miệng, vào vết thương
để hở, da bị trầy xước. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc HIV sau khi bị
kim tiêm nhiễm HIV đâm dưới 1%, trong khi đó nguy cơ nhiễm HBV sau khi
bị kim tiêm đâm là 6 - 30%
[23]
. Lây truyền từ bệnh nhân sang bệnh nhân
thường qua đường gián tiếp: truyền máu, dụng cụ nhiễm HIV. Lây truyền từ
nhân viên y tế sang bệnh nhân với một trường hợp cá biệt ở Hoa Kỳ đã được
báo cáo năm 1993 do không khử khuẩn và tiệt khuẩn tốt dụng cụ khi điều trị.
1.1.2.2. Các bệnh lây nhiễm chủ yếu qua đường hô hấp:
- Viêm đường hô hấp trên cấp tính do vi rút: là một bệnh rất phổ biến có
thể xảy ra ở mọi người. Đặc biệt bệnh cúm có thể bộc phát thành dịch. Bệnh
lây truyền qua đường hô hấp. Trong quá trình phát triển dịch trong cộng đồng,
nguy cơ lây nhiễm có thể xảy ra cho nhân viên chăm sóc răng miệng, từ đó có
thể lây lan sang bệnh nhân khác hay ngược lại.
- Hội chứng hô hấp cấp tính thể nặng (SARS: SEVERE ACUTE
RESPIRATORY SYNDROME): là một căn bệnh rất giống với bệnh viêm
phổi không điển hình. Bệnh SARS lần đầu tiên phát hiện ở Quảng Đông
(Trung Quốc). Kế đó lây truyền đến Hồng Kông vào tháng 3/2003. Và từ đó
SARS bắt đầu lây truyền qua các nước khác trên thế giới. Lây truyền khi tiếp
xúc cá nhân gần gũi với những người chăm sóc, sống cùng, hoặc có tiếp xúc
trực tiếp với những chất bài tiết qua đường hô hấp hoặc chất dịch cơ thể của
người bị nhiễm bệnh
[4]
.
- Cúm gà hay cúm gia cầm: là một loại bệnh cúm do vi rút gây ra cho các
loài gia cầm (hay chim), và có thể xâm nhiễm một số loài động vật có vú. Vi
rút cúm gà có tên khoa học là avian influenza (AI) thuộc nhóm vi rút cúm A
của họ Orthomyxociridae. Vi rút cúm được chia thành các phân nhóm dựa vào
18

loại protein hemagglutinin (H) và neuraminidase (N) nằm trên lớp vỏ protein
bao bọc lõi vi rút.
Biến chủng của cúm gà H5N1 bùng phát năm1997 đã làm nhiễm bệnh
và chết hàng chục triệu gia cầm. Bệnh cúm gà lây truyền qua không khí, thức
ăn, nước, dụng cụ và quần áo. Đối với con người, cúm gà gây ra các triệu
chứng tương tự như của các loại cúm khác. Đó là sốt, ho, đau họng, đau nhức
cơ bắp, viêm màng kết và ở những trường hợp nghiêm trọng, có thể gây suy
giảm hô hấp và viêm phổi, có thể dẫn đến tử vong. Mức độ nghiêm trọng của
bệnh phụ thuộc phần lớn vào thể trạng sức khoẻ, khả năng miễn dịch, tiền sử
tiếp xúc vi rút của người bị nhiễm.
- Cúm A/H1N1:vi rút cúm A/H1N1 là một chủng vi rút cúm A mới xuất hiện
gần đây và gây bệnh cho người. Những ngày đầu khi dịch bệnh mới bùng
phát đầu tiên tại Mexico và Hoa Kỳ, bệnh được gọi là bệnh cúm heo. Nhưng
theo Tổ chức Y tế Thế giới cho đến thời điểm hiện tại, không tìm thấy bằng
chứng khẳng định nào về sự lây truyền vi rút A /H1N1 từ heo sang người,
ngược lại đã có những chứng cứ khẳng định cho thấy vi rút được lây truyền
trực tiếp từ người sang người. Vì thế bệnh được gọi là bệnh cúm A/H1N1
thay vì bệnh cúm heo. Các dấu hiệu sớm của cúm A/H1N1 giống với các biểu
hiện của bệnh cúm mùa: sốt, ho, nhức đầu, đau nhức cơ, khớp, đau họng, chảy
nước mũi, đôi khi có kèm theo nôn mửa hoặc tiêu chảy.
Bệnh cúm A/H1N1 lây lan từ người sang người: khi người bệnh cúm
A/H1N1 nói, ho, hắt hơi sẽ làm bắn ra những giọt nước bọt, nước mũi có
chứa vi rút vào không khí hoặc dây dính vào tay người bệnh hay các bề mặt,
vật dụng xung quanh. Người lành bị lây nhiễm bệnh do:
+ Hít phải những giọt nước bọt, nước mũi của người bệnh trong không khí
qua sự tiếp xúc gần (khoảng cách dưới 1m) với người bệnh.
19
+ Bàn tay bị nhiễm vi rút do tiếp xúc với tay người bệnh hoặc sờ vào các
vật dụng, bề mặt bị dính nước bọt, nước mũi của người bệnh rồi sờ lên mũi
miệng của chính mình.

Để phòng ngừa lây nhiễm tại phòng điều trị răng miệng, nhân viên
chăm sóc sức khỏe răng miệng nên:
• Thường xuyên rửa tay và sát khuẩn tay.
• Không điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh.
• Khuyên những nhân viên chăm sóc sức khỏe răng miệng mắc bệnh
nên ở nhà.
• Dùng khẩu trang và dùng kính bảo vệ mắt.
- Bệnh lao: do nhiễm khuẩn Mycobacterium tuberculosis. Bệnh xâm nhập
qua cơ thể qua đường hô hấp. Sự xâm nhập này rất mơ hồ và thầm lặng. Vi
khuẩn có thể xâm nhập vào phổi, hạch, xương,…
1.1.2.3. Các bệnh lây nhiễm khác:
- Bệnh nhiễm vi rút Herpes simplex: là bệnh nhiễm vi rút cấp tính. Lây
truyền từ người này sang người khác qua nước bọt, dịch nước mũi. Có hai
hình thức nhiễm vi rút Herpes simplex:
- Herpes nguyên phát thường xảy ra ở trẻ em.
- Herpes thứ phát thường xảy ra ở người lớn.
Dấu chứng chủ yếu là những mụn nước. Mụn nước này khi vỡ ra
thường tạo thành những vết loét chứa nhiều vi rút. Từ đây bệnh có thể lây qua
da, giác mạc hay bộ phận sinh dục.
- Bệnh quai bị: là một bệnh nhiễm vi rút cấp tính ở tuyến nước bọt. Có thể
xảy ra ở trẻ em hay người lớn. Bệnh lây truyền qua nước bọt.
- Bệnh sởi (Measle hay Rubella): là một bệnh nhiễm vi rút cấp tính. Thường
xảy ra ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 12 tháng. Bệnh được lây truyền qua
nước bọt.
20
- Bệnh đậu mùa: là bệnh nhiễm vi rút cấp tính. Sự hiện diện của những mụn
nước. Mụn nước có mũ và khi vở ra rất dễ lây.
- Bệnh ho gà do vi khuẩn Bordetella Pertussis gây nên. Bệnh thường xảy ra ở
trẻ em, lây truyền trực tiếp qua chất tiết ở hầu và khí quản, nước bọt hay gián
tiếp qua các vật dùng chung như bát, đĩa, ly,…

-Bệnh bạch hầu: là bệnh truyền nhiễm cấp tính bởi vi khuẩn
Corynebacterium diphtheriae. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp, nước bọt
hay thực phẩm bẩn.
- Bệnh viêm màng não: do màng não cầu gây ra. Bệnh lây truyền qua đường
hô hấp và có thể bộ phát thành dịch theo mùa. Bệnh nhân mắc bệnh do hít
phải bụi, nước bọt, đờm có chứa màng não cầu được thải ra từ mũi, họng của
người bệnh và người lành mang mầm bệnh.
- Bệnh nhiễm vi rút Cytomegalo: đa số người lớn nhiễm bệnh không có
triệu chứng. Bệnh nhiễm Cytomegalo vi rút có thể xảy ra trong bệnh viện và ở
cộng đồng. Bệnh lây qua tiếp xúc với dịch tiết, máu của người nhiễm vi rút
[14]
.
- Bệnh nhiễm Staphylococcus aureus: thường xảy ra trên da mũi chiếm tỉ lệ
từ 30-50% trong dân số. Theo thống kê, nhân viên bệnh viện có thể mang vi
khuẩn này từ 60-80%. Dịch nước mũi chứa vi khuẩn có thể lây nhiễm đến bàn
tay và từ đó lây nhiễm sang bệnh nhân nếu như vệ sinh không tốt
[14]
.
1.1.3. Thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong điều trị răng miệng:
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy nguy cơ lây nhiễm hiện diện trong quá
trình khám và điều trị răng miệng. Do đó, thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn
tại cơ sở răng hàm mặt là công việc cần thiết. Từ năm 1996, Trung tâm kiểm
soát bệnh tật của Hoa Kỳ (CDC) đã đề nghị “Phòng ngừa chuẩn” hướng dẫn
những biện pháp phòng ngừa tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch cơ thể, niêm
mạc và thương tổn do vật sắc nhọn trong quá trình điều trị răng miệng.
Phòng ngừa chuẩn áp dụng cho:
21
- Máu.
- Dịch cơ thể, chất tiết, chất thải ngoại trừ mồ hôi, bất kể những dịch
này có chứa máu nhìn thấy bằng mắt thường hay không.

- Da bị trầy xướt.
- Niêm mạc, màng nhầy.
Mục đích của phòng ngừa chuẩn là làm giảm nguy cơ lây truyền vi sinh
vật từ nguồn nhiễm khuẩn đã biết hay chưa biết rõ tại cơ sở điều trị. Nguyên
tắc của phòng ngừa chuẩn là coi tất cả mọi người (bệnh nhân hay nhân viên
chăm sóc răng miệng) đều có nguy cơ truyền bệnh và có nguy cơ nhiễm bệnh.
Do đó, thực hiện tốt phòng ngừa chuẩn chính là biện pháp thiết yếu để dự
phòng nhiễm khuẩn trong điều trị răng miệng.
Nội dung của phòng ngừa chuẩn:
- Rửa tay và sát khuẩn tay là kỹ thuật quan trọng trong kiểm soát nhiễm
khuẩn chéo. Rửa tay ngay sau khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể, dịch tiết, chất
thải và các vật phẩm nhiểm bẩn cho dù trước đó có mang găng tay hay không.
- Sử dụng phương tiện bảo vệ thích hợp khi tiếp xúc hoặc tiến hành
những kỹ thuật có liên quan tới máu, dịch cơ thể, …
- Sử dụng những phương tiện và thực hành chăm sóc an toàn.
- Phòng ngừa những thương tổn do vật sắc nhọn và mũi kim đâm
[23]
.
1.1.3.1. Rửa tay:
Bình thường trên da tay thường có hai loại vi khuẩn: vi khuẩn thường
trú và vi khuẩn vãng lai. Các vi khuẩn thường trú có độc tính thấp, ít khi gây
nhiễm khuẩn tại các vị trí khác qua các tiếp xúc thông thường, song chúng có
thể vào cơ thể qua các thủ thuật xâm lấn. Các vi khuẩn vãng lai là những tác
nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến và thường tồn tại trên da không
quá 28 tiếng. Chúng không có khả năng nhân lên trên da, dễ bị loại bỏ bằng
rửa tay với nước và xà phòng
[1] [23]
.
22
Trong quá trình điều trị bệnh nhân, đôi bàn tay của nhân viên chăm sóc

răng miệng rất dễ bị ô nhiễm với các tác nhân gây bệnh. Mức độ ô nhiễm bàn
tay tùy thuộc vào loại thao tác và thời gian thực hiện thao tác trên bệnh nhân.
Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ khuyến cáo rửa tay là biện pháp
đầu tiên trong phòng ngừa chuẩn, nhằm phòng ngừa nhiễm khuẩn chéo trong
các cơ sở y tế. Năm 2005, Tổ chức Y tế Thế giới đã có chiến dịch “Bảo vệ sự
sống hãy rửa tay” trong qui mô toàn cầu và Bộ Y tế Việt Nam phát động tham
gia hưởng ứng từ tháng 4/2009.
Rửa tay với mục đích làm sạch và loại bỏ vi khuẩn trên da tay, đảm
bảo an toàn cho người bệnh và nhân viên y tế đồng thời rửa tay góp phần làm
giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn trong điều trị.
Không có biện pháp rửa tay nào nhằm tiêu diệt đặc hiệu một loại tác
nhân gây bệnh. Tuy nhiên, tùy theo kỹ thuật chăm sóc và điều trị bệnh nhân
khác nhau mà nhân viên chăm sóc răng miệng cần thực hiện các hình thức rửa
tay khác nhau. Rửa tay trước và sau khi điều trị, theo qui trình rửa tay thường
qui và với xà phòng có chất sát khuẩn. Bộ Y tế đã có hướng dẫn qui trình rửa
tay thường qui và qui trình sát khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn cho các
đơn vị y tế
[7]
.
1.1.3.2. Sử dụng phương tiện bảo vệ:
Các bệnh nhiễm khuẩn mắc phải đều do sự tiếp xúc của cơ thể với
những mầm bệnh. Không phải tiếp xúc nào cũng gây ra bệnh mà khả năng
gây bệnh còn phụ thuộc vào lượng vi khuẩn, vi rút, độc tính của vi khuẩn, vi
rút và sức đề kháng của cơ thể. Những phương tiện bảo vệ giúp cho nhân viên
chăm sóc răng miệng trong quá trình khám và điều trị hạn chế sự tiếp xúc với
mầm bệnh khi điều trị bệnh nhân bao gồm: áo choàng, nón, găng tay, khẩu
trang, kính bảo vệ mắt,…
- Áo choàng, nón: áo choàng nên mặc và nón được đội mỗi khi điều trị.
23
- Khẩu trang: được mang khi khám, điều trị cho bệnh nhân. Khẩu trang

nên thay mới khi đã bị thấm nước, vấy máu, nướt bọt,…Trong quá trình điều
trị cho bệnh nhân như dùng tay khoan tốc độ nhanh, cạo vôi,…thì máu, nước
bọt, mảnh vụn vi khuẩn có thể được bắn tung trong không khí, do đó việc
mang khẩu trang sẽ giúp hạn chế hít phải khi điều trị.
- Găng tay: nhiều nghiên cứu đã cho thấy bàn tay của nhân viên điều trị
chứa nhiều vi khuẩn và là nguồn lây các mầm bệnh cho bệnh nhân. Đây cũng
là nguồn lây nhiễm cho nhân viên điều trị qua các thủ thuật điều trị. Các mầm
bệnh hiện diện trong máu, nước bọt được tiếp xúc. Do đó, mang găng để làm
giảm khả năng lây nhiễm trong khi điều trị và chăm sóc răng miệng cho bệnh
nhân. Nên sử dụng găng một lần, không dùng găng tái sử dụng lại. Nên thay
găng sau mỗi cuộc điều trị. Nếu cuộc điều trị kéo dài trong nhiều giờ, thì sau
một giờ điều trị nên thay găng mới vì lúc này tay đã bị ướt do mồ hôi, găng đã
bị thẩm thấu không còn làm tốt chức năng bảo vệ.
- Kính đeo mắt: có tác dụng bảo vệ mắt trong quá trình điều trị khi
chữa răng, mài răng làm phục hình, cạo vôi răng,…để tránh những nhiễm bẩn
từ môi trường như máu, nước bọt, chất bẩn, vi khuẩn và cũng có tác dụng
tránh chấn thương cơ học cho mắt.
1.1.3.3. Khử khuẩn và tiệt khuẩn dụng cụ:
Những dụng cụ điều trị như kềm nhổ răng, tay khoan, mũi khoan, trâm
làm nội nha,…phải được tiệt khuẩn trước khi sử dụng để điều trị cho bệnh
nhân. Những dụng cụ trên sau khi điều trị đều bị nhiễm khuẩn, chúng bắt
buộc phải qua qui trình xử lý dụng cụ trước khi sử dụng lại.”Nhiều nghiên
cứu đã chứng minh rằng trong 1 ml nước bọt có khoảng 750 triệu sinh vật và
trong một giọt máu của người bị viêm gan do siêu vi B pha loãng ở nồng độ
1/100.000 có thể là nguyên nhân gây bệnh viêm gan cho bất kỳ người nào”
[14]
.
Ngâm ngay các
dụng cụ đã sử
dụng vào dung

dịch khử khuẩn
15 phút
Khử nhiễm,
khử khuẩn
Cọ rửa,
xả sạch
Lau khô
Đóng gói
Tiệt khuẩn
Lưu trữ
Sử dụng
24
Do đó, trong thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn thì việc khử khuẩn và tiệt
khuẩn các dụng cụ dùng để điều trị cho bệnh nhân là một nguyên tắc cần phải
tuân thủ tốt ở các cơ sở điều trị răng hàm mặt.
Những giai đoạn của qui trình khử khuẩn và tiệt khuẩn:
Sơ đồ 1.2. Qui trình khử và tiệt khuẩn dụng cụ
Tiệt khuẩn là giai đoạn hết sức quan trọng. Nếu qui trình được khép kín
không gián đoạn và làm tốt các bước sẽ đảm bảo cho hiệu quả tiệt khuẩn cao.
Dụng cụ sau khi đã được tiệt khuẩn sẽ đạt tình trạng vô khuẩn. Vô
khuẩn là tình trạng sạch của vật dụng, dụng cụ sau khi đã được khử và tiệt
khuẩn đúng qui trình, nhiệt độ, thời gian, áp suất ,
[14]
.
Có nhiều phương pháp khử khuẩn và tiệt khuẩn khác nhau, do vậy
trong thực tế cần chọn mức độ khử khuẩn, tiệt khuẩn thích hợp tùy thuộc vào
một số yếu tố: chất liệu của dụng cụ, loại và lượng vi khuẩn bám trên dụng
cụ, nguy cơ nhiễm khuẩn cho bệnh nhân và nhân viên chăm sóc răng miệng
và cả vấn đề hiệu quả kinh tế.
25

Nguyên tắc lựa chọn một phương pháp xử lý khử khuẩn và tiệt khuẩn là
cần đảm bảo: diệt hiệu quả các mầm bệnh mong muốn diệt, độ tập trung tốt,
nhiệt độ hợp lý, thời gian thích hợp và độ pH thích hợp.
Nguyên tắc lựa chọn hóa chất khử khuẩn, tiệt khuẩn là cần đảm bảo:
dễ sử dụng, có kinh tế, phù hợp về mặt môi trường khi tiêu hủy, an toàn cho
nhân viên sử dụng, sử dụng nhanh chóng, không hôi hoặc thơm quá mức,
không ăn mòn hay phá hủy dụng cụ.
- Các phương pháp khử khuẩn thông dụng tại các cơ sở răng hàm mặt:
+ Bằng nhiệt: hơi nước, đun sôi.
+ Bằng các loại hóa chất.
- Các phương pháp tiệt khuẩn thông dụng tại các cơ sở răng hàm mặt:
+ Hấp ướt.
+ Hấp khô.
+ Hấp dùng luồng hơi hóa chất.
Một số phương tiện tiệt khuẩn sử dụng thông dụng trong nha khoa hiện
nay:
- Lò hấp hơi nước bảo hòa (Autoclave).
- Lò hấp khô (Poupinel).
- Nồi áp suất (Pressor cooker)
- Lò nấu sôi (Boiler).
- Lò hấp dùng luồng hơi hóa chất.
Lò hấp hơi nước bảo hòa là phương tiện hữu hiệu nhất, nó có thể tiệt
khuẩn cho cả vật dụng bằng vải, cao su tự nhiên, silicon, thủy tinh, dụng cụ
inox, thép không gĩ,
[14]
. .
Các phương tiện tiệt khuẩn phải được thường xuyên hay định kỳ xét
nghiệm đánh giá hiệu quả tiệt khuẩn của phương tiện. Hiện nay, có nhiều
phương tiện chỉ thị được dùng để đánh giá tính hiệu quả sự tiệt khuẩn của
những phương tiện tiệt khuẩn như: hấp khô, hấp ướt, Các dạng chỉ thị sinh

×