Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây thị trường dịch vụ bưu chính đang có những
chuyển biến và thay đổi so với trước đây do tác động của việc hội nhập kinh
tế quốc tế, đặc biệt khi mà Việt Nam đã là thành viên của WTO, nhà nước ta
đã mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài vào kinh doanh do vậy sự cạnh
tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn. Để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh
doanh thay đổi, các doanh nghiệp bưu chính cần phải có sự điều chính cho
phù hợp, điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp phải cải tổ lại cơ cấu tổ chức,
cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả, hiện đại hoá, tạo ra các sản
phẩm mới, phát triển thị trường mới hướng tới hiệu quả cao và có thể cạnh
tranh bằng chính sức của mình.
Với vai trò là một ngành dịch vụ thuộc hạ tầng của nền kinh tế quốc
dân, hiệu quả của ngành bưu chính nói chung và của VPT nói riêng góp phần
làm cho nền kinh tế thị trường phát triển, đối với mọi lĩnh vực xã hội ngành
bưu chính một mặt có hiệu quả trực tiếp góp phần nâng cao, cải thiện đời
sống của cán bộ công nhân viên, bảo đảm sự hoạt động bền vững và tăng
trưởng của doanh nghiệp. Một mặt có hiệu quả gián tiếp đối với người sử
dụng dịch vụ, đối với xã hội thể hiện ở lợi ích mang lại cho người sử dụng
dịch vụ và mức độ đóng góp của ngành cho ngân sách nhà nước.
Viettel ra đời khi mà VNPT đã là “người khổng lồ” về nhiều mặt,
Viettel tham gia vào thị trường bưu chính với dịch vụ CPN trong nước và
quốc tế đến nay đã định hình được mạng lưới rộng khắp, nhưng vẫn còn nhiều
bài toán khó về phát triển thị trường và phát triển dịch vụ cần phải làm. Việc
phát triển dịch vụ bưu chính nói chung cũng như dịch vụ CPN nói riêng là
điều kiện tiên quyết đảm bảo sự tồn tại và phát triển của VTP trong môi
trường canh tranh gay gắt, hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất phát từ những yêu
cầu bức thiết đặt ra như trên nên em đã chọn đề tài : “Giải pháp phát triển thị
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trường dịch vụ CPN của VPT” làm chuyên đề tốt nghiệp. Nền kinh tế ngày
càng phát triển, nhu cầu về thông tin ngày càng lớn, đòi hỏi về chất lượng bưu
chính ngày càng cao, để đáp ứng những đòi hỏi đó, chuyên đề một mặt làm rõ
hơn những nhận thức về chất lượng dịch vụ, mặt khác đi sâu phân tích tình
hình chất lượng dịch vụ CPN của VPT để từ đó thấy được những ưu điểm,
nhược điểm và những vấn đề còn tồn tại, dựa vào kết quả đã phân tích,
chuyên đề nêu lên thực trạng và giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng,
phát triển thị trường dịch vụ CPN.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm những nội dung chính sau:
Chương I: Những vấn đề chung về dịch vụ CPN.
Chương II: Thực trạng phát triển dịch vụ CPN của VPT.
Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển dịch vụ CPN của VTP
trong thời gian tới
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I: Những vấn đề chung về phát triển thị
trường dịch vụ CPN
I. Chuyển phát nhanh và tính tất yếu của việc phát triển dịch vụ
chuyển phát nhanh.
1. Khái niệm về dịch vụ chuyển phát nhanh.
Dịch vụ chuyển phát nhanh là dịch vụ có chất lượng cao, với thời gian
nhanh nhất và chính xác, việc thực hiện dịch vụ này được thông qua các khâu
thu gom,vận chuyển và phát thư tín , tài liệu hoặc các hàng hoá trong thời
gian ngắn nhất. Quá trình thu gom, khai thác, vận chuyển, được thực hiện
bằng phương pháp tổ chức và các phương tiện hiện đại, gọn nhẹ.
Theo VTP dịch vụ chuyển phát nhanh là loại dịch vụ nhận gửi, vận
chuyển và phát các loại thư, tài liệu, vật phẩm hàng hoá theo chỉ tiêu thời gian
được VTP công bố trước.
2. Các loại hình chuyển phát nhanh và đặc điểm của nó.
* Phân loại dịch vụ chuyển phát nhanh:
Căn cứ vào vị trí địa lý, dịch vụ chuyển phát nhanh được chia làm hai
loại dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế.
Dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước là dịch vụ chuyển phát nhanh
được cung cấp tại các bưu cục tỉnh, thành phố giữa người gửi và người nhận
có đủ điều kiện phục vụ theo quy định của VTP.
Dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là loại dịch vụ chuyển phát nhanh,
quá trình thực hiện chuyển phát được tiến hành giữa người Việt Nam với các
nước khác theo thoả thuận giữa VTP và bưu chính các nước theo quy định
của liên minh bưu chính thế giới.
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ theo nội dung vật phẩm, hàng hoá dịch vụ chuyển phát nhanh
có thể phân loại như sau:
Dịch vụ chuyển phát nhanh chứng từ tài liệu…đây là dịch vụ chuyển
phát nhanh các loại giấy tờ, những loại giấy tờ này không bị đánh thuế, và do
đó ít khi phải làm thủ tục hải quan.
Dịch vụ chuyển phát nhanh gói hàng, kiện hàng đây là dịch vụ chuyển
phát nhanh các gói hàng, kiện hàng hay còn gọi là dịch vụ chuyển phát nhanh
các loại bưu kiện. những loại hàng này thường bị đánh thuế.
Dịch vụ chuyển phát nhanh các loại hàng nặng, cồng kềng. đối tượng
tham gia chuyển phát là các loại hàng hoá cồng kềng, hàng hoá đặc biệt.
* Các đặc tính cơ bản của dịch vụ chuyển phát nhanh:
Bưu phẩm chuyển phját nhanh được đặc biệt ưu tiên xử lý từ khi nhận
gửi đến khi phát, để chuyển bưu phẩm tới người nhận trong thời gian ngắn
nhất
Dịch vụ chuyển phát nhanh được phục vụ ngay tại địa chỉ người gửi
(nếu người gửi yêu cầu), phát đến tận tay người nhận, phát theo địa chỉ được
thoả thuận trước. Sau khi phát, phiếu báo phát ví ngày giờ phát và chữ ký của
người nhận sẽ được chuyển lại cho người gửi.
Người gửi có thể rút bưu phẩm, thay đổi họ tên địa chỉ người nhận,
khiếu nại và yêu cầu bồi thường nếu dịch vụ CPN không đạt các chỉ tiêu đã
công bố.
• Giới hạn khối lượng và kích thước của bưu phẩm chuyển phát nhanh:
Quy trình khai thác bưu phẩm chuyển phát nhanh của công ty bưu
chính Viettelđược quy định như sau:
Khối lượng tối đa cho một bưu phẩm chuyển phát nhanh gửi trong
nước là 31.5kg.
Bưu gửi đi nước ngoài là 30kg. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào sự thoả
thuận của nước nhận mà khối lượng của bưu phẩm chuyển phát nhanh thấp
hơn hoặc tới 31.5kg.
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kích thước tối đa của bưu phẩm chuyển phát nhanh gửi trong nước và
ra nước ngoài được quy định: chiều dài không vượt quá 1,5m, tổng chiều dài
cộng với chu vi lớn nhất của bưu phẩm không vượt quá 3m.
3. Sự cần thiết phát triển dịch vụ CPN ở Việt Nam.
3.1. Sự tăng lên về nhu cầu sử dụng dịch vụ CPN.
Việt Nam là một đất nước có dân số đông trong khu vực và trên thế
giới, bình quân hàng năm tăng thêm hơn một triệu người, với tốc độ tăng
trưởng như trên thì dự báo đến năm 2010 dân số Việt Nam sẽ xấp xỉ khoảng
90 triệu dân, dân số tăng lên làm tăng nhu cầu sản phẩm dịch vụ nói chung và
làm tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ CPN nói riêng. Nền kinh tế nước ta ngày
càng phát triển, GDP ngày càng tăng, thu nhập ngày càng cao, đời sống vật
chất của người dân ngày càng được cải thiện rõ rệt mức thu nhập bình quân
đầu người mỗi năm tăng khoảng 10% so với năm trước. Khi đó người dân có
điều kiện để tiếp cận với những dịch vụ có chất lượng cao như dịch vụ CPN.
Ngày nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển và nó mang lại lợi
ích cho khách hàng ngày càng nhiều, do vậy nhu cầu sử dụng dịch vụ của
khách hàng ngày càng tăng lên, nhu cầu có xu hướng không dừng lại ở các
dịch vụ bưu chính truyền thống, người tiêu dùng ngày càng yêu cầu phải có
các dịch vụ thuận tiện hơn, chất lượng tốt hơn, vì thế các doanh nghiệp phải
không ngừng phát triển thêm các dịch vụ mới, trong đó có dịch vụ CPN.
Công tác quản lý của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, các doanh
nghiệp ngày càng phức tạp, nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng nhiều theo
xu hướng phát triển của nền kinh tế. Họ là những đối tượng khách hàng lớn
có nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh thường xuyên, với khối lượng
lớn, dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ CPN đối với những đối tượng này ngày
càng tăng lên. Đối với những khách hàng làm quan hệ kinh tế, các quan hệ
giao lưu, trao đổi hàng hoá ngày càng nhiều, nhu cầu sử dụng dịch vụ CPN
như bưu phẩm, bưu kiện là rất lớn. Như vậy nền kinh tế ngày càng phát triển,
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đời sống người dân ngày càng cao thì nhu cầu sử dụng dịch vụ CPN ngày
càng tăng lên.
3.2. Tình hình đáp ứng nhu cầu dịch vụ CPN ở Việt Nam hiện nay.
Dịch vụ CPN là một dịch vụ có chất lượng cao, nó có mặt trên thị
trường chỉ một khoảng thời gian gần đây nhưng nó đã gây dựng được thương
hiệu trên thị trường và đáp ứng được hầu hết các khách hàng có nhu cầu sử
dụng đặc biệt là các trung tâm thành phố phát triển thì dịch vụ CPN đã có
mặt. Các nhà cung ứng dịch vụ CPN nhanh kể cả trong nước và ngoài nước
họ có sự đầu tư cả về quy mô và chất lượng để đáp ứng ngày càng tốt hơn cho
nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Hiện nay mạng lưới bưu cục có mở dịch vụ CPN được phát triển rộng
khắp trong cả nước, từ trung tâm thành phố cho đến huyện, xã có nền kinh tế
phát triển, các nhà cung cấp trong nước và nước ngoài tạo thành mạng lưới
rộng khắp trên cả nước, đảm bảo cho người tiêu dùng nếu có nhu cầu thì sẽ
được đáp ứng ngay.
Với chính sách mở cửa đảng và nhà nước ta việc kinh doanh dịch vụ
CPN không chỉ được các công ty trong nước cung cấp mà cồn khuyến khích
các công ty nước ngoài tham gia vào thị trường dịch vụ CPN ngày càng tăng,
làm cho thị trường dịch vụ CPN ngày càng sôi động hơn, làm cho thị trường
cạnh tranh trở nên gay gắt hơn, nhưng lại tạo thuận lợi cho người sử dụng
dịch vụ có nhều khả năng lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất, với giá rẻ
nhất. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều hãng CPN như: DHL, TNT, Fedex,
UPS, VNPT…do vậy khách hàng có thể lựa chọn một trong số các nhà cung
cấp tuỳ theo ý mình.
3.3. Trển vọng phát triển dịch vụ CPN trong thời gian tới.
Nền kinh tế Việt Nam theo dự báo của các chuyên gia sẽ tiếp tục phát
triển lạc quan trong những năm tới, nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho lĩnh vực kinh doanh dịch vụ CPN phát triển. Bởi vì khi nền
kinh tế phát triển thu nhập của người dân sẽ tăng lên, họ có nhiều tiền sử dụng
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho việc mua sắm, tiêu dùng nhiều hơn, nhất là đối với những dịch vụ đắt tiền
như dịch vụ CPN.
Xu thế hội nhập và mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài ngày
càng tăng, các doanh nghiệp liên doanh, văn phòng đại diện xuất hiện ngày
càng nhiều, đây là nhóm khách hàng làm tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ CPN
để phục vụ công việc kinh doanh của họ với yêu cầu về chất lượng, độ chính
xác, độ tin cậy cao và đáp ứng kịp thời. Sự mở cửa của nền kinh tế làm cho
thị trường dịch vụ CPN sôi động hơn, ngành bưu điện tham gia hợp tác với
các công ty CPNnước ngoài, làm cho dịch vụ CPN ngày càng đa dạng và chất
lượng ngày càng tăng lên.
Qua phân tích nhu cầu và thực trạng đáp ứng nhu cầu dịch vụ CPN ở
Việt Nam ta thấy thị trường dịch vụ CPN hứa hẹn nhiều triển vọng phát triển,
vì thế trong thời gian tới VTP phải tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh trong
nước và quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ, áp dụng khoa học kĩ thuật tiên
tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khắc phục những điểm yếu, phát huy
những điểm mạnh, tận dụng cơ hội và khắc phục nguy cơ để nâng cao hiệu
quả kinh doanh, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng cũng
như góp phần nhỏ của mình vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
II. Nội dung phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh.
1. Nghiên cứu thị trường, xác định cơ hội phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh.
1.1. Nghiên cứu thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh.
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên của bất kỳ nhà kinh doanh
nào hoạt động trong cơ chế thị trường theo phương trâm hướng về thị trường,
coi thị trường là đối tường chủ yếu của các hoạt động tiếp thị.
Mục tiêu chủ yếu của nghiên cứu thị trường là thu thập và xử lý thông
tin về thị trường nhằm xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Căn cứ vào kết quả xử lý thông tin thị trường mà doanh nghiệp có cơ
sở khoa học khách quan để đề ra những chính sách tiếp thị thích hợp ( phân
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu, xác định 4 chính sách: sản
phẩm, giá cả, xúc tiến, yểm trợ ) nhằm nâng cao khả năng thích ứng của sản
phẩm với thị trường luôn luôn biến động, bằng cách nào đó doanh nghiệp mới
có thể củng cố, giữ vững thị trường giá cả và mở rộng, chiếm lĩnh thị trường
mới.
* Quá trình nghiên cứu thị trường: có thể chia qua trình nghiên cứu thành 4
giai đoạn sau: Xác định vấn đề cần nghiên cứu - kế hoạch nghiên cứu - thực
hiện nghiên cứu - chuẩn bị và trình bày báo cáo.
• Xác định vấn đề nghiên cứu:
Trong giai đoạn này cần phải xác định mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề
cần giả quyết, các thông tin đã có và các thông tin cần thu thập. Nghiên cứu
thị trường đòi hỏi chi phí, do vậy việc xác định mục tiêu nghiên cứu trước khi
tiến hành nghiên cứu là rất cần thiết. Lúc này người quản lý phải trả lời các
câu hỏi sau: Tôi cần phải ra quyết định gì? Những thông tin gì cần thiết để ra
quyết định ấy?
Ví dụ: khi quyết định tăng giá cước chuyển phát nhanh 24 h giữa Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh từ 3700 lên 5000 đồng. Quyết định mở một bưu cục mới tại
bến ô tô, quyết định mở một chiến dịch quảng cáo…
Nếu người quản lý có đủ thông tin để ra quyết định này thì không cần
thiết tiến hành nghiên cứu thị trường. trong trường hợp ngược lại nghiệ cứu
thị trường là cần thiết nếu có đủ kinh phí cho công việc nghiên cứu.
• Kế hoạch nghiên cứu:
Trong kế hoạch nghiên cứu cần mô tả chính xác các đặc trưng nghiên
cứu và thủ tục sẽ áp dụng để tiến hành nghiên cứu, thường mở đầu bằng việc
nhắc lại những mục tiêu nghiên cứu và những câu hỏi cần giải đáp. Cụ thể
hơn một ké hoạch nghiên cứu gồm: chọn những phương pháp luận và các
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thông tin cần thu thập và xử lý thông tin để chuyển thành thông tin có ích,
cuối cùng là lập ngân sách cần thiết cho việc nghiên cứu.
• Thực hiện nghiên cứu:
Đây là quá trình thu thập và xử lý thông tin thị trường để có các thông
tin hữu ích cần thiết cho việc ra quyết định. Công viẹc nghiên cứu có thể do
bộ phận Marketing của doanh nghiệp tiến hành, hoặc thuê cơ sở bên ngoài
thực hiện.
• Chuẩn bị trình bày báo cáo:
Trước khi tiến hành báo cáo phải xác định rõ nội dung của báo cáo?
mục đích báo cáo?Rõ rang các đối tượng khách hàng của báo cáo là khác
nhau do vậy cần những nội dung báo cáo khác nhau. Yêu cầu của báo cáo là
ngắn gọn, rõ rang, chính xác, cung cấp đủ thông tin cần thiết. Cấu trúc của
một báo cáo bao gồm các phần: trang nhan đề, mục lục, lời giới thiệu, tóm tắt
các nội dung thực hiện, phương pháp luận áp dụng trong nghiên cứu, kết quả
nghiên cứu, kết luận và đề xuất, phụ lục.
* Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu thị trường có nội dung rất phong phú,
tuy vậy chúng ta có thể chia nó thành mấy vấn đề sau đây:
• Thăm dò thị trường:
Các nghiên cứu thăm dò thị trường có mục tiêu thu thập và xử lý các
thông tin thị trường về những vấn đề: Khối lượng sản phẩm, dịch vụ cung
cấp trên thị trường ( của doanh nghiệp, của các đối thủ cạnh tranh ); Tình
hình cung cấp trên thị trường các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp quan
tâm; Tìm hiểu chiến lược, các chính sách Marketing của các đối thủ cạnh
tranh, so sánh với chiến lược, các chính sách Marketing của doanh nghiệp;
Phân tích mặt mạnh mặt yếu của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh; Các
sản phẩm thay thế và giá cả của nó; Tìm hiểu môi trường kinh doanh của đơn
vị, tình hình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương…; Thu nhập
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bình quân trình độ văn hoá, tuổi tác, thị hiếu, thói quên của người tiêu
dùng…
Ví dụ: Tìm hiểu hệ thống phân phối vận chuyển bưu phẩm chuyển phát
nhanh của các doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh
nhằm xác định mặt mạnh, mặt yếu trong hệ thống đó. Tìm hiếu các chính
sách Marketing của các công ty lớn như TNT, DHL đang cạnh tranh với bưu
điện để lựa chọn chiến lược cạnh tranh. Tìm hiểu về nhu cầu về dịch vụ
chuyển phát nhanh ở các địa bàn để có quyết định mở dịch vụ này khi có nhu
cầu cao. Tìm hiểu mức độ hiểu biết, mức đọ thoả mãn của khách hàng đối
với dịch vụ chuyển phát nhanh.
• Thử nghiệm thị trường:
Nhằm thu được những thông tin thị trường cần thiết mà việc thăm dò
trực tiếp không thu được. Muốn vậy người nghiên cứu can thiệp vào thị
trường bằng cách thay đổi các biến số thị trường ( 4 chính sách Marketing )
sau đó tiến hành đo mức độ phản ứng của thị trường. Phương pháp thử
nghiệm thị trường dùng để nghiên cứu hai loại vấn đề:
Thứ nhất: Thử sản phẩm mới, nhắm gới thiệu với khách hàng một ý
niệm về sản phẩm mới, hay chính sách mới sau đó đnhs giá mức độ ưa thích
của khách hàng, khả năng mua của họ. Bằng cách này chúng ta có cơ sở để
tiến hành cải tiến sản phẩm, hoặc tung ra thị trường snr phẩm mới, đáp ứng
nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Thử nghiệm sản phẩm mới là xong công
việc bắt buộc để tránh thất bại trên thị trường.
Thứ hai: thử thị trường, nhằm đưa sản phẩm đến thị trường mới.
Ví dụ: khi muốn mở một bưu cục mới tại một địa bàn, sau khi khảo sát địa
bàn và địa hình, thói quen đị lại của dân cư, tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh trong vùng, các quan hệ với bên ngoài…ta chọn địa điểm thuê
nhà dân hoặc mở một kiôt hoặc một bưu cục nhỏ với số loại dịch vụ hạn chế;
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhằm thăm do nhu cầu của thị trường ở địa bàn này. Nếu lưu lượng lớn, nhu
cầu tăng thì mở thêm dịch vụ mới, tăng quy mô kinh doanh phục vụ nhu cầu
khách hàng, nếu lưu lượng thấp thì chuyển thành đại lý hoặc bỏ hẳn. Bằng
cách này có thẻ tránh được đầu tư ban đầu lớn, mạo hiểm.
Thử nghiệm thị trường cũng dùng để thử nghiệm các nội dung quảng
cáo để lựa chọ nội dung quảng cáo thích hợp; lựa chọn chính sách giá cả, lựa
chọn tên gọi sản phẩm, hình thức bao bì, nhãn hiệu…
• Phân đoạn thị trường:
Phân đoạn thị trường là một công việc hết sức quan trọng, để phân đoạn
có cơ sở khoa học, khách quan chúng ta cần phải có thông tin đầy đủ về
khchs hàng của mình.
Ví dụ: Để phân đoạn thị trường theo mức độ sử dụng, ta phải có số liệu thống
kê về doanh thu, sản lượng của từng khách hàng hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm.
• Dự báo thị trường:
Nhằm vạch ra những xu thế phát triển trong tương lai của những yếu tố
thị trường để đề ra những chính sách thích hợp. Một trong những bài toán
quan trong nhất của dự báo thị trường là, dự báo doanh thu, sản lượng của
các sản phẩm, dịch vụ, vì các chỉ tiêu này có vai trò quan trọng quyết định
đến toàn bộ kế hoạch của doanh nghiệp. Ví dụ: dự báo về doanh thu dịch vụ
chuyyển phát nhanh sau 2 năm.
* Thu thập thông tin thị trường: để nghiên cứu thị trường thì vấn đề đầu tiên
là phải thu thập thông tin cần thiết. Có hai phương pháp thu thập thông tin đó
là phương pháp bàn giấy và phương pháp nghiên cứu thị trường.
• Phương pháp bàn giấy:
Người nghiên cứu có thể ngồi tại bàn giấy để tiến hành nghiên cứu, không
phải ra thị trường, muốn vậy người nghiên cứu phải sử dụng những thông tin
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sẵn có khác nhau, không phải do tự mình điều tra. Thông tin này được gọi là
thông tin thứ cấp, có thể chia thông tin thứ cấp thành hai loại:
Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp: Đó là các số liệu thông tin
thường kì sẵn có ở các bộ phận tài chính, kế toán, thống kê.
Vídụ:số liệu thống kê về sản lượng doanh thu của từng loại nghiệp vụ theo
từng tháng, quý, năm cho ta cơ sở để đánh giá mức độ biến động của các chỉ
tiêu doanh thu, sản lượng của từng loại nghiệp vụ, đánh giá xu thế phát triển
của doanh thu sản lượng và dự báo giá trị của các chỉ tiêu này trong tương
lai.
Nguồn thông tin bên ngoài: Bao gồm nhiều nguồn khác nhau: nguồn
thông tin từ sách báo, các tạp chí kinh tế, thông tin kinh tế, thông tin thị
trường, vô tuyến, radio, niên giám thông kê, các tổ chức quốc tế…
Căn cứ vào các nguồn thông tin bên ngoài, doanh nghiệp có thể đánh
giá khái quát tình hình phát triển kinh tế quốc gia, thế giới nói chung, của các
ngành thậm chí các doanh các doanh nghiệp lớn, phát hiện những nhu cầu, cơ
hội kinh doanh mới.
• Phương pháp nghiên cứu hiện trường:
Nguồn thông tin thứ cấp nhiều khi không thoả mãn mục đích nghiên
cứu thị trường. Chẳng hạn khi doanh nghiệp muốn nghiên cứu hành vi, thái
độ, sở thích, thị hiếu, mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Vì những
loại thông tin này mang tính đặc thù không sẵn có. Do đó doanh nghiệp cần
tiến hành nghiên cứu hiện trường để thu thập thông tin, thông tin này gọi là
thông tin sơ cấp.
Trong nghiên cứu hiện trường có thể dùng phương pháp quan sát,
phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin. Phương pháp quan sát đơn
giản, chi phí không cao, đặc biệt tại các quầy giao dịch của bưu cục, có thể
giao nhiệm vụ cho các giao dịch viên, vì họ hàng ngày tiếp xúc với khách
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng, do đó có cơ hội thuận tiện để lắng nghe, quan sát hành vi, thói quen
của khách hàng. Tuy nhiên nhiều vấn đề cần tìm hiểu về khách hàng mà chỉ
bằng quan sát không thể hiểu được, chẳng hạn động cơ mua hàng. Khi đó cần
phải dùng phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp phỏng vấn có các phương pháp: phóng vấn trực tiếp,
phỏng vấn qua thư từ, phỏng vấn qua điện thoại…
* Xử lý thông tin: Bước tiếp theo là xử lý những thông tin thu thập được, có
rất nhiều phương pháp khác nhau để xử lý thông tin, các phương pháp đơn
giản như: Lập bảng so sánh, tính các chỉ tiêu thống kê đến các mô hình toán
học và sử dụng máy tính để xử lý , lưu trữ thông tin.
• Mô hình đánh giá thái độ chung:
Thái độ chung của một khách hàng ( một nhóm khách hàng ) đối với
một loại sản phẩm là tổng hợp các đánh giá của họ về những đặc trưng khác
nhau của sản phẩm. Đánh giá thái độ chung đối với một sản phẩm dịch vụ
của một doanh nghiệp như ngành bưu chính có ý nghĩa rất quan trọng, vì thái
độ của khách hàng là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hành động mua của họ
đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Ví dụ: đánh giá thái độ chung của một nhóm khách hàng đối với dịch vụ
chuyển phát nhanh của 3 đối thủ cạnh tranh là VNPT, VPT, SPT.
• Lập bảng kép:
Đây là một phương pháp phân tích thống kê được dùng nhiều trong
nghiên cứu thị trường. Bảng sau đây ghi kết quả điều tra số người chuyển
phát nhanh theo câu hỏi: Anh ( chị ) tuần qua có gửi chuyển phát nhanh không
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Gửi chuyển phát nhanh Số % người gửi
Có 30
Không 70
Tổng 100
Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về kết quả 30% số người được hỏi có gửi
chuyển phát nhanh và 70% không gửi (ví dụ: những yếu tố gì ảnh hưởng tới
lượng chuyển phát nhanh?) thì bảng này không đủ thông tin, người ta phải
dùng bảng kép để đưa thêm một số biến số mới là mức thu nhập của những
người được hỏi và cụ thể hoá nơi gửi. Ta có bảng sau:
Gửi CPN Thu nhập dưới 50$ Thu nhập trên 50$
Ở nhà Khi đi xa Ở nhà Khi đi xa
Có 0 16% 4% 60%
Không 100% 84% 96% 40%
Tổng 100% 100% 100% 100%
Như vậy bảng kép cho ta thấy mối liên hệ gữa thu nhập, nơi gửi và số
lường người gửi CPN. Những người thu nhập dưới 50$ không bao giờ gửi
CPN khi ở nhà và chỉ một số rất ít ( 16% ) người được hỏi gửi CPN khi đi xa
( công tác, du lịch ). Ngược lại những người có thu nhập trên 50$ gửi CPN
nhiều khi đi xa.
1.2. Xác định cơ hội phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh.
Ngày nay chủ trương chính sách của đảng và nhà nước vẫn đang tiếp
tục bảo vệ các doanh nghiệp mới có cơ hội phát triển. Tốc độ phát triển kinh
tế và xu hướng mở cửa hội nhập nền kinh tế sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trong công tác phát triển mở rộng thị trường, do vậy nhu cầu về dịch
vụ chuyển phát nhanh sẽ ngày càng tăng. Các chính sách kinh tế mới về thu
hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã tạo đà cho nền kinh tế Việt Nam
phát triển. Luật doanh nghiệp ra đời đã tạo một sân chơi lý tưởng cho các
doanh nghiệp trong việc tự do cạnh tranh, một hành lang pháp lý thông
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thoáng. Luật cạnh tranh ra đời có thể giúp cho các doanh nghiệp mới cạnh
tranh lành mạnh với các doanh nghiệp cũ ( VNPT ). Dựa vào đội ngũ nhân
viên có kinh nghiệm, mạng lưới rộng, lượng khách hàng truyền thống 20.000
khách hàng sẽ là cơ hội để bưu chính gia tăng các dịch vụ mới.
2. Nghiên cứu tiềm năng của doanh nghiệp, xây dựng phương hướng phát
triển thị trường.
Để phát triển và mở rộng thị trường doanh nghiệp phải tiến hành
nghiên cứu tiềm năng về tài chính, cơ sở vật chất, năng lực quản lý…của
mình để biết được tiềm lực sẵn có của doanh nghiệp căn cứ vào đó để xây
dựng phương hướng phát triển thị trường phù hợp. Về mặt lý luận doanh
nghiệp có thể phát triển thị trường theo 3 hướng:
Phát triển thị trường theo chiều rộng.
Phát triển thị trường theo chiều sâu.
Phát triển thị trường kết hợp cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Phát triển thị trường thị trường theo chiều rộng là việc mở rộng thị trường
theo phạm vi địa lý, tăng quy mô sản xuất kinh doanh.
Phát triển thị trường theo chiều sâu là sự nâng cao chất lượng hiệu quả của thị
trường. Có ba hình thức phát triển theo chiều sâu: Thâm nhập thị trường, mở
rộng thị trường, cải tiến hàng hoá.
Phát triển kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu là khi doanh nghiệp có điều kiện
tiềm năng về vốn, cơ sở vật chất và năng lực quản lý có thể phát triển theo
hướng kết hợp phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều sâu để mở rộng
quy mô kinh doanh tăng hiệu quả kinh doanh.
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Lập chiến lược và kế hoạch phát triển thị trường.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại với một vị thế nhất định thì phải luôn
đề ra chiến lược và kế hoạch phát triển thị trường, để lập được chiến lược và
kế hoạch phát triển thị trường đúng đắn các doanh nghiệp cần làm những
công việc sau:
* Phân tích môi trường và các thông tin: Xây dựng chiến lược tối ưu phụ
thuộc rất nhiều vào sự am hiểu các điều kiện môi trường và ngành kinh doanh
mà doanh nghiệp tham gia. Các yếu tố môi trường có một ảnh hưởng sâu rộng
đến toàn bộ các bước tiếp theo của quá trình hoạch định và thực thi chiến lược
phát triển thị trường, chiến lược phát triển thị trường cuối cùng phải được
hoạch định trên cơ sở thông tin môi trường đã tập hợp được. Môi trường tổng
quát mà ngành, doanh nghiệp gặp phải có thể chia thành 3 mức độ: môi
trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp, môi trường nội bộ.
Các yếu tố của môi trường vĩ mô gồm: kinh tế, chính trị, pháp luật, văn
hoá, xã hội, tự nhiên và yếu tố công nghệ…
Môi trường tác nghiệp bao gồm: các đối thủ cạnh tranh trong nước và
quốc tế, người mua và người bán trên thị trường, hàng hoá lưu thông trên thị
trường…
Môi trường nội bộ gồm có: hệ thống tổ chức và nhân sự, các nguồn lực
có khả năng đâug tư và huy động, năng lực và trình độ tổ chức, các hoạt động
nghiệp vụ, ngành nghề và lĩnh vực hoạt động…
Nghiên cứu môi trường phải xác định được yếu tố nào của môi trường
tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, tác động thuận hay tác động
ngược, yếu tố nào có ảnh hưởng không đáng kể, yếu tố ảnh hưởng nhất thời
hay lâu dài đến doanh nghiệp. Khi xây dựng chiến lược cần xác lập nhu cầu
thông tin cần thiết và huy động hệ thống thu thập, xử lý thông tin, hoạt động
theo trật tự và thời gian được hoạch định trước.
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Xác định mục tiêu chiến lược phát triển thị trường: Muốn đề ra mục tiêu hợp
lý phải căn cứ vào phân tích môi trường, những kết quả chúng ta mong muốn
được cụ thể hoá trong mục tiêu và đích mà chiến lược vạch ra và hành động
nhằm vào, không nên coi mục tiêu chiến lược là duy nhất, cần phải xây dựng
hệ thống các mục tiêu và khi có thể xác định mục tiêu theo từng mức độ. Tuỳ
thuộc vào thời kỳ chiến lược mà ta có thể đề ra mục tiêu phát triển nhanh,
chậm hay mục tiêu phát triển ổn định.
Mục tiêu chiến lược đúng đắn phải đáp ứng được 6 yêu cầu sau đây:
Tính cụ thể, tính linh hoạt, tính định lượng, tính khả thi, tính nhất quán, tính
hợp lý.
* Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược phát triển thị trường: Đây
là một công việc hết sức quan trọng của công tác xây dựng chiến lược, chiến
lược phát triển thị trường nêu ra từ nhiều mục tiêu khác nhau, do đó chúng ta
phải phân tích, lựa chọn từ nhiều phương án để có được phương án phát triển
thị trường hợp lý nhất từ mục tiêu, đến nội dung và giải pháp. Khi tổ chức
triển khai xây dựng chiến lược phát triển thị trường có thể giao cho nhiều bộ
phận khác nhau xây dựng và mỗi bộ phận có thể trình hai hay ba phương án
chiến lược có thể lựa chọn. Trên cơ sở các phương án chiến lược đã được các
bộ phận trình, lãnh đạo tiến hành việc lựa chọn phương án chiến lược.
Lãnh đạo cần tập hợp đội ngũ chuyên gia để đánh giá các chiến lược.
Khi đánh giá chiến lược lãnh đạo phải trả lời được các câu hỏi: Chiến lược đề
ra có hiện thực và hiệu quả không? Chiến lược đề ra có thích hợp với doanh
nghiệp không? Chiến lược có thích hợp về nguồn vốn, vật chất và nguồn nhân
lực hay không? Thực hiện chiến lược có gặp rủi ro không?
Khi phân tích lựa chọn chiến lược có thể sử dụng 2 phương pháp:
Phương pháp trực tiếp so sánh các phương án chiến lược, phương pháp cho
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
điểm từng phần và so sánh tổng số điểm của từng phương án để quyết định
lựa chọn.
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường.
Xây dựng chiến lược mới chỉ hoàn thành một phần công việc, còn công
việc quan trọng và quyết định chính là tổ chức thực hiện chiến lược. Khi triển
khai và tổ chức thực hịên chiến lược phát triển thị trường lãnh đạo phải quán
triệt đầy đủ, sâu sắc tư tưởng và nội dung chủ yếu của chiến lược đến cán bộ
chủ chốt phải thực hiện. Phải có kế hoạch chi tiết, cụ thể về phân công và
phối hợp trong triển khai và thực hiện chiến lược, đồng thời quy định rõ thời
gian hoàn thành các nhiệm vụ được giao cho từng bộ phận.
Chiến lược triển khai và đi vào thực tế thông qua các chủ trương, chính
sách và kế hoạch phát triển thị trường. Việc cụ thể hoá các mục tiêu chiến
lược thành các quyết định thường ngày đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo cao.
Một mặt chúng ta phải bám sát chiến lược để triển khai thực hiện, mặt khác
cần tổng kết, đánh giá kịp thời khi thực hiện chiến lược để có sự điều chỉnh
phù hợp với thực tiễn.
5. Kiểm tra, đánh giá thực hiện chiến lược phát triển thị trường.
Để bảo đảm việc triển khai có hiệu quả , lãnh đạo cần phải xác định rõ
nội dung kiểm tra, định lượng kết quả đạt được, so sánh các kết quả với chiến
lược xác định các nguyên nhân sai lệch và đề ra biện pháp chấn chỉnh kịp
thời.
Chúng ta phải đề ra các biện pháp đối với bầt kỳ yếu tố hoặc kết quả
nào được coi là quan trong của chiến lược. Có thể sử dụng phương pháp kiểm
tra toàn diện và phương pháp kiểm tra điểm. một trong những nội dung then
chốt của công tác kiểm tra đánh giá chiến lược thương mại là phải xác định rõ
các nguyên nhân dẫn đến kết quả bị sai lệch so với chiến lược đề ra. Quá trình
kiểm tra đánh giá thực tế thực hiện cũng là quá trình xem xét, rà soát lại toàn
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ chiến lược phát triển thị trường. Kết quả kiểm tra có thể khẳng định tính
đúng đắn của chiến lược phát triển thị trường đã xây dựng, kiểm định các mục
tiêu và giải pháp.
Cần phải tổ chức đánh giá những kết quả đã đạt được, những yếu kếm
còn tồn tại, đánh giá những thành tích, khen thưởng kịp thời những bộ phận
đạt kết quả cao trong thực hiện chiến lược, phátd hiện kịp thời những yếu kém
để chấn chỉnh. Điều quan trọng là phải đánh giá lại hệ thống tổ chức thực
hiện, hiệu quả của thực tiễn đã đạt được, xem xét lại các nguồn lực và phân
bổ lại các nguồn lực đầu tư.
Công việc kiểm tra đánh giá là công việc hết sức quan trong và cần
thiết vì vậy doanh nghiệp nào cũng phải tổ chức kiểm tra, đánh giá sau mỗi
giai đoạn chiến lược để rút ra kinh nghiệm thực tiễn cho việc xây dựng chiến
lược mới cho giai đoạn tiếp theo.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ CPN.
1. Các nhân tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ CPN ở Việt Nam hiện
nay.
1.1. Thu nhập cá nhân của người tiêu dùng.
Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập cá nhân của người
tiêu dùng ngày càng tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống, đời sống vật chất,
tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, khi thu nhập tăng lên đồng
nghĩa với sự tăng lên của nhu cầu tiêu dùng nói chung và sự tăng lên của nhu
cầu sử dụng dịch vụ CPN nối riêng. Cơ cấu tiêu dùng sẽ thay đổi theo hướng
tăng tỷ trọng tiêu dùng các dịch vụ xa xỉ khi thu nhập cá nhân tăng lên. dịch
vụ CPN là loại hình dịch vụ có chất lượng cao nên giá cước cũng cao hơn các
dịch vụ truyền thống khác, vì thế khi thu nhạp cá nhân tăng lên thì nhu cầu sử
dụng dịch vụ CPN cũng tăng theo.
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Giá cước dịch vụ CPN.
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến nhu cầu sử
dụng dịch vụ, giá cả là một trong những yếu tố được khách hàng quan tâm
hàng đầu để đưa ra quyết định có tiêu dùng dịch vụ hay không, nó thể hiện chi
phí mà người tiêu dùng bỏ ra để đổi lấy một hàng hoá hay dịch vụ nào đó, nó
là tiêu chí được người tiêu dùng đem ra để so sánh với chất lượng sản phẩm
hàng hoá hay dịch vụ, so sánh với giá cả của cùng sản phẩm hay dịch vụ của
hãng khác…để đưa ra quyết định có nên tiêu dùng sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ đó hay không. Vì vậy giá cước của dịch vụ CPN phải được điều chỉnh cho
phù hợp với chất lượng dịch vụ, với thị trường, với dịch vụ của đối thủ cạnh
tranh, nếu như có sự điều chính giá hợp lý thì sản lượng dịch vụ sẽ tăng cao,
nhu cầu sử dụng dịch vụ CPN sẽ tăng.
Giá cước dịch vụ CPN đắt hơn nhiều so với các dịch vụ bưu chính
truyền thống khác ví dụ như “bưu phẩm bảo đảm”, “thư thư thường chẳng
hạn”. Cước phí này dùng để trang trải các khoản chi phí cho phiếu gửi, phong
bì, bao gói, công vận chuyển nhanh nhất, phát bưu phẩm đến tận nhà và giao
tận tay người nhận…giá cước dịch vụ chuyển phát nhanh phụ thuộc vào hai
yếu tố: khối lượng bưu phẩm và đoạn đường vận chuyển dài hay ngắn. Tuy
nhiên có những lúc khách hàng đặt mục tiêu nhanh chóng, chất lượng và hiệu
quả lên hàng đầu chứ không phải do chuyện tiền nhiều hay ít, do vậy điều
quan trọng mà người kinh doanh dịch vụ CPN cần quan tâm hàng đầu chính
là chất lượng dịch vụ và đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
1.3. Chất lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến nhu cầu dịch vụ CPN khi mà giá cước dịch vụ được khách hàng chấp
nhận thì sự cân nhắc tiếp theo được khách hàng đặt ra, đó là chất lượng dịch
vụ đó ra sao có tốt không, có đảm bảo an toàn, chính xác và đáng tin cậy
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không, khi đó khách hàng sẽ cân nhắc giữa số tiền bỏ ra với số tiển bỏ ra như
vậy có thoả đáng không? đặc biệt đối với dịch vụ CPN là dịch vụ có chất
lượng cao thì yếu tố này phải được coi trọng vì vậy các nhà cun g cấp dịch vụ
cần phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp để đáp
ứng yêu cầu của khách hàng từ đó tăng sản lượng và tăng doanh thu.
1.4. Thói quen tiêu dùng của người dân.
Dịch vụ CPN là dịch vụ mới, có chất lượng cao, nó có nhiều ưu thế hơn
so với những dịch vụ truyền thống khác, những tiện ích của nó đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của khách hàng như nhanh chóng, an toàn, chính xác, có
một số cá nhân có tâm lý thích được thử nghiệm cái mới, nhất là sản phẩm
dịch vụ đó mang lại lợi ích hơn sản phẩm cũ, vì vậy các nhà cung cấp dịch vụ
khi tung ra thị trường sản phẩm, dịch vụ mới cần chú ý đến việc tạo dựng
hình ảnh về sản phẩm, dịch vụ đó vào tâm trí người tiêu dùng, để làm sao biến
nó từ chỗ không biết đến lúc họ mong muốn được tìm hiểu và sử dụng và dần
dần hình thành thói quen tiêu dùng.
1.5. Các yếu tố nhân khẩu, xã hội.
Các sản phẩm, dịch vụ được cung cấp suy cho cùng là nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của con người, khối lượng dịch vụ phụ thuộc vào khách hàng. Khi
khách hàng đông thì nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ cũng tăng theo.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung dịch vụ chuyển phát nhanh.
2.1. Các chính sách phát triển vĩ mô của nhà nước về phát triển cơ sở hạ
tầng, quy hoạch đô thị.
Để thực hiện việc cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh thì công việc mà
nhà cung cấp cần phải làm là xây dựng hợp lý các điểm phục vụ, tạo cơ sở vật
chất cần thiết để đáp ứng các yêu cầu dặt ra.
Để đưa ra được quyết định trên thì nhà cung cấp phải dựa trên các
chính sách vĩ mô của nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
để từ đó chủ động lập kế hoạch phân bổ điểm phục vụ của mình một cách hợp
lý, tránh tình trạng di chuyển.
Nếu các nhà cung cấp có kế hoạch đầu tư xây dựng phù hợp với chính
sách của nhà nước thì tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp dịch vụ
chuyển phát nhanh. Trong trường hợp nào đó nếu chính sách cơ sở hạ tầng,
quy hoạch đô thị của nhà nước đưa ra lại có bất lợi cho các địa điểm cung cấp
hiện có của họ buộc nhà cung cấp phải điều chỉnh và sẽ ảnh hưởng tới dịch vụ
chuyển dịch vụ chuyển phát nhanh.
2.2. Khả năng về vốn đầu tư cho phát triển mạng lưới vận chuyển, nâng cấp
cơ sở hạ tầng của nhà cung cấp dịch vụ.
Yếu tố vốn đầu tư ảnh hưởng lớn tới mức độ bao phủ của mạng lưới
dịch vụ.Các nhà cung cấp dịch vụ muốn mở thêm địa điểm mới hay nâng cấp
lại thì trước tiên đòi hỏi phải có vốn để bỏ ra trang trải cho các khoản chi phí
đó nếu vốn đầu tư của nhà cung cấp là tương đối lớn để xây dựng phát triển
mạng lưới vận chuyển của mình thì cung dịch vụ chuyển phát nhanh của họ sẽ
lớn, mạng lưới dịch vụ bao gồm: tổ chức mạng lưới cung cấp các dịch vụ
chuyển phát nhanh cho khách hàng, mạng Bưu cục phục vụ , bán kính và
doanh số phục vụ, thời gian phục vụ của các Bưu cục được bố trí tại mỗi vùng
miền khác nhau; tổ chức mạng vận chuyển để vận chuyển… nếu các đại lý,
điểm phục vụ được phân bố ở nhiều vùng, miền khác nhau trong nước thậm
chí cả ra nước ngoài thì khả năng cung ứng của họ chắc hẳn sẽ cao hơn các
nhà cung cấp khác có điểm phục vụ ít hơn với mạng lưới hoạt động hẹp.
2.3. Sự phát triển của CM khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin trên thế
giới cũng như trong nước
Dịch vụ chuyển phát nhanh chất lượng cao vì thế trong quá trình khai
thác, vận chuyển, chia chọn… đòi hỏi phải sử dụng những công nghệ, kỹ
thuật hiện đại và không ngừng áp dụng những tiến độ kỹ thuật mới vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì thế trong xu thế của sự phát triển của cuộc
CMKHKT và Công nghệ diễn ra ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, nếu biết
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
áp dụng kịp thời, linh hgoạt, phù hợp thì tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh, đó là cơ hội tốt cho việc nâng cao lượng
cung, bằng cách sử dụng những dây truyền, thiết bị tiên tiến các phương tiện
vận chuyển hiện đại.
Ví dụ: việc xuất hiện máy vi tính thì làm cho công việc của cán bộ công nhân
viên phục vụ thực hiện các công việc đơn giản hơn, gọn nhẹ hơn, nhanh
chong hơn…hiệu quả công việc cao hơn.
2.4. Khả năng xâm nhập thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của doanh
nghiệp khác.
Trong việc kinh doanh sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới là mối
đe doạ đối với các doanh nghiệp hiện tại, sự xuất hiện các đối thủ tiềm ẩn này,
sẽ dẫn đến nguy cơ thị phần của doanh nghiệp hiện tại bị chia nhỏ.
Đối với dịch vụ chuyển phát nhanh rào cản ra nhập nghành là khá lớn,
thì yêu cầu rất cao của dịch vụ, đòi hỏi cần được đầu tư lớn cả về cơ sở vật
chất lẫn kỹ thuật hiện đại, nó là dịch vụ có chất lương cao nên đòi hỏi phải có
một thương hiệu mạnh để tạo được uy tín đối với khách hàng.
Những nhân tố được nêu ở trên thì yếu tố vốn đầu tư có tác đông lớn nhất đến
khả năng cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh của doanh nghiệp nếu có
nguồn vốn vững chắc thì nó là cơ sở để tạo lập nên các yếu tố khác.
Chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cung ứng
dịch vụ của các hãng, vì thế các nhà cung cấp dịch vụ phải kiểm soát được
các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II: Thực trạng phát triển dịch vụ chuyển
phát nhanh của VPT.
I. Giới thiệu về công ty bưu chính Viettel.
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển.
1.1. Giới thiệu về Công ty Bưu chính Viettel (Viettel post)
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel là đơn vị
thành viên của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc
Phòng, tiền thân là trung tâm Bưu chính Viettel được thành lập ngày
01/10/1997, Công ty Bưu chính ra đời với nhiệm vụ phát triển kinh tế, giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Công ty Bưu chính Viettel hiện là nhà cung cấp dịch vụ Bưu chính
đứng thứ 2 tại Việt Nam, sau VNPT.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN
BƯU CHÍNH VIETTEL
Tên gọi tắt: CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0104000347
Do sở kế hoạch đầu tư TP Hà Nội cấp ngày: 25/01/2006, cấp thay đổi lần
2 ngày 07/08/2007.
Trụ sở chính của công ty đặt tại: số 1–Giang văn minh– Ba đình- Hà Nội
Điện thoại: (04)2660306 Fax: 069.822046
Email: Website: www.viettel.com.vn
Chủ sở hữu là: TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Công ty bưu chính viettel là một công ty kinh doanh dịch vụ, các dịch vụ
chính của công ty cung cấp bao gồm:
Chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế.
Chuyến phát bưu phẩm, bưu kiện.
Hà Thị Loan Lớp KV16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát hành báo chí.
Các dịch vụ viễn thông của Viettel
Ngày 02/01/2008 công ty còn đăng ký bổ sung thêm ngành nghề kinh
doanh sau: Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của
công ty, Kinh doanh dịch vụ kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải.
Quan điểm phát triển của Công ty là quan điểm hướng về thị trường,
coi lợi ích của khách hàng là mục tiêu hàng đầu với phương trâm “ khách
hàng là người trả lương cho chúng ta”. Hiện nay toàn thể cán bộ công nhân
viên của Công ty Bưu chính Viettel đang phấn đấu để góp sức đưa Viettel trở
thành nhà khai thác, cung cấp dịch vụ Bưu chính hàng đầu ở Việt Nam.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
* Năm 1997: Ngày1/7/1997 trung tâm Bưu chính thuộc Công ty Điện tử
viễn thông Quân đội (hiện nay gọi là Công ty Bưu chính Viettel thuộc Tổng
công ty Viễn thông Quân đội) chính thức triển khai dịch vụ phát hành báo chí.
Ban đầu, cơ cấu tổ chức, biên chế chỉ gồm 5 đồng chí, thị trường của công ty
thời giân đầu rất sơ khai, Công ty hợp đồng với 10 đầu mối báo đó là: Văn
phòng của Bộ quốc phòng, Văn phòng bộ Tổng Tham Mưu, Cục chính trị, Bộ
thông tin liên lạc và một số đầu mối tại khu vực Hà Nội.
* Năm 1998: Trung tâm ổn định và tiếp tục phát triển mạng lưới phát
hành báo chí tại nhiều địa phương trong cả nước; bảo đảm chất lượng dịch vụ;
bước đầu khẳng định chỗ đứng trên thị trường cũng như uy tín đối với khách
hàng. Doanh số trong năm đạt 2.426 triệu đồng
Ngày 24/1/1998 tổng cục bưu điện cấp giấy phép số 109/1998/GP-
TCBD cho phép công ty điện tử viễn thông quân đội được thiết lập mạng bưu
chính công cộng khác để cung cấp dịch vụ bưu chính: bưu phẩm (trừ thư tín),
bưu kiện và chuyển tiền trên phạm vi toàn quốc.
Hà Thị Loan Lớp KV16