Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.81 KB, 91 trang )

Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
Lời nói đầu
Kinh tế thị trờng là qui luật phát triển đi lên của bất cứ quốc gia nào.
Đại hội Đảng lần thứ IX, một lần nữa Đảng ta khẳng định, Việt Nam quyết
tâm xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị tr-
ờng, định hớng XHCN có sự quản lý của Nhà nớc. Trong các thành phần kinh
tế này thì tập trung phát triển kinh tế cá thể đang là một chính sách, một định
hớng lớn của Đảng và Nhà nớc ta trong tiến trình đẩy mạnh CNH_HĐH, bởi vì
xét cho cùng thì sự phát triển của một đất nớc phải đi từ mỗi ngời dân, từ mỗi
gia đình.
Với sự chuyển đổi sang cơ chế thị trờng thì kinh tế hộ gia đình ngày
càng trở nên quan trọng hơn. Sớm nhận thức thấy vai trò quan trọng của kinh
tế cá thể đối với quá trình phát triển kinh tế của đất nớc, Nghị quyết 10-
NQ/TW ngày 05/04/1988 của Bộ chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp, nông thôn đã đa hộ gia đình vào trọng tâm của sự phát triển kinh tế, hộ
gia đình đợc tự chủ trong việc quyết định hớng phát triển kinh tế cho gia đình
dựa trên nguồn tài nguyên, nhân lực hiện có. Bộ mặt kinh tế nông thôn đã và
đang có những chuyển biến khởi sắc đáng kể đặc biệt từ khi Nhà nớc có chính
sách giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình để sản xuất lâu dài, tạo cơ sở vững
chắc cho các hộ có thể yên tâm đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc giao ruộng đất cho các hộ sử dụng ổn định lâu dài với 5 quyền
năng: Chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê, thế chấp và thừa kế, kết hợp với
chính sách hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế nh mở rộng các hoạt động tín
dụng trong nông thôn, tăng cờng khuyến nông, khuyến lâm, ng... đã khuyến
khích nông dân phát triển khả năng sẵn có về đất đai, sức lao động, tiền vốn để
đẩy mạnh sản xuất. Hiện nay có rất nhiều hộ có khả năng về lao động, sản
xuất, quản lý... song không thể tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh đợc do
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
1
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
thiếu vốn đầu t. Tuy nhiên do một số hạn chế trong cơ chế chính sách, qui


trình nghiệp vụ, cơ sở vật chất mạng lới... cho nên các Ngân hàng về cơ bản
cha đáp ứng đợc đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế nói chung, vốn cho các hộ sản
xuất nói riêng. Qua quá trình học tập ở nhà trờng và thực tế nghiên cứu hoạt
động tín dụng của NHNo&PTNT Hà Tây, với mong muốn Ngân hàng sẽ là ng-
ời bạn đờng tích cực cùng với nông dân, với các hộ gia đình phát triển kinh tế,
em quyết định lựa chọn đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển
kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu bài viết gồm ba ch-
ơng:
Chơng I: Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với phát triển kinh
tế hộ sản xuất.
Chơng II: Hoạt động tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT Hà Tây.
Chơng III: Một số giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế
hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây.
Em xin chân thành cám ơn TS. Trần Thị Hà, Khoa Ngân hàng_Tài chính
Đại học Kinh tế Quốc dân, các cô chú cán bộ NHNo&PTNT Hà Tây đã nhiệt
tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này
Do thời gian nghiên cứu không nhiều, khả năng kiến thức chuyên môn
và thực tế còn hạn hẹp nên chắc chắn bài viết còn có những thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô, quí cơ quan và tất cả
những ai quan tâm đến đề tài này để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
2
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
Chơng i
Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với
phát triển kinh tế hộ sản xuất
1.Tín dụng Ngân hàng

1.1. Khái niệm
1.1. Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lợng giá trị sang cho bên kia sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận đợc phải cam kết hoàn
trả với một lợng giá trị lớn hơn theo thời hạn đã thoả thuận.
TDNH là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng với một bên
là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó Ngân hàng đóng vai trò vừa là
ngời đi vay vừa là ngời cho vay. Giá (lãi suất) của khoản vay do Ngân hàng ấn
định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt
khoản thời gian tồn tại của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng Ngân hàng là Ngân hàng, Nhà
nớc, doanh nghiệp và hộ dân c. Đối tợng đợc sử dụng để cho vay ở đây là tiền,
nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phơng đa chiều. Đây là
đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình tín dụng khác.
Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất là tín dụng mà một bên chủ thể
tín dụng là Ngân hàng, một bên là các hộ sản xuất
1.2. Các phơng thức cấp tín dụng Ngân hàng
1.2.1. Cho vay trực tiếp từng lần
1.2.1. Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là hình thức cho vay phổ biến của Ngân hàng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay vốn thờng xuyên.
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
3
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và giải trình cho Ngân hàng ph-
ơng án sản xuất kinh doanh. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định phân tích
khách hàng xem có đủ điều kiện và an toàn để cho vay hay không. Nếu Ngân
hàng xét thấy đủ điều kiện sẽ tiến hành kí hợp đồng cho vay, xác định qui mô
cho vay, thời hạn giải ngân, mức lãi suất và các điều kiện ràng buộc khác cần

thiết.
Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, Ngân hàng sẽ tiến hành thu gốc và
lãi. Quá trình khách hàng sử dụng vốn vay, Ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích
sử dụng tiền vay và hiệu quả dự án. Nếu xét thấy có dấu hiệu vi phạm hợp
đồng Ngân hàng sẽ huỷ hợp đồng, thu nợ trớc hạn hoặc chuyển nợ quá hạn.
1.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
1.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức d nợ vay tối đa đợc duy trì trong một thời hạn
nhất định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Đây là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó Ngân hàng thoả thuận cấp cho
khách hàng một hạn mức tín dụng. Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay -
trả nhiều lần, song d nợ không đợc vợt quá hạn mức tín dụng.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phơng án sử dụng tiền vay,
nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoá hoặc dịch vụ, nêu yêu cầu vay
và làm giấy nhận nợ. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng
từ, Ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng.
Thời hạn cho vay đợc xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng
giấy giấy nhận nợ phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ
của khách hàng, nếu khách hàng kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn chu kì kinh
doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng lớn nhất để xác định thời hạn cho vay.
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
4
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
Thời hạn cho vay trên giấy nhận nợ có thể không phù hợp với thời hạn hiệu lực
của hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay thuận tiện cho
những khách hàng vay mợn thờng xuyên, vốn vay tham gia thờng xuyên vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Cho vay luân chuyển

1.2.3. Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Doanh
nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để khách
hàng mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu
quí ngời vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng sẽ
thoả thuận với nhau về phơng thức vay, hạn mức tín dụng, lãi suất và phơng
thức trả lãi, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín
dụng có thể đợc thoả thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là
thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để Ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với
khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tuỳ mối quan hệ giữa
Ngân hàng và khách hàng cũng nh tình hình tài chính của Ngân hàng.
Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến Ngân hàng các chứng từ hoá đơn
nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng sẽ cho vay và trả tiền cho ngời bán.
theo hình thức này, giá trị hàng hoá mua vào (có hoá đơn, hợp pháp, hợp lệ
đúng đối tợng) đều là đối tợng đợc Ngân hàng cho vay; thu nhập bán hàng đều
là nguồn để chi trả cho Ngân hàng. Tuy nhiên Ngân hàng có thể chỉ cho vay
với một tỉ lệ nhất định tuỳ theo khối lợng và chất lợng quan hệ nợ nần của ngời
vay. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho của khách hàng trở thành
vật đảm bảo cho khoản vay
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
5
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
Cho vay luân chuyển thờng áp dụng đối với các doanh nghiệp thơng
nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan
hệ vay trả thờng xuyên với Ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục vay chỉ
cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng đợc đáp ứng nhu cầu vốn
kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho ngời cung cấp sẽ nhanh gọn. Song nếu nh
doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ thì Ngân hàng sẽ
gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không đợc qui

định rõ ràng.
Cho vay luân chuyển dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá nên cả Ngân
hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lu chuyển hàng hoá để
dự đoán dòng ngân quĩ trong thời gian tới., từ đó xác định một thời hạn cho
vay hợp lý nhất.
1.2.4. Cho vay trả góp
1.2.4. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng mà theo đó Ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thờng đợc áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ cho tài sản cố định, hàng lâu bền, hoặc đối với các khoản cho vay tiêu
dùng. Số tiền trả mỗi lần đợc đợc tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả
nợ của khách hàng (thờng là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc
thu nhập hàng kì của ngờ tiêu dùng).
Ngân hàng thờng cho vay trả góp đối với ngời tiêu dùng thông qua hạn
mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho ngời bán về số hàng hoá mà
khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán nhận tiền ngay sau khi bán hàng
từ phía Ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho Ngân hàng, hoặc khách hàng trả
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
6
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
trực tiếp cho cửa hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho ngời mua (qua đó
đến ngời bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá
Cho vay trả góp thờng rủi ro cao do khách hàng thờng thế chấp bằng
hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của
ngời vay. Nếu ngời vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu
nợ của Ngân hàng cũng bị ảnh hởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay
trả góp thờng là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của Ngân hàng.
1.2.5. Cho vay thấu chi
1.2.5. Cho vay thấu chi

Cho vay thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng cho phép ngời
vay đợc chi trội (vợt) số d tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu
chi. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
không có tài sản đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân song chỉ
chủ yếu cấp cho các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu
nhập ngắn.
Để đợc thấu chi khách hàng phải làm đơn xin Ngân hàng hạn mức thấu
chi và thời gian thấu chi (khách hàng có thể phải trả phí cam kết cho Ngân
hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi,
mua thẻ sác... vợt quá số d tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi).
Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi Ngân hàng sẽ tiến hành thu
nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả:
Lãi = Lãi suất thấu chi *Thời gian thấu chi * Số tiền thấu chi
1.2.6. Cho vay gián tiếp
1.2.6. Cho vay gián tiếp
Cho vay gián tiếp là hình thức Ngân hàng cho khách hàng vay thông
qua các tổ chức trung gian. Đó là các tổ, đội, hội, nhóm nh nhóm sản suất, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ...Các tổ chức này thờng liên kết các
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
7
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu là để hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ
quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá đói
giảm nghèo luôn đợc các trung gian rất quan tâm.
Trong phơng thức cho vay này Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu
của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian nh thu nợ, phát tiền
vay...Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho các thành viên vay,
hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất
thuận tiện khi ngời vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp. Tuy nhiên để

các tổ chức trung gian hoạt động có hiệu quả thì các tổ chức trung gian cũng bị
mất chi phí, vì vậy nhân hàng phải trích một phần thu nhập cho các tổ chức
trung gian.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua các ngời bán lẻ các sản phẩm
đầu vào của quá trính sản xuất. Việc cho vay theo cách này hạn chế ngời vay
sử dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thờng áp dụng đối với thị trờng có nhiều món vay
nhỏ, ngời vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trờng hợp nh vậy cho vay
thông qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu
nợ...)
Cho vay thông qua trung gian nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của Ngân
hàng, tuy nhiên nó cũng bộc lộ những khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi
dụng vị thế của mình và nếu Ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất
cho vay để cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng
mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lợng hoặc bán với
giá đắt cho ngời vay vốn.
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
8
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
1.3. Các hình thức đảm bảo đối với tín dụng Ngân hàng.
Trong nhiều trờng hợp, Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản
đảm bảo khi nhân tín dụng Ngân hàng. Lí do là khách hàng luôn phải đối đầu
với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng do thu
nhập từ hoạt đông kinh doanh giảm sút mạnh. Những biến cố không mong đợi
đó có thể gây cho Ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ những
khách hàng có uy tín cao, phần lớn khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi
nhận tín dụng của Ngân hàng. Đặt yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, Ngân hàng
muốn có nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh không đảm bảo trả nợ. Có nhiều hình thức đảm bảo đối với tín
dụng Ngân hàng



Phân loại theo tính chất an toàn, Ngân hàng chia tài sản đảm bảo
Phân loại theo tính chất an toàn, Ngân hàng chia tài sản đảm bảo


thành hai loại.
thành hai loại.
-
Loại 1
Loại 1, Là các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của khách
hàng, hoặc đảm bảo của bên thứ ba cho khách hàng của Ngân hàng (bảo
lãnh). Những đảm bảo này không đợc hình thành từ chính từ chính khoản tín
dụng của Ngân hàng. Đảm bảo loại 1 có thể có giá trị lớn hơn, nhỏ hơn hoặc
bằng giá trị của khoản tín dụng tuỳ theo dự đoán của Ngân hàng về độ rủi ro.
Các khoản tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo loại 1 thờng đảm bảo an toàn cho
Ngân hàng, song gây khó khăn cho cả Ngân hàng lẫn khách hàng trong việc
định giá, bảo quản, làm cho thời gian phân tích tín dụng bị kéo dài.
- Loại 2
- Loại 2, Là những tài sản đợc hình thành từ nguồn tài trợ của Ngân
hàng (đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay). Ví dụ, Ngân hàng cho
khách hàng vay tiền để mua một chiếc xe máy thì chiếc xe máy hình thành từ
vốn vay sẽ trở thành đảm bảo loại 2. Đây là biện pháp cuối cùng để Ngân
hàng có thể hạn chế việc ngời vay bán tài sản hình thành từ vốn vay. Tuy
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
9
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
nhiên, khi ngời vay không trả đợc nợ thì phần lớn các tài sản này đều giảm
giá, khó bán. Do đó tải sản đảm bảo loại hai thờng không đảm bảo cho Ngân
hàng thu đủ gốc và lãi nếu khách hàng mất khả năng thanh toán. Tài sản loại 2

thờng áp dụng cho những khách hàng mà tài sản loại 1có ít hoặc không thể trở
thành tài sản đảm bảo của Ngân hàng và thờng đợc áp dụng đối với những
khách hàng có uy tín đối với Ngân hàng.


Phân loại tài sản đảm bảo theo hình thức vật chất.
Phân loại tài sản đảm bảo theo hình thức vật chất.
Thứ nhất:
Thứ nhất:

đảm bảo bằng hàng hoá trong kho (nh nguyên, nhiên vật
liệu sản phẩm...). Nếu Ngân hàng có kho bãi riêng hoặc có phơng thức bảo
quản thích hợp thì đây là hình thức rất thuận lợi cho khách hàng và Ngân
hàng. Các nhân tố tác động đến việc chấp nhận hàng hoá làm đảm bảo cho
khoản vay:
+ Khả năng kiểm soát hàng hoá đảm bảo
+ Khả năng kiểm soát hàng hoá đảm bảo. Nếu hàng đảm bảo thuộc
kho ngời vay, hoặc kho ngời vay thuê, Ngân hàng phải nắm quyền kiểm soát
việc bán hàng hoá đó; nếu không Ngân hàng phải có kho để cất giữ hàng đảm
bảo. Ngân hàng phải nắm giữ hàng hoặc giấy tờ lu kho để đảm bảo ngời vay
không mang thế chấp cho Ngân hàng khác hoặc rút ra bán. Ngân hàng cũng
cần xem xét xem những hàng hoá đảm bảo này đã là hàng hoá đảm bảo cho
các khoản vay ở các tổ chức tín dụng khác hay cha. Khi có nhu cầu vay, ngời
vay phải trình đơn cho Ngân hàng kiểm soát hàng hoá trong kho (sau khi trừ
đi hàng hoá đảm bảo nợ khác, hàng kém phẩm chất, hàng hoá đợc tài trợ bằng
nguồn vốn tự có...). Do đó chỉ khoảng 70-80% của phần còn lại mới là đối t-
ợng cho vay của Ngân hàng.
+ Tính thị tr
+ Tính thị tr
ờng của hàng hoá đảm bảo.

ờng của hàng hoá đảm bảo. Ngân hàng quan tâm đến tính ổn
định giá trị thị trờng của hàng hoá đảm bảo. Những hàng hoá làm đảm bảo
phải là hàng hoá dễ bán và có giá cả ổn định.
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
10
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
+ Khả năng bảo quản, định giá hàng đảm bảo.
+ Khả năng bảo quản, định giá hàng đảm bảo. Điều này xuất phát từ một
số đặc thù riêng biệt của một số hàng hoá là đòi hỏi kĩ thuật bảo quản cao, nếu
không sẽ giảm giá. Do vậy Ngân hàng chỉ chấp nhận hàng hoá ít chịu ảnh h-
ởng của yếu tố môi trờng
Tất cả các hàng hoá phải đợc bảo hiểm. Bảo hiểm sẽ tránh cho Ngân
hàng những tổn thất lớn khi khi hàng bị cháy, trộm cớp, hoặc các thiên tai
khác.
Thứ hai
Thứ hai

.

Đảm bảo bằng tài sản cố định. Trong hình thức đảm bảo này
thì nhà máy, trang thiết bị sản xuất và phơng tiện vận chuyển, cây con, quyền
sử dụng đất, rừng... đều có thể trở thành tài sản đảm bảo cho Ngân hàng. Đảm
bảo bằng đất đai rất phức tạp vì khách hàng phải đăng kí với Sở địa chính, hoặc
các cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển nhợng hoặc thế chấp cho Ngân
hàng. Các nhân tố tác động đến việc chấp nhận các tài sản cố định làm đảm
bảo cho các khoản tài trợ bao gồm:
+ Quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền thuê lâu dài
+ Quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền thuê lâu dài. Điều này ảnh h-
ởng đến việc chấp nhận tài sản làm vật thế chấp bởi vì tài sản cố định phải đợc
bán khi cần thiết do đó liên quan đến quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu của tài

sản và khả năng chuyển nhợng tài sản đó. Ngân hàng cũng quan tâm đến tranh
chấp, di chúc cũng nh các qui định của pháp luật đối với tài sản đảm bảo.
+ Tính thị tr
+ Tính thị tr
ờng của tài sản đảm bảo:
ờng của tài sản đảm bảo: Giá cả của tài sản cố định th-
ờng có những giai đoạn thay đổi rất lớn. Máy móc đã lắp đặt, vận hành thờng
bị giảm giá rất lớn so với giá trị còn lại. Nhiều loại tài sản cố định bị tác động
mạnh bởi hao mòn vô hình. Bên cạnh đó nhiều loại tài sản cố định có giá trị th-
ờng xuyên gia tăng nh cây trồng, vật nuôi. Ngân hàng thờng phải nghiên cứu
những tính chất này để định tỉ lệ tài trợ hợp lý vừa đảm bảo an toàn cho Ngân
hàng hàng vừa đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
11
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
+ Bảo hiểm
+ Bảo hiểm: Ngân hàng thờng yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm
đối với tài sản cố định làm đảm bảo cho khoản tài trợ.
Thứ ba
Thứ ba

:

Đảm bảo bằng hợp đồng chi trả của bên thứ ba. Nhiều
khách hàng kí hợp đồng bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ (ví dụ khách
hàng nhận thầu cung cấp xây dựng, dịch vụ...) và nhận về hợp đồng thanh toán.
Hợp đồng thanh toán là cam kết của ngời thứ ba về việc sẽ thanh toán số tiền
trong thời hạn nhất định với những điều kiện cụ thể cho khách hàng. Hợp đồng
này có thể trở thành đảm bảo cho khách hàng để nhận tài trợ của Ngân hàng.
Các nhân tố ảnh hởng đến là :

+ Khả năng chi trả của ng
+ Khả năng chi trả của ng
ời thứ ba
ời thứ ba: Việc tài trợ cho khách hàng dựa
trên các hợp đồng chi trả đã chuyển trọng tâm phân tích tuín dụng từ phía
khách hàng sang ngời thứ ba. Tình hình tài chính, uy tín, tính sòng phẳng trong
thanh toán là những yếu tố để Ngân hàng cân nhắc. Ví dụ Ngân hàng thờng dễ
chấp nhận hợp đồng bảo hiểm của các công ty bảo hiểm có tên tuổi.
+ Khả năng thực hiện hợp đồng với ng
+ Khả năng thực hiện hợp đồng với ng
ời thứ ba của khách hàng.
ời thứ ba của khách hàng.


Nếu ngời cung cấp hàng hoá và dịch vụ hoặc ngời mua không có khả năng
thực hiện hợp đồng cam kết thì bên thanh toán sẽ không thực hiện cam kết
thanh toán.
+ Các cam kết có khả năng chuyển nh
+ Các cam kết có khả năng chuyển nh
ợng:
ợng: Nếu khách hàng đã
chuyển nhợng cam kết cho ngời khác thì Ngân hàng rất khó thu hồi nợ, vì vậy
Ngân hàng phải xem xét khả năng chuyển nhợng các cam kết. Ví dụ, Ngân
hàng đề phòng có những hợp đồng bảo hiểm ngắn hạn, nắm quyền sở hữu hợp
pháp bằng cách yêu cầu công ty bảo hiểm viết giấy chuyển nhợng...
Thứ t
Thứ t


:

:

Đảm bảo bằng chứng khoán: Các chứng khoán có thể đợc xem
là tài sản đảm bảo cho khoản vay. Các tài sản tài chính này rất thuận tiện đối
với Ngân hàng do phần lớn Ngân hàng đều có nghiệp vụ quản lý và kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
12
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
chứng khoán. Các nhân tố ảnh hởng đến việc sử dụng chứng khoán làm đảm
bảo.
+ Tính an toàn của chứng khoán
+ Tính an toàn của chứng khoán: Ngân hàng quan tâm đến tình hình
tài chính, uy tín của các tổ chức sở hữu chứng khoán, tức là ngời chi trả các
chứng khoán. Các chứng khoán của Chính phủ, các tổ chức tài chính lớn, hoặc
các công ty lớn thờng dễ đợc Ngân hàng chấp nhận đảm bảo và tài trợ với tỉ lệ
cao. Ngân hàng không chấp nhận đảm bảo bằng chứng khoán của chính khách
hàng.
+ Tính thị tr
+ Tính thị tr
ờng (tính thanh khoản).
ờng (tính thanh khoản). Các chứng khoán thờng xuyên
trao đổi trên thị trờng đợc Ngân hàng u tiên nhận làm đảm bảo so với các
chứng khoán ít trao đổi. Nhiều loại chứng khgoán giá cả bị ảnh hởng bởi tệ
nạn đầu cơ, do vậy Ngân hàng phải phân tích kĩ lỡng tính biến động trong giá
trị thị trờng của chứng khoán làm đảm bảo.
Thứ năm
Thứ năm

:


Đảm bảo bằng bảo lãnh của ngời thứ ba: Ngời thứ ba cam
kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng thay cho khách hàng
khi khách hàng không có khả năng chi trả. Bảo lãnh là hình thức đảm bảo đối
nhân. đối với ngời bảo lãnh có uy tín (Nhà nớc, các tổ chức tài chính lớn, các
công ty lớn...) Ngân hàng chấp nhận bảo lãnh không cần tài sản đảm bảo. Đối
với ngời bảo lãnh cha có uy tín, Ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo cho
bảo lãnh đó. Các nhân tố ảnh hởng gồm:
+ Uy tín của ngời bảo lãnh
+ Tài sảncủa ngời bảo lãnh
Thứ sáu
Thứ sáu

:

Đảm bảo bằng số d bù: Trong một số trờng hợp Ngân hàng
không đòi hỏi đảm bảo dới hình thái hàng hoá hay bảo lãnh. Các đảm bảo loại
này thờng gắn với thủ tục phức tạp, không có lợi cho cả Ngân hàng lẫn khách
hàng. Hơn nữa, Ngân hàng dự tính, nếu rủi ro xảy ra đối với khách hàng thì tổn
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
13
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
thất cũng chỉ chiếm một phần số tiền vay. Trong trờng hợp này Ngân hàng có
thể yêu cầu đảm bảo bằng tài sản kí quĩ (số d bù). Số tiền này có thể chuyển
sang tài khoản khác của khách hàng, hoặc vẫn lu trên tài khoản tiền gửi song
khách hàng không đợc quyền sử dụng cho đến khi đã trả nợ hết cho Ngân
hàng. Đảm bảo bằng kí quĩ thủ tục đơn giản và phần lớn kí quĩ có giá trị nhỏ
hơn số tiền vay. Tuy nhiên, kí quĩ làm đọng vốn của khách, và trong trờng hợp
tiền vay lớn, ngân quĩ của khách hàng nhỏ hoặc cần thiết để lu chuyển, tỉ lệ kí
quĩ cao thì hình thức đảm bảo này lại không phù hợp.
1.4. Các nguyên tắc tín dụng

Đặc thù của hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng là hàm chứa rất nhiều rủi ro vì mọi rủi ro của khách hàng đều liên đới
hoặc trực tiếp ảnh hởng đến Ngân hàng. Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
tín dụng của mình các Ngân hàng thờng tiến hành phân loại và lựa chọn khách
hàng, tức là lựa chọn cho mình những khách hàng tốt nhất, những khách hàng
có thể đảm bảo tính an toàn, tính sinh lời của Ngân hàng. Sự lựa chọn này dựa
trên một số nguyên tắc tín dụng, các nguyên tắc tín dụng này đợc cụ thể hoá
trong các qui định của NHNN và các NHTM bao gồm:
- Thứ nhất:
- Thứ nhất: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời
gian xác định. Với nguyên tắc này Ngân hàng có thể kế hoạch hoá đợc các
dòng tiền ra_vào để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Các khoản tín dụng của
Ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các
khoản Ngân hàng đi vay mợn và Ngân hàng phải trả gốc và lãi theo đúng cam
kết. Do vậy Ngân hàng luôn yêu cầu khách hàng thực hiện đúng cam kết này.
Đây là điều kiện để Ngân hàng tồn tại và phát triển.
- Thứ hai:
- Thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã
thoả thuận với Ngân hàng, đó là những thoả thuận không trái với qui định của
pháp luật và các qui định khác của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp qui định
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
14
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
phạm vi hoạt động của Ngân hàng và Ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi
đợc khống chế. Thực hiện nguyên tắc này Ngân hàng quản lý xem các khách
hàng của mình có sử dụng vốn đúng với dự án đã đợc Ngân hàng thẩm định là
hiệu quả, và các hoạt động của khách hàng không đi ngợc lại với các qui định
của pháp luật. Điều này giúp Ngân hàng quản lý đợc nguồn vốn của mình.
Mục đích tài trợ đợc ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo Ngân hàng không
tài trợ cho các hoạt động luật pháp và việc tài trợ đó phù hợp với cơng lĩnh

hoạt động của Ngân hàng.
1.5. Các điều kiện tín dụng
Ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
+ Thứ nhất
+ Thứ nhất: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm hành vi dân sự theo qui định của pháp luật
+ Thứ hai
+ Thứ hai: Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Thứ ba
+ Thứ ba: Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết,
cụ thể:
- Có vốn tự có tham gia vào dự án
- Kinh doanh có hiệu quả: có lãi, trờng hợp lỗ thì phải có phơng án khả
thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với khách hàng
vay vốn nhu cầu đời sống thì phải có nguồn thu ổn định để trả nợ Ngân hàng
+ Thứ t
+ Thứ t
:
: Có dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi
và có hiệu quả hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi.
+ Thứ năm:
+ Thứ năm: Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định
của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hớng dẫn của các NHTM và các tổ chức
tín dụng
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
15
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
2. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế trong giai đoạn CNH_HĐH
2.1. Khái niệm hộ sản xuất:
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất

kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: Hộ nông dân, cá thể, hộ
gia đình xã viên, hộ nông, lâm trờng viên
2.2. Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất
- Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất của các hộ sản xuất biểu hiện ở
trình độ phát triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá. Trình độ
này quyết định quan hệ của hộ gia đình đối với thị trờng.
- Các hộ sản xuất ngoài hoạt động nông nghiệp và công chức còn tham
gia vào các hoạt động phi nông nghiệp (sản xuất hàng hoá, dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp) với các mức độ khác nhau.
- Hộ nghèo và hộ trung bình chiếm tỉ trọng cao, khó khăn lớn nhất của
hộ sản xuất là thiếu vốn.
- Về nhân lực: Hộ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực tự có. Đây
là nguồn nhân lực ở qui mô gia đình đợc huy động để tăng gia sản xuất. Một
số hộ sản xuất hàng hoá có thuê thêm lao động vào lúc thời vụ hoặc thuê lao
động thờng xuyên nếu hộ đó có qui mô sản xuất lớn.
- Về qui mô sản xuất: Hộ sản xuất sản xuất sản phẩm, dịch vụ với qui
mô nhỏ, qui mô ở mức gia đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về nguồn
vốn và khả năng quản lý, sức canh tranh trên thị trờng nên hộ sản xuất thờng
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
16
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
khó mở rộng đợc qui mô. Tuy nhiên trong thời gian tới chắc chắn sẽ xuất hiện
nhiều hộ sản xuất với qui mô lớn hơn.
- Về ngành nghề: Hộ sản xuất hoạt động sản xuất kinh doanh trên rất
nhiều lĩnh vực, với nhiều ngành nghề rất đa dạng và phong phú bao gồm sản
xuất nông, lâm, ng, nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thậm chí có nhiều hộ còn

tham gia hoạt động sản xuất cả trong lĩnh vực công nghiệp nh công nghiệp
may mặc, xây dựng cơ bản...
- Về khả năng quản lý: Khả năng quản lý của hộ sản xuất nhìn chung
còn rất nhiều hạn chế. Khả năng quản lý và tổ chức sản xuất chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm đợc tích luỹ trong cuộc sống. Ngời chủ gia đình thống nhất quản
lý mọi yếu tố từ nguyên vật liệu, sản xuất tới tiêu dùng và tiêu thụ.
- Về nguồn vốn sản xuất: Nguồn vốn sản xuất của hộ sản xuất chủ yếu
là tự có với qui mô nhỏ. Đây là nguồn vốn do tiết kiệm tích luỹ đợc hoặc là do
vay muợn của ngời quen, bạn bè. Có rất ít hộ sản xuất tiếp cận đợc với nguồn
vốn Ngân hàng vì thiếu các điều kiện trong đảm bảo tiền vay của Ngân hàng
và qui trình vay mợn rờm rà, phức tạp.
Nhận xét: Từ những nội dung đã nêu trên cho thấy kinh tế hộ sản xuất
rất phong phú, đa dạng; đối tợng cho vay mang tính tổng hợp bao gồm nhiều
lĩnh vực; mức độ và hiệu quả sử dụng vốn cũng khác nhau. Chính vì vậy nội
dung thẩm định vốn cho vay đối với hộ nông dân đóng vai trò hết sức quan
trọng và là khâu quyết định đến sự an toàn vốn cũng nh sự phát triển bền vững
của Ngân hàng.
2.3. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế trong giai đoạn
CNH_HĐH đất nớc
Đất nớc là một chỉnh thể thống nhất với mỗi gia đình là một tế bào của
nó. Một chỉnh thể chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu từng tế bào của
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
17
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
nó đều mạnh khoẻ và sung sức. Nền kinh tế của một quốc gia không thể không
thể tồn tại và phát triển bền vững khi nó chỉ dựa vào một số ít các cá thể. Đó là
nguyên tắc cơ bản của một nền kinh tế đa thành phần - nền kinh tế với các tác
nhân kinh tế khác nhau trong đó hộ gia đình đợc xem là cơ sở của sự phát
triển. Hộ sản xuất ngày càng trở nên quan trọng và đã trở thành doanh nghiệp
hộ gia đình với đầy đủ các chức năng kinh tế từ việc lập kế hoạch sản xuất

đến việc ra quyết định và sản xuất.
Có một thời ở Việt Nam chúng ta coi trọng tập thể là trên hết mà không
quan tâm đến quyền lợi kinh tế của các hộ cá nhân. Tập thể là gì ? Nó chính là
các cá nhân hợp lại mà thành. Vậy thì tập thể làm sao vững mạnh nếu nh từng
hộ cá nhân không có cơ hội tồn tại và phát triển. Những suy nghĩ đó trớc đây
đã qui những ngời mạnh dạn đầu t phát triển kinh tế vào tội tiểu t sản và xa rời
tập thể. Nhờ có những nhận định sáng suốt của Đảng và Nhà nớc Việt Nam
trong chính sách đổi mới kinh tế, những đờng lối đúng đắn trong bớc đầu củng
cố nến kinh tế quốc dân đã nhận ra vai trò của hộ gia đình và đa hộ gia đình
vào trọng tâm phát triển nền kinh tế quốc dân. Điều này đợc cụ thể hoá bằng
nghị quyết 10 của Bộ chính trị mà theo đó hộ nông dân đã trở thành đơn vị
kinh tế tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoàn cảnh Việt Nam là một nớc với 80% dân số sống bằng nghề
nông nghiệp thì vai trò của hộ gia đình càng trở nên quan trọng, nhất là trong
giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang trong công cuộc CNH_HĐH đất nớc. Vai
trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện trên các phơng diện
sau:
Thứ nhất
Thứ nhất: Hộ gia đình tái sản suất ra con ngời, tái sản xuất ra sức lao
động- một nhân tố quan trọng hàng đầu không thể thiếu đối với quá trình sản
xuất. Trong tất cả các hoạt động thì con ngời đều đứng ở vị trí trung tâm chi
phối tới các nhân tố khác. Hiện nay Đảng và Nhà nớc ta xác định lấy nguồn
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
18
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
lực con ngời là khâu then chốt để thực hiện thành công CNH_HĐH đất nớc.
Điều đó càng cho thấy vai trò vô cùng quan trọng của hộ gia đình - đơn vị sản
xuất ra nguồn lực con ngời, sản xuất ra tơng lai, vận hội và thời đại.
Thứ hai:
Thứ hai: Hộ gia đình là một đơn vị sản xuất và cung cấp hàng hoá cho

nền kinh tế. Thông qua hoạt động sản xuất của mình hộ sản xuất làm ra các
sản phẩm vật chất, dịch vụ để tiêu dùng và cung cấp cho thị trờng. Trong giai
đoạn hiện nay, sản xuất hàng hoá và xây dựng nền kinh tế vận động theo cơ
chế thị trờng đã trở thành một xu thế tất yếu của bất cứ quốc gia nào. Nền kinh
tế thị trờng đã chỉ ra rằng phải sản xuất cái thị trờng cần, bán cái thị trờng cần
chứ không bán cái mình có. Các hộ sản xuất đã và đang chuyển từ việc sản
xuất, tiêu dùng tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá. Nhiều hộ gia đình đã
mạnh dạn đầu t vào chuyên môn hoá, đa dạng hoá sản xuất, cung cấp cho thị
trờng nhiều loại hàng hoá có giá trị và có chất lợng. Nh vậy hộ gia đình là một
nhân tố đóng góp vai trò quan trọng trong tổng cung của nền kinh tế, đóng góp
vào cho GDP của xã hội một khối lợng vật chất đáng kể.
Thứ ba:
Thứ ba: Hộ gia đình là đơn vị tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ, là là thị tr-
ờng cho các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nh vậy hộ nông
dân giải quyết vấn đề đầu ra của quá trình sản xuất, làm cho quá trình sản xuất
và tái sản xuất đợc thông suốt. Tiêu dùng của hộ gia đình là một nhân tố dùng
để đánh giá và lợng hoá tổng cầu. Cũng thông qua sự thay đổi của tiêu dùng
trong hộ nông dân các doanh nghiệp có thể nhận biết và chuyển đổi lĩnh vực
đầu t một cách thích hợp và hiệu quả.
Thứ t
Thứ t
:
: Không những tái sản xuất ra con ngời hộ gia đình còn là nơi nuôi
dỡng chăm sóc con ngời từ thuở ấu thơ đến khi trởng thành, là môi trờng đầu
tiên và quan trọng định hình nhân cách con ngời. Thông qua những lề lối gia
phong, những truyền thống đạo lý, hộ gia đình góp phần bảo vệ và phát triển
nền văn hoá Việt Nam nhất là trong thời buổi mở cửa hoà nhập kinh tế và văn
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
19
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây

hoá với thế giới. Hộ gia đình đóng góp một phần quan trọng trong chiến lợc
của Đảng là hoà nhập mà không hoà tan, đổi sắc không đổi màu. Nền văn hoá
Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc nằm ở trong mỗi con ngời và nh vậy nó nằm
trong truyền thống đạo lý gia phong của mỗi hộ gia đình. Nếu công tác nuôi d-
ỡng giáo dục con ngời trong các hộ gia đình đợc làm tốt sẽ góp phần hạn chế
các tệ nạn xã hội.
2.4. Xu hớng vận động và phát triển của kinh tế hộ sản xuất
Cùng với xu hớng phát triển kinh tế nói chung trong cơ chế thị trờng của
nền kinh tế hàng hoá, kinh tế hộ có một số xu hớng vận động phát triển sau.


Xu h
Xu h
ớng chuyên môn hoá sản xuất:
ớng chuyên môn hoá sản xuất:
Trong cơ chế thị trờng với đòi hỏi sản xuất cái thị trờng cần và vòng
quay của trao đổi diễn ra mãnh liệt các gia đình đã tận dụng tối đa những lợi
thế kinh tế của mình để chuyên môn hoá sản xuất các sản phẩm cung cấp cho
thị trờng. Thực tế đã xuất hiện nhiều hộ gia đình chuyên sản xuất nấm, cà phê,
nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi bò sữa, dệt lụa, làm hàng thủ công mỹ
nghệ...Điển hình của xu hớng này là việc khôi phục và phát triển mạnh mẽ các
làng nghề truyền thống. Tại các làng nghề này một bộ phận không nhỏ lao
động đã đợc rút ra khỏi sản xuất nông nghiệp để chuyên môn hoá sản xuất các
mặt hàng cung cấp cho thị trờng. Xu thế này đã góp phần tích cực và tiến trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cùng với xu thế này bộ mặt nông thôn cũng đang
ngày càng đợc đổi mới về mọi mặt. Kinh tế xã hội ở các làng nghề phát triển
mạnh mẽ, thu nhập của các hộ gia đình làm nghề ngày một tăng cao.
Xu h
Xu h
ớng đa dạng hoá sản xuất:

ớng đa dạng hoá sản xuất:
Với nhiều mô hình kinh tế mới nh mô hình VAC, mô hình kinh tế trang
trại kết hợp nông lâm thuỷ sản... các hộ gia đình đang ngày càng đa dạng hoá
cây trồng vật nuôi. Đã xuất hiện những mô hình kinh tế trang trại kết hợp du
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
20
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
lịch sinh thái hết sức hiệu quả vừa tăng thu nhập vừa góp phần cải thiện môi tr-
ờng. Việc đa dạng hoá sản xuất này đã tận dụng một cách tối đa các t liệu sản
xuất, góp phần tăng thu nhập.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã tạo ra nhiều con
giống, cây giống mới thích hợp với nhiều điều kiện thời tiết khác nhau đã dần
hạn chế và xoá bỏ tính mùa vụ của cây trồng vật nuôi. Điều này giúp các hộ
gia đình trong cùng một thời gian có thể có đợc một cơ cấu cây trồng vật nuôi
phong phú đa dạng.
Nhiều hộ gia đình còn tranh thủ khoảng thời gian rảnh rỗi để làm thêm
các nghề phụ nh cung cấp các dịch vụ mua bán, làm các nghề thủ công truyền
thống... góp phần tăng thu nhập cho gia đình cải thiện đời sống. Với xu thế
phát triển này đã tận dụng một cách tối đa lao động trong lúc nông nhàn của
sản xuất nông nghiệp, qua đó góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội.
Xu h
Xu h
ớng phân hoá giàu nghèo :
ớng phân hoá giàu nghèo :
Đây là qui luật tất yếu và khắc nghiệt của phát triển kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng đã và đang làm cho hố ngăn cách giàu nghèo giữa các hộ
gia đình trong xã hội đang ngày một sâu sắc. Một số các hộ gia đình do nắm
bắt đợc nhu cầu, nhanh nhạy với những thay đổi của thị trờng đã nhanh chóng
trở nên giàu có. Một số các hộ khác do không có trình độ và kinh nghiệm,
không có phơng án sản xuất kinh doanh phù hợp đáp ứng nhu cầu thị trờng đã

trở nên nghèo khó. Các hộ giàu do có vốn nên họ có điều kiện để mở rộng sản
xuất kinh doanh nên lại càng giàu thêm còn các hộ nghèo thì ngày càng trở
nên túng quẫn. Xu hớng phân hoá giàu nghèo này làm cho tình hình an ninh xã
hội ngày càng trở nên phức tạp và đang là những vấn đề nan giải của đất nớc
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
21
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất.
3.1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất
Trong nền kinh tế của một đất nớc tín dụng Ngân hàng đóng vai trò
không thể thiếu đợc. Trong quá trình đầu t phát triển kinh tế luôn đòi hỏi tới ba
vấn đề cốt yếu: tài nguyên (đất đai, tài sản cố định), nhân lực (con ngời, trí tuệ)
và vốn (tiền) trong đó nhân tố vốn có quan hệ chi phối rất nhiều tới hai nhân tố
trên. Muốn kinh tế phát triển thì tất yếu phải mở rộng sản xuất mà muốn mở
rộng sản xuất thì cách duy nhất là phải đầu t. Nền kinh tế càng phát triển thì
nhu cầu đầu t càng lớn và lẽ tất yếu nhu cầu đầu t càng lớn thì nhu cầu vốn
càng cao. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trờng
từ một nền nông nghiệp lạc hậu với diện tích đất nông nghiệp hạn chế và khả
năng thâm canh cha nhiều thì nhu cầu đầu t càng cần thiết. Ngời dân cần có
vốn để một mặt thâm canh diện tích đất nông nghiệp hiện có nhằm nâng cao
năng suất cây trồng, mặt khác nhằm đầu t vào các hoạt động khác nhằm tạo
thêm thu nhập cải thiện điều kiện kinh tế gia đình.
Nh chúng ta đã biết có rất nhiều hộ gia đình có khả năng sản xuất và
quản lý song khó khăn lớn nhất cuả các hộ gia đình hiện nay là thiếu vốn sản
xuất. Đại đa số các hộ gia đình hiện nay sản xuất bằng nguồn vốn tự có là chủ
yếu. Việc tiếp cận đối với nguồn vốn Ngân hàng đối với kinh tế hộ còn gặp rất
nhiều khó khăn vì một số hạn chế trong cơ chế, chính sách nên các hộ gia đình
còn thiếu các điều kiện để vay vốn. Trong khi đó nguồn vốn từ tích luỹ của các
hộ gia đình thông thờng là nhỏ lại không đợc ổn định nên không đáp ứng đợc
nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Do sự không ổn định về nguồn vốn sản

xuất dẫn đến sự mất ổn định trong việc cung cấp các sản phẩm đầu ra cho thị
trờng làm ảnh hởng đến thu nhập của các hộ gia đình. Nhiều hộ gia đình đã
phải chấp nhận tiếp cận với các nguồn vốn khác, thậm chí các nguồn vốn chợ
đen với chi phí cao hơn rất nhiều. Điều này đã làm tăng chi phí sản xuất và do
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
22
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
đó giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, liên đới làm giảm động lực và mong
muốn lao động sản xuất của các hộ gia đình.
Mặt khác với khả năng tài chính nhỏ bé của mình và với trình độ phát
triển hiện tại của nền kinh tế, các hộ gia đình hầu nh không thể tiếp cận đợc
với các thị trờng tài chính để có thể sử dụng đợc các nguồn vốn từ thị trờng
này.
Hiện nay Chính phủ đã đa ra nhiều điều kiện đặc biệt u đãi đối với các
hộ gia đình khi vay vốn Ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Điều này đợc thể
hiện trong Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ về một số
chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc có văn bản số 320/CV-NHNN 14 hớng dẫn
thực hiện một số nội dung trong quyết định của Thủ tớng Chính phủ và giao
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chịu trách nhiệm
chủ yếu tổ chức thực hiện. Ngày 17/01/2002 Chính phủ ra NĐ số 02 về việc
cho vay không cần tài sản đảm bảo đối với các hộ sản xuất nông, lâm, thuỷ
sản; Thống đốc NHNN ra thông t 03 ngày 24/03/2002 hớng dẫn cho vay theo
nghị định 02 của Chính phủ. Theo đó các hộ sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm,
ng, diêm nghiệp khi vay vốn Ngân hàng dới 30 triệu sẽ không phải thế chấp tài
sản mà chỉ cần cam kết trả nợ và nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu
đất cha có chứng nhận quyền sử dụng thì chỉ cần xin xác nhận của chính
quyền xã là đất thổ c và không có tranh chấp. Việc bắt buộc các hộ gia đình
nộp chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm tránh một hộ gia đình vay vốn ở
nhiều nơi, vay vốn chồng chéo. Đây là những quyết định mở đờng thuận lợi

cho các hộ sản xuất tiếp cận với nguồn vốn Ngân hàng. Trong chơng trình này
các hộ nghèo còn đợc vay vốn với lãi suất u đãi từ 0,5- 0,7%/ tháng.
Do đó ta có thể khẳng định rằng vốn vay Ngân hàng là nguồn vốn tài
chính vô cùng quan trọng đối với hộ sản xuất để mở rộng và nâng cao chất l-
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
23
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
ợng sản xuất, phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên trong thực
tế sản xuất của các hộ gia đình chịu nhiều ảnh hởng bởi yếu tố thời vụ và do đó
nguồn vốn cho sản xuất cũng chịu ảnh hởng bởi yếu tố này. Do đó với một cơ
chế cho vay thuận lợi hơn, linh hoạt hơn sẽ góp phần mạnh mẽ thúc đẩy kinh
tế hộ phát triển. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất đợc thể
hiện trên một số mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất: Ngoài việc cung cấp các khoản vay cho các hộ, các Ngân
hàng thơng mại còn cung cấp các khoản tín dụng phát triển cơ sở hạ tầng nông
nghiệp nông thôn nh phát triển đờng xá, điện, công trình thuỷ lợi...làm thay
đổi bộ mặt nông thôn, cải thiện đời sống vật chất tinh thần góp phần đáng kể
vào phát triển kinh tế xã hội nói chung kinh tế hộ nói riêng.
Thứ hai: Khi sử dụng vốn vay các hộ phải chịu trách nhiệm tài chính
về khoản vay, nh phải trả lãi do đó buộc các hộ phải có phơng án sản xuất kinh
doanh hiệu quả để làm sao cho có lãi cho chính mình. Bên cạnh đó việc cho
vay của Ngân hàng phải dựa trên những phơng án kinh doanh khả thi và phải
trải qua quá trình thẩm định nghiêm ngặt nên các dự án thờng hoạt động hiệu
quả. Ngân hàng với đội ngũ cán bộ nhân viên am hiểu kinh tế và kinh doanh sẽ
t vấn và giúp đỡ ngời vay vốn để vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh, tăng lợi
nhuận cho khách hàng vừa an toàn về vốn cho Ngân hàng. Nh vậy tín dụng
Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các hộ gia đình.
Thứ ba: Tín dụng Ngân hàng không những đem lại hiệu quả kinh tế
trực tiếp có thể thấy đợc thông qua kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ mà
còn gián tiếp mang lại các lợi ích chính trị xã hội khác nh tạo thêm việc làm,

hạn chế các tệ nạn xã hội ... qua đó củng cố tiềm lực an ninh quốc phòng tại
địa phơng.
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
24
Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tây
Thứ t: Tín dụng Ngân hàng còn góp phần gìn giữ những tinh hoa văn
hoá của dân tộc trong các làng nghề truyền thống. Đó là những tinh hoa văn
hoá từ bao đời của cha ông ta trong cuộc sống thẩm mĩ đợc kết tinh trong
những sản phẩm truyền thống. Do thiếu vốn đầu t đổi mới trang thiết bị sản
xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm mà nhiều làng nghề truyền thống đang dần
bị mai một. Do đó tín dụng Ngân hàng sẽ giúp các làng nghề truyền thống đợc
phục hồi và phát triển, góp phần to lớn vào việc gìn giữ và phát huy tinh hoa
văn hoá dân tộc.
3.2. Những nhân tố ảnh hởng đến mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất.
3.2.1.Nhóm nhân tố từ môi tr
3.2.1.Nhóm nhân tố từ môi tr
ờng kinh tế, pháp lý
ờng kinh tế, pháp lý
Chính sách của Đảng và Nhà n ớc :
Chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc về lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn nói chung và kinh tế hộ sản xuất nói riêng có ảnh hởng rất lớn đến
việc mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất. Đây là cơ sở,
là chiếc xơng sống để Ngân hàng có thể mạnh dạn hơn trong việc đầu t vốn
cho hộ sản xuất bởi vì nó tạo ra những cơ chế đặc biệt u đãi đối với các Ngân
hàng cũng nh khách hàng trong quan hệ tín dụng. Quyết định số 67/1999/QĐ-
TTg ngày30/3/1999 của Thủ tớng Chính phủ về một số chính sách tín dụng
Ngân hàng nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn; Văn bản số 320/CV-
NHNN 14 ngày 16/4/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc về hớng dẫn
cho vay đối với các hộ theo tinh thần quyết định 67 của Chính phủ đã tạo ra
một cơ chế cực kì thuận lợi để các Ngân hàng có thể mở rộng tín dụng ở khu

vực này.
Luận văn tốt nghiệp Lê Duy Khang NH41D - ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
25

×