Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
Lời nói đầu
ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nớc công nghiệp phát triển
hay các quốc gia đang phát triển, Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vị
trí vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nớc. Bởi các
doanh nghiệp này là một trong những nguồn động lực mạnh mẽ tạo nên sự
năng động, tăng trởng liên tục của nền kinh tế, góp phần cải thiện cán cân
thanh toán, đóng góp rất lớn vào thu nhập quốc nội (GDP) và đặc biệt tạo ra
khối lợng việc làm cho ngời lao động trong mọi nghành nghề.
Nớc ta-là một quốc gia đang phát triển với hơn 80% dân số sống ở nông
thôn, diện tích đất đai bình quân đầu ngời quá thấp, lao động nhàn rỗi và d
thừa nhiều thì việc xúc tiến phát triển mạnh các DNNVV là một điều rất
quan trọng. Nhng để thúc đẩy phát triển DNNVV ở nớc ta đòi hỏi giải quyết
hàng loạt các khó khăn mà những doanh nghiệp này đang gặp phải trong đó,
thiếu vốn để sản xuất, để đổi mới công nghệ là vấn đề rất bức xúc cần phải đ-
ợc giải quyết.
Trong giai đoạn hiện nay phần lớn các DNNVV phải huy động vốn qua
kênh tín dụng ngân hàng vì những đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này
chi phối. Tuy nhiên, việc tiếp cận vốn tại các Ngân hàng Thơng mại (NHTM)
của các DNNVV đang gặp rất nhiều khúc mắc bởi một phần do cơ chế cho
vay một phần do quan niệm của ngân hàng cho vay đối với loại doanh nghiệp
này chứa đựng rủi ro cao hơn các khách hàng khác. Thêm vào đó, nhà nớc lại
cha có chính sách cụ thể để hỗ trợ DNNVV vay vốn tại các NHTM. Và trên
thực tế các DNNVV phải huy động vốn không chính thức, không ổn định, lãi
suất cao...Để phát huy tốt vai trò là bà đỡ trong nền kinh tế các NHTM
hiện nay nên tìm ra giải pháp mềm dẻo để hỗ trợ và thu hút đối tợng khách
hàng này.
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
Nhằm góp phần hạn chế đợc điều này chính là lý do em chọn đề tài:
Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNNVV tại Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Thành phố
Vinh-Tỉnh Nghệ an
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Bài viết đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ Phòng tín
dụng NHNo&PTNT Thành phố Vinh và đặc biệt sự hớng dẫn nhiệt tình của
thầy giáo T.S Vũ Duy Hào.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu cha nhiều, kinh nghiệm thực tế còn ít
kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng
và các cán bộ NHNo&PTNT Thành phố Vinh để chuyên đề em đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin đợc chân thành cảm ơn các cán bộ phòng tín dụng
NHNo&PTNT Thành phố Vinh và thầy giáo Vũ Duy Hào.
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chơng
Chơng I: Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.
Chơng II: Thực trạng về hoạt động cho vay đối với các DNNVV tại
NHNo&PTNT Thành phố Vinh-Tỉnh Nghệ an.
Chơng III: Giải pháp mở rộng cho vay đối với các DNNVV ở
NHNo&PTNT Thành phố Vinh.
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
Chơng 1
tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.1 Vị trí và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của DNNVV
1.1.1.1 Khái niệm và tiêu chí phân loại
Trong thực tế hiện nay, câu trả lời thế nào là một DNNVV là hết sức
cần thiết. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn để xác định DNNVV có sự khác biệt khá
lớn giữa các nớc tuỳ theo từng nghành nghề, từng thời kỳ, từng địa bàn.Nh-
ng có thể dựa vào hai nhóm tiêu chí phổ biến dùng để phân loại DNNVV, đó
là: Tiêu chí định tính và Tiêu chí định lợng
Tiêu chí định tính, Tiêu chí này dựa trên những đặc trng cơ bản của các
DNNVV nh trình độ chuyên môn hoá thấp, số đầu mỗi quản lý ítsử dụng
các tiêu chí này có u thế phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhng thờng khó
xác định trên thực tế. Do đó, các tiêu chí này để tham khảo, kiểm chứng mà ít
sử dụng để phân loại.
Tiêu chí định lợng, Đó là tiêu thức nh số lao động, giá trị tài sản, vốn,
doanh thu, lợi nhuận
Bảng1 : Tiêu chí xác định DNNVV ở một số quốc gia
Tên nớc Số lao động Tổng số vốn hoặc
giá trị tài sản
Doan
h thu
Canada
< 500 ngời < 20
triệu
CAD
Hồng Kông < 100 trong công nghiệp
< 50 trong dịch vụ
Inđônêxia < 100 < 0,6 tỷ ru-pi < 2 tỷ
ru - pi
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
Nhật < 50 trong bán lẻ
< 100 trong bán buôn
< 300 trong ngành khác
< 10 triệu yên
< 30 triệu yên
< 100 triệu yên
Mêxicô < 250 < 7 triệu USD
Philippin < 200 < 100 triệu pê - sô
Xingapo < 100 < 499 triệu SD
Myanma < 100
Thái lan < 100 < 20 triệu Bạt
Mỹ < 500
Hàn quốc < 300 trong chế biến
< 200 trong xây dựng
< 20 trong dịch vụ
ở nớc ta, tiêu chí phân loại DNNVV đã đợc quy định tạm thời tại công
văn số 681/ CP - KTN ngày 20/6/1998 của Thủ tớng chính phủ. Theo quy
định tại công văn này, tiêu chí xác định DNNVV là vốn và số lao động. Cụ
thể DNNVV là doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và số lao động
trung bình hàng năm dới 200 ngời. Nhng theo quy định tại Nghị định
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 Định nghĩa DNNVV nh sau:
DNNVV là cơ sỡ sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí kinh doanh không quá 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 ngời.
Theo định nghĩa này các DNNVV chiếm khoảng 80% tổng số doanh
nghiệp Nhà nớc (thành lập và hoạt động theo luật DNNN). Trong khu vực
kinh tế t nhân, hiện có khoảng 50.000 doanh nghiệp gồm Công ty TNHH,
Công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân (thành lập và hoạt động theo luật DN)
và hơn 2 triệu hộ kinh doanh cá thể ( không kể hộ sản xuất nông nghiệp ).
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
1.1.1.2 Đặc điểm DNNVV
+ Thứ nhất: DNNVV tồn tại và phát triển ở mọi ngành nghề, mọi thành
phần kinh tế. ở nớc ta trong các loại hình sản xuất kinh doanh, DNNVV có
sức lan toả vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo số liệu mới đây cho
thấy DNNVV chiếm 98% trong tổng số các doanh nghiệp với các hình thức:
Doanh nghiệp Nhà nớc, Doanh nghiệp tập thể, Doanh nghiệp t nhân, các
Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và
các cơ sở kinh tế cá thể.
Theo số liệu ớc tính của Bộ kế hoạch và Đầu t toàn bộ khu vực DNNVV
trong và ngoài quốc doanh chiếm khoảng 31% giá trị tổng sản lợng công
nghiệp, chiếm 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lợng vận chuyển hàng hoá.
+ Thứ hai: DNNVV tính năng động và linh hoạt trớc những thay đổi
của thị trờng. Thật vậy, bởi quy mô của nó nhỏ, vốn tự có ít nên rễ dàng thay
đổi loại hình kinh doanh của mình trớc sự biến động của thị trờng. Mặt khác
DNNVV tồn tại ở mọi loại hình kinh tế nên chỉ cần không thấy thích ứng đợc
với nhu cầu thị trờng, với tình hình kinh tế xã hội ở loại hình này thì nó sẽ
chuyển hớng sản xuất để phù hợp hơn với thị trờng.
+ Thứ ba: DNNVV có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý gọn nhẹ, có
hiệu quả. Nh trong khái niệm đã nói số lợng lao động trong DNNVV không
quá 300 ngời. Bởi số lợng lao động ít nh vậy thì hầu nh ngời nào cũng có việc
và từ đó tinh giảm đợc sự cồng kềnh của bộ máy trong các doanh nghiệp có
quy mô lớn.
+ Thứ t: DNNVV có vốn ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh, hiệu quả cao.
Bởi vì số vốn đăng ký ban đầu không quá 10 tỷ đồng và chu kỳ sản xuất kinh
doanh thờng là ngắn nên khả năng thu hồi vốn của DNNVV là rất nhanh.
Từ những đặc điểm trên ta thấy DNNVV có những lợi thế và bất lợi nh
sau:
Các DNNVV có những lợi thế sau:
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
+ Chúng gắn liền với các công nghệ trung gian là cầu nối giữa công
nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại.
+ Quy mô nhỏ có tính năng động, linh hoạt tự do sáng tạo trong kinh
doanh.
+ Các DNNVV dễ dàng và nhanh chóng đổi mới công nghệ, thích ứng
với cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại
+ DNNVV chỉ cần vốn đầu t ban đầu ít, hiệu quả cao thu hồi vốn nhanh.
+ DNNVV có tỷ suất vốn đầu t trên lao động lớn hơn nhiều so với
doanh nghiệp lớn cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
+ Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNNVV gọn nhẹ linh
hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp
+ Quan hệ giữa những ngời lao động và ngời quản lý ( quan hệ chủ - thợ
) trong các DNNVV khá chặt chẽ.
+ Sự đình trệ thua lỗ, phá sản của các DNNVV có ảnh hởng rất ít hoặc
không gây nên khủng hoảng kinh tế - xã hội. Đồng thời ít chịu ảnh hởng bởi
các cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền.
Bên cạnh những lợi thế quan trọng DNNVV có những bất lợi sau:
+ Nguồn vốn tài chính hạn chế
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thờng yếu kém, lạc
hâu.
+ Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp cận thị của các DNNVV bị hạn
chế rất nhiều.
+ Trình độ quản lý của các DNNVV còn bị hạn chế
+ Các DNNVV có năng suất lao động và sức cạnh tranh thấp hơn nhiều
so với doanh nghiệp lớn.
1.1.2 Vai trò và tác động kinh tế - xã hội của DNNVV
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
Xét về mặt lịch sử, sự ra đời và phát triển của các nớc t bản có nền đại
công nghiệp phát triển gắn với những công ty, tập đoàn kinh tế lớn nhng ngày
nay thì sự khởi đầu của họ là những xí nghiệp, công trờng thủ công sản xuất
nhỏ. Trong quá trình phát triển, sự tích tụ và tập trung vốn cùng với quá trình
cạnh tranh gay gắt giữa những xí nghiệp trong và ngoài nớc đã tạo ra những
tập đoàn kinh tế lớn nh ngày nay. Tuy vậy, ngay cả ở các nớc t bản phát triển,
các DNNVV vẫn giữ một vị trí quan trọng và ngày càng đợc khẳng định. Sau
một thời kỳ suy thoái kinh tế thế giới những năm đầu thập niên 30, ngời ta
luận ra rằng khu vực DNNVV là nhân tố cực kỳ quan trọng thúc đẩy và mở
rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng
hoảng. Thật vậy, khu vực DNNVV là xơng sống trong nền kinh tế của nhiều
quốc gia hiện tại và cả trong tơng lai. Đặc biệt khi cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ ngày càng phát triển đã tạo điều kiện cho các DNNVV nhiều
cơ hội tập trung kỹ thuật, có khả năng sản xuất sản phẩm có chất lợng không
thua kém các doanh nghiệp lớn. Mặt khác xét trên phạm vi toàn cầu hiện nay
về tính chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang chuyển từ cạnh tranh giá
cả sang cạnh tranh về chất lợng và công nghệ. Trong điều kiện cạnh tranh
này, lợi thế của các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ bị giảm sút. Sự phát triển
của chuyên môn hoá và hợp tác hoá đã không cho phép một doanh nghiệp tự
khép kín chu trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Mà với mô
hình sản xuất kiểu vệ tinh, trong đó các DNNVV là vệ tinh của doanh nghiệp
lớn tỏ ra rất thích hợp.
Nh vậy, một nền kinh tế hiện đại, DNNVV ngày càng không thể tan
biến trong các tập đoàn kinh tế lớn mà khả năng hợp tác mở rộng ngày càng
tăng.
Đối với Việt Nam, DNNVV càng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Thể hiện cụ thể ở các mặt sau:
DNNVV chiếm tỷ trọng cao về số lợng, thu hút nhiều lao động và đóng
góp phần lớn thu nhập quốc dân cho đất nớc.
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
Các DNNVV đóng vai trò quan trọng trong lu thông hàng hoá và cung
cấp dịch vụ, có vai trò bổ sung cho các doanh nghiệp lớn, là xí nghiệp gia
công vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn cùng hệ thống và là màng lới tiêu thụ
hàng hoá cho các doanh nghiệp lớn.
Các DNNVV đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng
phong phú và đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm đợc.
Các DNNVV có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phơng,
khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng sản xuất, chế biến hàng hoá xuất
khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu
Để thấy rõ vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trờng ta xem xét
các mặt sau:
Đóng góp to lớn vào quá trình tăng trởng của nền kinh tế.
Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân
của các nớc tiên tiến trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dới 50%
GDP ở mỗi nớc. ở Việt nam theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý kinh
tế trung ơng thì hiện nay khu vực DNNVV cả nớc chiếm khoảng 24% GDP.
Tạo việc làm cho ngời lao động
Tác động kinh tế-xã hội lớn nhất của các DNNVV là giải quyết một số
lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động, góp
phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho nguời lao động thì khu vực này vợt trội hơn hẳn các khu vực khác,
góp phần giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. ở hầu hết các nớc
DNNVV tạo việc làm cho khoảng 50 - 80% lao động trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải
công nhân thì DNNVV lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu
hút lao động mới cao hơn khu vực doanh nghiệp lớn. ở Việt nam cũng theo
đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ơng thì số lao động của
các DNNVV trong các lĩnh vực phi nông nghiệp hiện có khoảng 7,8 triệu ng-
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
ời chiếm tới khoảng 79,2 % tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm
khoảng 22,5 % lực lợng lao động cả nớc.
Góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trờng.
Do lợi thế của quy mô nhỏ là yêu cầu vốn ít, năng động linh hoạt sáng
tạo trong kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp
chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển
của nền kinh tế thị trờng cho nên các DNNVV có vai trò to lớn góp phần vào
sự tăng trởng của nền kinh tế trong cơ chế thị trờng.
Thu hút một lợng vốn đáng kể của dân c
Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán dễ đi sâu vào các ngỏ ngách, bản làng
và yêu cầu số lợng vốn ban đầu không nhiều cho nên các DNNVV có vai trò
tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các
tầng lớp dân c đầu t vào sản xuất kinh doanh. Chúng tạo lập dần tập quán đầu
t vào sản xuất kinh doanh và hình thành khu vực mồi cho việc thực hiện
có kết quả vấn đề huy động vốn của dân c theo luật khuyến khích đầu t trong
nớc. Tuy lợng vốn thu hút vào một doanh nghiệp không lớn, nhng nhờ số l-
ợng DNNVV vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh ngày càng tăng, hạn chế
tiêu dùng không sinh lời.
Góp phần trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá hiện đại hoá
Sự phát triển của các DNNVV ở nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh đồng thời
thúc đẩy các ngành thơng mại dịch vụ phát triển. Sự phát triển các DNNVV ở
thành phố cũng góp phần làm tăng tỷ trọng khu công nghiệp, dịch vụ và làm
thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Các
DNNVV thông qua các hợp đồng làm đại lý vệ tinh giúp sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá, cung cấp nguyên liệu, thâm nhập vào mọi ngõ ngách của thị trờng
mà các doanh nghiệp lớn không làm đợc. Phát triển DNNVV làm cho việc
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
phân bố doanh nghiệp hợp lý hơn về mặt lãnh thổ cả nông thôn, thành thị,
miền núi và đồng bằng giãn sức ép dân số của các thành phố. Các DNNVV
còn đóng vai trò quan trọng trong việc làm thay đổi và đa dạng hoá cơ cấu
công nghiệp tập trung thực hiện phơng châm Ly nông bất ly hơng .
Đảng ta chủ trơng thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá mà trọng tâm
là công nghiệp hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn. DNNVV mạng lới
rộng khắp đã có truyền thống gắn bó với nông nghiệp và kinh tế - xã hội
nông thôn sẽ là động lực thúc dẩy sản xuất nông nghiệp, sẽ hình thành những
tụ điểm, cụm công nghiệp để tác động chuyên môn hoá nông nghiệp theo h-
ớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Hệ thống công nghiệp chế biến và sản
xuất đồ gia dụng sẽ phát triển. Các làng nghề sẽ đợc hiện đại hoá.
Các DNNVV là nơi ơm mầm các tài năng kinh doanh là nơi đào
tạo rèn luyện các nhà doanh nghiệp.
Kinh doanh quy mô nhỏ, làm quen với môi trờng kinh doanh. Bắt đầu từ
kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh quy mô
vừa và nhỏ một số doanh nghiệp sẽ trởng thành lên hình thành những nhà
doanh nghiệp lớn tài ba, biết đa doanh nghiệp của mình nhanh chóng phát
triển. Các tài năng kinh doanh sẽ đợc ơm mầm từ trong các DNNVV.
Nh vậy không còn nghi ngờ gì nữa tiềm năng và lợi thế của DNNVV là
vô tận. Khi chúng ta đã thấy rõ vị trí chiến lợc của nó cần có chính sách hỗ
trợ mang tính thực tế từ quan điểm chiến lợc, chính sách đến bộ máy vận
hành, kinh nghiệm thế giới và khu vực với những bài học quí mà chúng ta có
thể chọn lựa.
1.2 Tín dụng Ngân hàng đối với DNNVV
1.2.1 Tầm quan trọng của vốn vay ngân hàng đối với DNNVV
Phần lớn các DNNVV khi hoạt động kinh doanh đều thiếu vốn và phải
dựa vào ngân hàng. Vai trò của vốn ngân hàng đối với DNNVV đợc thể hiện
trên các mặt sau:
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển các
DNNVV.
Tín dụng ngân hàng tác động vào xu hớng chuyển dịch cơ cấu sản xuất
kinh doanh của các DNNVV theo chính sách phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần và chiến lợc CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân.
Góp hần nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng vốn của DNNVV.
Góp phần tạo thị trờng đầu ra, đầu vào cho các DNNVV.
1.2.2 Các hình thức tín dụng Ngân hàng chủ yếu
Trong nền kinh tế thị trờng, các hoạt động kinh tế rất đa dạng, phong
phú. Để đáp ứng đợc sự đa dạng và phong phú của hoạt động kinh tế này thì
đòi hỏi tín dụng Ngân hàng phải có những hình thức cũng phong phú, đa
dạng để phù hợp với từng hoạt động kinh tế đó ngày càng thúc đẩy các hoạt
động kinh tế, trở thành một động lực thúc đẩy quan trọng của từng doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Có thể xem xét các hình thức tín dụng chủ yếu sau:
1.2.2.1. Cho vay từng lần
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên thì ngân hàng
sử dụng phơng thức cho vay từng lần. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, doanh
nghiệp lập hồ sơ vay vốn theo quy định của ngân hàng. Sau khi ngân hàng
thẩm định, nếu chấp thuận cho vay thì ngân hàng cùng doanh nghiệp kí hợp
đồng tín dụng. Việc thẩm định xét duyệt cho vay, quản lý giám sát tình hình
sử dụng vốn vay và thu hồi nợ đợc thực hiện theo từng hợp đồng tín dụng.
Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp có thể
rút vốn một lần hoặc nhiều lần phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhng
tổng số tiền rút vốn không đợc vợt quá số tiền ghi trong hợp đồng tín dụng.
Hình thức cho vay chủ yếu áp dụng cho các DNNVV song mỗi lần vay
vốn doanh nghiệp lại phải làm lại các thủ tục xin vay nên rất tốn thời gian.
1.2.2.2 Cho vay theo hạn mức:
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn th-
ờng xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm. Ngân hàng căn cứ
vào nhu cầu vay vốn theo hạn mức của doanh nghiệp, trị giá tài sản càm cố,
thế chấp cùng doanh nghiệp xác định hạn mức tín dụng.sau khi kí hợp đồng
tín dụng - đã có hiệu lực mỗi lần rút tiền vay doanh nghiệp không phải kí hợp
đồng tín dụng mà lập giấy nhận nợ cùng bảng kê và bản sao các chứng từ
chứng minh việc sử dụng vốn vay. Trong thời hạn rút vốn của hợp đồng tín
dụng, doanh nghiệp có thể vừa rút vốn vay vừa trả nợ tiền vay nhng số d nợ
tiền vay trên tài khoản không đợc vợt hạn mức tín dụng. Để đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh đợc ổn định, trớc khi hết thời hạn rút vốn theo hợp
đồng tín dụng doanh nghiệp có thể căn cứ vào kế hoạch kinh doanh kì tới đa
ra mức vốn cần vay và cùng thoả thuận với ngân hàng để xác định hạn mức
tín dụng mới.
Hình thức cho vay này doanh nghiệp phải gửi các báo cáo tài chính theo
định kỳ để cán bộ tín dụng ngân hàng thực hện việc kiểm tra đảm bảo nợ vay
bằng phơng pháp tính toán cân đối.
1.2.2.3 Cho vay theo dự án đầu t:
Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn để thực hiện các dự án đầu t
phát triển sản xuất, cơ sở hạ tầng, kinh doanh, dự án và các dự án phục vụ đời
sống. Hình thức cho vay này, ngoài các điều kiện trên doanh nghiệp cần có
thêm các điều kiện sau:
- Gửi các tài liệu liên quan đến dự án đầu t
- Gửi các tài liệu, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho ngân hàng kiểm tra
giám sát việc sử dụng vốn vay.
1.2.2.4 Cho vay trả góp:
Là loại hình thức cho vay mà việc trả nợ đợc phân ra làm nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay, đến mỗi kỳ trả một phần nợ gốc và lãi. Loại tín dụng
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
này rất phù hợp với đặc điểm sử dụng vốn của ngời vay là thu hồi vốn dần, lại
vừa hỗ trợ cho tiêu dùng hàng hoá vì đợc sử dụng và trả tiền sau.
Cho vay trả góp bao gồm các loại cho vay ngắn, trung và dài hạn. Ngời
vay và ngân hàng thoả thuận mức cho vay, lãi suất cho vay và kỳ hạn trả nh
mức trả từng lần cho vốn và lãi, kỳ hạn nợ cuối cùng.
Đối tợng cho vay bao gồm cả trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực tiêu
dùng. Trong tín dụng tiêu dùng trả dần Ngân hàng có thể cho vay để mua
sắm tài sản tiêu dùng sinh hoạt, chi trả chi phí du lịch. Đây là loại tín dụng có
thị trờng rất lớn và phong phú. Tuy nhiên phải có điều kiện đảm bảo để có
thể thực hiện loại hình này.
1.2.2.5 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho doanh nghiệp vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng nhất định và trong một khoảng thời gian xác định
để tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu xếp các nguồn vốn cần thiết thực hiện
các dự án đầu t phát triển hoặc phơng án sản xuất kinh doanh. áp dụng hình
thức này doanh nghiệp phải trả phí cam kết cho ngân hàng. Trong thời hạn
hiệu lực rút vốn của hợp đồng, nếu doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn vay
thì phải lập giấy nhậ nợ theo mẫu và kèm theo bảng kê cùng bản sao các
chứng từ, tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với hợp
đồng đã ki. Tuy nhiên, tổng số tiền cộng lại không đợc vợt quá hạn mức tín
dụng dự phòng và thời hạn cho vay trong giấy nhận nợ không đợc dài hơn
thời gian cho vay quy định trong hợp đồng tín dụng dự phòng.
1.2.2.6 Cho vay hợp vốn:
Đây là hình thức nhiều ngân hàng hoặc các TCTD cùng cho một đối t-
ợng khách hàng vay vốn và do một ngân hàng hoặc một TCTD đứng ra dàn
xếp. Hình thức này áp dụng ở Việt nam tỏ ra khá hữu hiệu. Tuy nhiên, hình
thức này thờng áp dụng cho vay đối với các doanh nghiệp lớn với dự án lớn
mà một ngân hàng không thể đáp ứng nổi.
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
1.2.2.7 Các hình thức cho vay khác:
ngoài các hình thức cho vay trên tuỳ theo sự thoả thuận giữa ngân hàng
và doanh nghiệp còn có các phơng thức khác nh cho vay phát hành, ử dụng
thẻ tín dụng, chiết khấu, cho vay theo hạn mức thấu chi
Trong tất cả hình thức cho vay trên thì ngân hàng thờng áp dụng cho
vay từng lần vì nó đơn giản và hạn chế đợc rủi ro.
1.2.3 Các rủi ro và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro khi
cho vay DNNVV ở các Ngân hàng thơng mại
1.2.3.1 Các rủi ro khi cho vay vốn đối với DNNVV
Nh trên đã nói DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ mà lại
tồn tại ở nhiều loại hình. Vậy nên việc cho vay các DNNVV chắc chắn sẽ
gặp rủi ro nhiều hơn so với doanh nghiệp lớn có vốn tự có nhiều. Có thể nhận
thấy một số rủi ro nh:
Thứ nhất: Do đặc điểm của các DNNVV vốn ít trình độ công nghệ và
năng lực quản lý hạn chế nên các doanh nghiệp này gặp nhiều khó khăn
trong sản xuất kinh doanh. Từ đó, ảnh hởng lớn tới khả năng trả nợ, có thể
ngân hàng không thu đợc hoặc khó thu hồi nợ đúng hạn.
Thứ hai: Hiện nay cơ chế tín dụng không ngăn cản việc cho vay
DNNVV của ngân hàng thơng mại nhng cũng cha có chính sách thích hợp để
khuyến khích sự phát triển DNNVV. Mặt khác khả năng thẩm định của cán
bộ tín dụng cha quen với việc thu thập và xử lý thông tin từ nguồn bổ sung
của DNNVV. Nên nhiều khi quyết định tín dụng cũng không chính xác dễ
dẫn tới việc cho vay không có hiệu quả.
Thứ ba: Bên cạnh đó cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ
của DNNVV thờng yếu kém lạc hậu nên ảnh hởng đến tiến độ sản xuất kinh
doanh, đến năng lực của từng ngời lao động trong doanh nghiệp. Từ đó giảm
năng suất của doanh nghiệp và có thể chậm thời gian trả nợ cho Ngân hàng
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
mà nh thế thì Ngân hàng khó thu hồi nợ đúng hạn. Đó cũng là rủi ro cho
Ngân hàng.
Thứ t: Ngoài ra do cha thực sự quen với việc cho vay các DNNVV nên
việc thẩm định khách hàng, phân tích khách hàng kiểm tra điều kiện vay vốn
nhiều khi cán bộ tín dụng lại cha chú trọng nhiều đến các yếu tố chi tiết có
liên quan. Nên đôi lúc việc kiểm tra đánh giá không chính xác dẫn đến quyết
định tín dụng không đúng đắn.
Thứ năm: Đặc biệt là công tác giám sát sau khi cho vay cha thực sự đợc
chú trọng. Do đó trong thực tế dẫn đến những trờng hợp nợ xấu, phát sinh thu
hồi chậm hoặc không thu đợc, gây thiệt hại về vốn và tài sản của Ngân hàng.
Thứ sáu: Hiện nay các DNNVV cha thực hiện đúng các chế độ báo cáo
kế toán-tài chính. Do vậy, rất khó khăn trong việc thẩm định và xem xét cho
vay.
Nhìn chung cho vay DNNVV là một nội dung quan trọng trong hoạt
động tín dụng Ngân hàng. Nhằm đa dạng hoá khách hàng, sản phẩm trong
lĩnh vực tín dụng. Nhng hoạt động tín dụng với DNNVV thờng gặp nhiều rủi
ro hơn so với doanh nghiệp lớn. Các DNNVV thờng yếu kém về tài chính cha
đủ tin cậy, một số DNNVV nợ quá hạn không có khả năng hoàn trả. Các
DNNVV không đủ khả năng lập dự án kinh doanh và vay vốn. Bởi vậy bản
thân Ngân hàng thơng mại ngại cho các DNNVV vay vốn. Nhng để thực hiện
tốt chủ trơng của Đảng là phát triển các DNNVV đồng thời mở rộng khẳ
năng cho vay thì các Ngân hàng thơng mại cần phải xây dựng kế hoạch và
chính sách cho vay đối với các DNNVV.
1.2.3.2 Một số biện pháp để hạn chế rủi ro khi cho vay đối với các DNNVV
Để nâng cao hơn nữa chất lợng quy mô đầu t, hiệu quả tín dụng và hạn
chế thấp nhất rủi ro tín dụng khi cho vay đối với các DNNVV các Ngân hàng
thuơng mại phải tăng cờng giám sát khoản vay và phải đề ra biện pháp hữu
hiệu xử lý món vay có vấn đề.
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thờng xuyên
theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tiến
độ thực hiện của phơng án vay vốn. Việc này hết sức cần thiết bởi vì nó giúp
cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra
biện pháp xử lý thích ứng với tình hình. Tuy nhiên hiện nay ở nớc ta các
Ngân hàng hầu nh không đợc cung cấp đầy đủ và thờng xuyên thông tin từ
phía khách hàng nhất là thông tin về kế toán tài chính.
Để khắc phục đợc tồn tại này, cán bộ tín dụng nên tận dụng triệt để
những lần gặp gỡ chủ doanh nghiệp. Khi họ đến Ngân hàng trả lãi, khi gặp
trực tiếp cũng có thể thu thập thông tin từ những ngời biết doanh nghiệp nh
hàng xóm, cán bộ chính quyền địa phơng, bạn hàng, quan hệ mua bán với
doanh nghiệp khác....trong đó đến thăm trực tiếp nơi làm việc và sản xuất
kinh doanh sau khi doanh nghiệp hoàn tất việc đầu t từ nguồn vốn vay tuy là
công việc buồn tẻ và mất nhiều thời gian nhng nó giúp cho cán bộ tín dụng:
Một là: Biết đợc tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với nợ
vay Ngân hàng qua việc họ có lảng tránh gặp gỡ, có nhiệt tình trao đổi với
cán bộ tín dụng những vấn đề liên quan món vay, có sao nhãng việc trả nợ
hay không?
Hai là: So sánh mức độ khác biệt giữa phơng án xin vay với thực tế,
chiều hớng tốt hay xấu? Doanh số và quy mô hoạt động, doanh thu, lợi
nhuận tăng hay giảm? Hàng hoá có dễ tiêu thụ hay không? có phải hạ giá
bán một cách không bình thờng không?
Ba là: Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp nh mức độ lu
chuyển tiền mặt có đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và trả nợ đến
hạn không? Nợ phải thu nhiều hay ít, dễ hay khó thu, có quá phụ thuộc vào
một con nợ hay không?
Bốn là: Đánh giá lại giá trị thực tế của tài sản đảm bảo nợ vay có đủ xử
lý để thu hồi nợ nếu trờng hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không?
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
Năm là: Do đặc điểm hoạt động của DNNVV là phần lớn chủ doanh
nghiệp không tách bạch rõ ràng giữa ngân sách dùng cho sản xuất kinh
doanh với ngân sách chi tiêu cho gia đình. Do đó, cán bộ tín dụng cần khéo
léo tìm hiểu xem chủ doanh nghiệp có biết cách điều hành sản xuất kinh
doanh và quản lý chi tiêu gia đình hợp lý nhằm hạn chế sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa hai loại ngân sách này, tránh tình trạng doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán.
Những thông tin trên đây phải đợc cán bộ tín dụng thờng xuyên cập
nhật dới dạng báo cáo hoặc biên bản làm việc kèm trong hồ sơ vay vốn. Nắm
đợc tình hình một cách chắc chắn với một ý thức trách nhiệm cao là chìa
khoá tốt nhất giúp cán bộ tín dụng quản lý chặt chẽ khoản vay từ đó hạn chế
đợc rủi ro từ phía khách hàng một cách cao nhất.
Tuy nhiên không phải lúc nào cho vay ra đợc là thu hồi nợ đợc đúng
hạn. Mà vẫn có những khoản vay quá hạn doanh nghiệp cha trả đợc hoặc khó
trả đợc do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ... thì Ngân hàng phải nhanh
chóng tìm biện pháp thích hợp để có thể thu hồi đợc nợ. Việc xử lý món vay
nh thế phải trên nguyên tắc là tận dụng lợng tiền mặt sẵn có, buộc doanh
nghiệp bán sản phẩm hay cung cấp dịch vụ ở mức giá hợp lý để tạo ra nhu
cầu có khả năng thanh toán bằng tiền mặt và nhất là vẫn tận dụng đợc tài sản
có của doanh nghiệp, tìm cách chuyển hoá tài sản đó thành tiền mặt tạo
nguồn trả nợ cho Ngân hàng.
Nói chung, trong hoạt động tín dụng nhất là tín dụng DNNVV không
tránh khỏi rủi ro phát sinh nợ xấu. Do đó không thể phê phán cán bộ tín dụng
về tất cả các quyết định cho vay mà họ đã đa ra. Mà bản thân cán bộ tín dụng
phải kiểm tra thờng xuyên hoạt động của các doanh nghiệp để sớm nhận ra
những dấu hiệu báo động dẫn đến, đề ra biện pháp khắc phục kịp thời. Điều
này đặc biệt phải đợc các Ngân hàng thơng mại quan tâm đến bởi vì DNNVV
hiện nay là đối tợng khách hàng lớn của Ngân hàng, quan tâm đến DNNVV
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
không những tăng đợc doanh số cho vay mà còn đa dạng hoá loại hình khách
hàng và làm phong phú sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
1.3 Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng với DNNVV và một số nhân
tố ảnh hởng đến việc mở rộng đó
1.3.1 Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng với DNNVV ở Ngân
hàng thơng mại
Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn, nhỏ
tạo thành. Phần đông các doanh nghiệp lớn trởng thành phát triển từ các
DNNVV, thông qua liên kết các DNNVV. Quy luật đi từ nhỏ tới lớn là con
đờng tất yếu về sự phát triển bền vững mang tính phổ biến của đại đa số các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng và trong đó quy mô DNNVV làm
cho nền kinh tế của mỗi nớc khắc phục đợc tính đơn điệu, xơ cứng, tạo nên
tính đa dạng, phong phú linh hoạt vừa đáp ứng xu hớng phát triển đi lên lẫn
những biến đổi nhanh chóng của thị trờng trong điều kiện của cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ hiện đại, đảm bảo tính hiệu quả chung của toàn
bộ nền kinh tế.
Để công nghiệp hoá hiện đại hoá không thể không có các doanh nghiệp
quy mô lớn, vốn nhiều, kỹ thuật hiện đại làm nòng cốt trong từng ngành
nhằm tạo ra sức mạnh để có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng quốc tế.
Ngoài việc xây dựng các doanh nghiệp lớn thật cần thiết, chúng ta còn phải
thực hiện biện pháp tăng khả năng tích tụ và tập trung của DNNVV, tạo điều
kiện nhanh chóng vơn lên trở thành doanh nghiệp lớn. Sự kết hợp các loại
quy mô doanh nghiệp trong từng ngành cũng nh trong toàn nền kinh tế.
Trong đó nhấn mạnh đến phát triển DNNVV là phù hợp với xu thế chung và
thích hợp với xuất phát điểm về kinh tế xã hội ở nớc ta hiện nay.
Tuy nhiên, hiện nay vốn để đầu t thành lập doanh nghiệp cũng nh để mở
rộng, phát triển sản xuất đang là một trong những khó khăn căn bản của các
DNNVV ở Việt Nam. Thực sự, các DNNVV ở Việt Nam đang có nhu cầu
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
bức xúc về vốn để thành lập và phát triển doanh nghiệp, lo lắng là làm sao
vay đợc vốn vừa sức chi trả, tìm đợc ngời t vấn giúp họ có thể tìm đợc chỗ
vay vốn thích hợp và có thể làm để trả đợc vốn cả gốc lẫn lãi. Theo đánh giá
của Bộ kế hoạch và đầu t, mặc dù số lợng DNNVV chiếm tới 91 - 97% trong
tổng số doanh nghiệp của cả nớc, song tổng vốn cho sản xuất kinh doanh mới
chỉ bằng 30% so với tổng vốn của các doanh nghiệp trong cả nớc. Điều này
phản ánh mức độ thu hút vốn vào sản xuất kinh doanh của các DNNVV còn
thấp và hầu hết các DNNVV đều gặp khó khăn thiếu vốn để sản xuất và mở
rộng sản xuất.
Theo kết quả của các tổ chức quốc tế tại Hội nghị cấp cao lần thứ II ( tại
Hà nội ngày 21/11/2000 ): tình trạng thiếu vốn chiếm 20% - 40% tổng số
DNNVV. Chủ đầu t ít vốn, thiếu vốn, nhng lại rất khó vay vốn để đầu t và
phát triển kinh doanh. Theo những số liệu gần đây của Viện nghiên cứu quản
lý kinh tế Trung ơng thì đại đa số các DNNVV ở Việt Nam có mức vốn rất
thấp: 75% số doanh nghiệp có mức vốn dới 50 triệu đồng. Thực tế là các
DNNVV ở Việt Nam không đợc tiếp cận nhiều với những khoản vay ngắn
hạn và hầu nh không đợc vay dài hạn. Hiện nay chỉ có khoảng 1/3 số doanh
nghiệp nhỏ vay đợc vốn để bổ sung cho số vốn tự có ít ỏi của mình. Trong số
đó, chỉ có một số doanh nghiệp tiếp cận đợc nguồn tín dụng chính thức qua
các Ngân hàng ( chỉ có khoảng 20% doanh nghiệp vay tín dụng từ ngân
hàng ), còn đại đa số ( 80% ) thờng dựa vào thị trờng tài chính, chọn giải
pháp huy động vốn trong gia đình, họ hàng, bạn bè và sử dụng tín dụng thơng
mại của đối tác kinh doanh ( mua chậm trả ). Rất nhiều chủ DNNVV cho
rằng, tốc độ tăng trởng và khả năng cạnh tranh của họ bị hạn chế lớn do
không có khả năng tiếp cận đợc nguồn vốn tín dụng cũng nh do chi phí vay
vốn quá cao. Thiếu vốn, các doanh nghiệp này không những bị ảnh hởng tới
quy mô, công nghệ sản xuất ngay từ khi mới thành lập, mà khi đi vào hoạt
động, khả năng bảo trì, thay thế máy móc, mua nguyên vật liệu và dịch vụ,
khả năng hiện đại hoá và mở rộng sản xuất cũng bị hạn chế cực lớn.
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
Các doanh nghiệp mới thành lập rất khó vay vốn trong trờng hợp họ mới
thành lập lần đầu, thiếu vốn và sẵn sàng vay vốn ngân hàng với bất cứ giá
nào, ngân hàng không giám mạnh dạn cho vay vì không biết năng lực của họ
thế nào. Trong khi luật chỉ cho phép Ngân hàng đợc cho vay tối đa 50% trị
giá dự án, các doanh nghiệp lại muốn vay vợt số này thì rất khó. Bởi thế tự
lực phần lớn về vốn là hiện trạng của phần nhiều doanh nghiệp t nhân vừa và
nhỏ hiện nay. Việc vay vốn Ngân hàng là rất hiếm: Chỉ có 4/95 công ty tài
trợ cho kinh doanh thông qua một khoản vay trong 6 tháng đầu sau khi đăng
ký thành lập doanh nghiệp
Nh vậy, để phát triển đợc DNNVV thì các ngân hàng thơng mại phải
cung cấp đủ vốn cho các doanh nghiệp, phải tạo điều kiện thuận lợi để các
DNNVV đến vay vốn ở các ngân hàng thơng mại. Mặc dù cho vay các
DNNVV dễ gặp rủi ro hơn nhng DNNVV là một trong những nhân tố bảo
đảm sự ổn định và bền vững của nền kinh tế, tăng trởng kinh tế tạo việc làm
và thu nhập cho ngời lao động, khai thác và tận dụng có hiệu quả tiềm năng
của vốn, tay nghề và những nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân c, góp phần
phân bố công bố công nghiệp trên các địa bàn khác nhau. Nh vậy, DNNVV
góp phần to lớn đến phát triển kinh tế ở nớc ta mà lại cần vốn còn các Ngân
hàng thơng mại lại có vốn. Vậy thì việc mở rộng tín dụng đối với các
DNNVV ở các Ngân hàng thơng mại vào thời điểm này là rất cần thiết và
phù hợp với quy luật chung.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng cho vay đối
với DNNVV ở các Ngân hàng thơng mại
Việc tìm ra các nhân tố ảnh hởng tới việc mở rộng tín dụng đối với các
DNNVV là điều rất có ý nghĩa, để từ đó tìm ra các giải pháp nhằm tháo gỡ
những khó khăn để thực hiện mục tiêu chung của Ngân hàng thơng mại là
mở rộng quy mô tín dụng an toàn và hiệu quả.
Có thể chia các nhân tố ảnh hởng thành hai nhóm : Các nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
1.3.2.1 Các nhân tố khách quan
Nhân tố kinh tế:
Nh chúng ta đã biết nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt
động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau bất kỳ một sự biến
động của hoạt động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hởng đến việc sản xuất
kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hơn nữa hoạt động của Ngân hàng th-
ơng mại chịu sự ảnh hớng rất nhiều của biến động kinh tế. Đặc biệt là hoạt
động tín dụng Ngân hàng là hoạt động nhạy cảm nhất, do vậy sự biến động
của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng Ngân hàng đối
với doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng.
Thật vậy, khi nền kinh tế ở tình trạng hng thịnh, tốc độ tăng trởng cao
và ổn định, môi trờng kinh doanh ít biến động thì nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp tăng lên, nhiều khi môi trờng đầu t hấp dẫn các doanh nghiệp làm ăn
tốt thờng có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm kiếm
thêm lợi nhuận. Do vậy hoạt động tín dụng Ngân hàng có cơ hội phát triển và
ngợc lại tín dụng ngân hàng sẽ bị thu hẹp, hoặc chí ít thì cũng không thể phát
triển đợc. Thực tế đã có nhiều doanh nghiệp Việt nam đang trong tình trạng
khốn đốn vì môi trờng kinh doanh không ổn định, thậm chí nhiều doanh
nghiệp đã bị phá sản và không trả đợc nợ ngân hàng và cũng không đợc ngân
hàng cho vay tiếp. Điều đó đã ảnh hởng mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng
Ngân hàng.
Nhân tố xã hội nh:
Niềm tin tởng lẫn nhau, tình hình trật tự an ninh và an toàn xã hội, trình
độ dân trí...ảnh hởng trực tiếp tới tác nhân chính tham gia vào quan hệ tín
dụng Ngân hàng đó là Ngân hàng và khách hàng. Thật vậy, nếu một nơi nào
đó trật tự an ninh không đảm bảo, an toàn xã hội kém sẽ gây ra tâm lý không
yên tâm cho các chủ đầu t. Do đó, nhu cầu vay vốn cũng hạn chế, ảnh hởng
đến việc mở rộng tín dụng của các Ngân hàng. Ngợc lại, nơi nào có trật tự an
ninh tốt, ít tệ nạn xã hội sẽ an toàn cho hoạt động đầu t. Điều đó sẽ khuyến
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
khích các chủ đầu t mở rộng quy mô hoạt động của mình. Nh vậy nhu cầu
vay vốn tăng lên tín dụng Ngân hàng có cơ hội phát triển.
Nhân tố pháp lý:
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ
về hoạt động sản xuất kinh doanh nhng phải đảm bảo trong khuân khổ pháp
luật. Hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng vậy, phải tuân theo mọi quy định
của ngân hàng Nhà nớc, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy
định khác. Nếu các quy định không đồng bộ, không ổn định và có nhiều kẽ
hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng. Bởi vì Ngân hàng không có một căn cứ pháp lý
rõ ràng, đầy đủ, để hoạt động. Ngợc lại những văn bản pháp luật, những quy
định đồng bộ sẽ là một hành lang pháp lý vững chắc, góp phần vào sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong hạt động tín dụng. Và đó là cơ sở
pháp lý để Ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy
ra trong hoạt động tín dụng. Điều đó giúp cho hoạt động tín dụng có thể mở
rộng một cách hiệu quả.
1.3.2.2 Các nhân tố chủ quan
Việc mở rộng tín dụng đối với các DNNVV không chỉ chịu tác động bởi
các nhân tố bên ngoài mà còn chịu ảnh hởng trực tiếp bởi các nhân tố bên
trong nh: Chính sách và thể lệ tín dụng, thông tin tín dụng, tình hình huy
động vốn, công tác tổ chức của ngân hàng...và chính bản thân các DNNVV.
Thứ nhất về chính sách tín dụng :
Đó là các yếu tố giới hạn mức cho vay với khách hàng, kỳ hạn của
khoản tín dụng, lãi suất cho vay...tất cả các yếu tố đó tác động trực tiếp tới
việc mở rộng tín dụng. Nếu nh có một chính sách tín dụng linh hoạt đáp ứng
đợc nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công
trong việc thực hiện mục tiêu mở rộng tín dụng và đảm bảo đợc chất lợng tín
dụng và ngợc lại.
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
Trong cơ chế thị trờng sự cạnh tranh gay gắt xảy ra giữa các Ngân hàng
trong việc thu hút khách hàng thì một chính sách tín dụng đúng đắn linh hoạt
là hết sức quan trọng.
Thứ hai về quy trình tín dụng:
Sự tôn trọng và kết hợp nhịp nhàng các bớc trong quy trình sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm đợc diễn biến
các khoản tín dụng để có biện pháp điều chỉnh, can thiệp kịp thời, sớm ngăn
ngừa hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Nhng không phải nhất nhất một cách cứng
nhắc theo từng công đoạn đó. Phải linh hoạt trong từng trờng hợp để bảo vệ
lợi ích cho cả Ngân hàng, khách hàng và xã hội. Điều đó sẽ gây cảm tình với
khách hàng và ngày càng thu hút đợc nhiều khách hàng.
Thứ ba về thông tin tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trờng, ai nắm bắt đợc nhiều thông tin chính xác,
kịp thời hơn, ngời đó sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động tín
dụng thì chất lợng thông tin lại đóng góp một vai trò hết sức quan trọng. Bởi
thông tin có chính xác, có đầy đủ và kịp thời thì chất lợng tín dụng mới đợc
đảm bảo. Đã có rất nhiều khoản tín dụng gặp rủi ro vì chất lợng thông tin
không tốt.
Do đó, việc nắm bắt thông tin tín dụng đầy đủ, chính xác không những
đảm bảo đợc chất luợng tín dụng mà còn có thể phát hiện ra nhu cầu vay vốn
của khách hàng.
Ngoài những nhân tố trên đây còn rất nhiều nhân tố khác nh: Công tác
tổ chức bộ máy Ngân hàng, tình hình huy động vốn và chất lợng cơ sở vật
chất thiết bị....đều ảnh hởng đến mục tiêu mở rộng tín dụng với DNNVV tại
các Ngân hàng. Do vậy, để thực sự thực hiện đợc điều này thì Ngân hàng
phải tìm ra những giải pháp cho riêng mình đồng thời phải học hỏi từ các nớc
khác trong và ngoài khu vực. Có nh vậy công tác mở rộng tín dụng mới thực
sự hiệu quả và có ý nghĩa.
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
1.4 Một số kinh nghiệm trong việc mở rộng tín dụng đối với
DNNVV ở một số nớc
Khai thác và huy động hợp lý các nguồn vốn luôn là nhiệm vụ trung
tâm, u tiên hàng đầu trong chiến lợc phát triển doanh nghiệp nói chung,
DNNVV nói riêng. Việc mở rộng tín dụng của các Ngân hàng và việc huy
động vốn của các DNNVV tồn tại và phát triển dới nhiều hình thức khác
nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển của hệ thống tài chính Ngân hàng và
chính sách kinh tế của mỗi nớc. Mỗi nớc thờng áp dụng các chính sách hỗ trợ
huy động vốn khác nhau đối với doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp tăng
cờng khả năng tiếp cận các nguồn vốn.
1.4.1 Kinh nghiệm ở một số nớc trong vấn đề mở rộng tín
dụng đối với DNNVV :
Tại nhiều nớc trong đó có Nhật Bản và các nớc Châu á láng giềng khác
đánh giá cao vai trò của DNNVV trong quá trình phát triển kinh tế của họ.
Xét theo quan điểm thúc đẩy kinh tế thị trờng thì tất cả những nớc này đều
khuyến khích phát triển các DNNVV ngay từ giai đoạn đầu.
ở nớc Đức
Khu vực DNNVV đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế nó tạo
ra gần 50 % GDP, chiếm hơn hẳn doanh thu chịu thuế của doanh nghiệp,
cung cấp các loại hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngời
tiêu dùng trong và ngoài nớc. Để đạt đợc điều đó Chính phủ Đức đã áp dụng
hàng loạt chính sách và chơng trình thúc đẩy DNNVV.
Do phần lớn các DNNVV không đủ tài sản thế chấp để có thể nhận đợc
khoản tín dụng lớn bên cạnh các khoản tín dụng u đãi nên ở Đức còn phát
triển khá phổ biến các tổ chức bảo lãnh tín dụng. Những tổ chức này đợc
thành lập bắt đầu hoạt động từ những năm 90 với sự hợp tác chặt chẽ của các
Phòng thơng mại, Hiệp hội doanh nghiệp, Ngân hàng và chính quyền liên
bang. Nguyên tắc hoạt động cơ bản là vì khách hàng. DNNVV nhận đợc
Phùng Ngọc Hải - TC41A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tài chính
khoản vay từ Ngân hàng với sự bảo lãnh của một tổ chức bảo lãnh tín dụng.
Với cơ chế và chính sách này các DNNVV ở Đức đã khắc phục nhiều khó
khăn trong huy động vốn đồng thời các Ngân hàng thì lại cho vay ra đợc với
sự đảm bảo chắc chắn.
Đối với Đài loan lại có sự khác biệt
Ngay trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế Đài loan đã áp dụng nhiều
biện pháp chính sách khuyến khích phát triển DNNVV trong một số ngành
sản xuất nh: Nhựa, dệt, kính, xi măng, gỗ. Hiện nay số lợng DNNVV ở Đài
loan chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp. Chúng tạo ra khoảng 40%
sản lợng công nghiệp, hơn 50% giá trị xuất khẩu và chiếm hơn 70% chỗ làm
việc. Để đạt đợc thành tựu đó Đài loan đã giành nhiều nỗ lực trong việc xây
dựng và thực thi chính sách mở rộng tín dụng cho các DNNVV. Cho đến nay,
rất nhiều Ngân hàng quốc doanh và t nhân ở Đài loan đứng ra tài trợ cho các
DNNVV.
Đồng thời nhận thức đợc sự khó khăn của các DNNVV việc thế chấp tài
sản vay vốn ngân hàng năm 1974, Đài loan đã thành lập Quỹ bảo lãnh tín
dụng. Ngoài ra Đài loan còn áp dụng nhiều biện pháp khác nh: Giảm lãi suất
đối với khoản vay phục vụ mục đích sản xuất, mời các chuyên gia đến giúp
DNNVV nhằm tối u hoá cơ cấu vốn và tăng cờng các điều kiện vay vốn.
ở Malaysia
Trong kế hoạch tổng thể lần thức hai của Malaysia ( 1991 - 2000 ) đã
khẳng định rõ vai trò của các DNNVV trong công cuộc hiện đại hoá đất nớc.
Do vậy, trong thời kỳ này Chính phủ đã thông qua chơng trình hỗ trợ các
DNNVV nh: Các chơng trình về thị trờng và hỗ trợ kỹ thuật, chơng trình cho
vay u đãi, chơng trình công nghệ thông tin....mục đích của chơng trình này là
nhằm giúp các DNNVV có một lợng vốn cần thiết để thúc đẩy tự động hoá
và hiện đại hoá, để cải tiến chất lợng và phát triển cơ sở hạ tầng trong các
ngành sản xuất phụ tùng ô tô, linh kiện điện tử, máy móc...Có đợc cơ sở hạ
tầng tốt thì hoạt động của các doanh nghiệp ở đây cao lên nhiều. Để từ đó
Phùng Ngọc Hải - TC41A