Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu rủi ro trong kê khai nộp thuế tại cục thuế tại cục thuế Tp.Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.32 KB, 81 trang )







TRẦN NGỌC DUY



NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG KÊ KHAI NỘP THUẾ
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH






60 34 01 02













i






TRẦN NGỌC DUY


NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG KÊ KHAI NỘP THUẾ
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




60 34 01 02





-TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN
i

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM




Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS Phan Đình Nguyên
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)



Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 22 tháng 01 năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
1
GS.TS Võ Thanh Thu
Chủ tịch
2
TS. Ngô Quang Huân
Phản biện 1
3
TS. Phạm Thị Hà
Phản biện 2
4
TS. Trần Anh Minh
Ủy viên
5
TS. Phạm Thị Minh Châu
Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV





Võ Thanh Thu
ii

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày … tháng năm 2014

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: …… Trần Ngọc Duy Giới tính: ….Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 26/7/1983 Nơi sinh: Bình Dương
Chuyên ngành: .Quản Trị Kinh Doanh MSHV: 1241820026

I- Tên đề tài:
Nghiên Cứu Rủi Ro Trong Kê Khai Nộp Thuế Tại Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Học viên Trần Ngọc Duy và Cán bộ hướng dẫn có quyền và nghĩa vụ theo Quy chế đào tạo
Thạc sĩ ban hành theo Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 2 năm 2011 của Bộ
Trưởng Bộ Giá dục và đào tạo.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 07/8/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/12/2013

V- Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS Phan Đình Nguyên

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)



PGS.TS Phan Đình Nguyên
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan bản luận văn “Nghiên cứu rủi ro trong kê khai nộp thuế tại Cục Thuế
Thành Phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, không có sản
phẩm, nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn mà không được trích
dẫn theo quy định.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)


Trần Ngọc Duy










ii


LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, với sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy, Cô;
các Ngành cùng các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Tôi đã hoàn thành
luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ với đề tài: “Nghiên cứu rủi ro trong kê khai nộp thuế tại Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh”.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ
Chí Minh đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu. Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành đến PGS.TS Phan Đình Nguyên
đã hết lòng giảng dạy, hướng dẫn Tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Cho phép Tôi được gởi lời cám ơn đến các đồng nghiệp, Ban lãnh đạo Cục Thuế TP. Hồ
Chí Minh, cùng các Doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã đóng góp những ý kiến
quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho Tôi trong quá trình thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu
đề tại.
Xin cám ơn các anh, chị học viên cao học của Trường đã nhiệt tình hỗ trợ, động viên và
chia sẽ những kinh nghiệm , kiến thức trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Nhân đây, Tôi cũng xin gởi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ,
động viên Tôi trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài này.
Trân trọng!
Ngƣời thực hiện



Trần Ngọc Duy





iii

TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu rủi ro trong kê khai nộp thuế tại Cục Thuế thành phố Hồ
Chí Minh” với mục tiêu là xác định, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê
khai nộp thuế của các DN trên địa bàn Cục Thuế TP.HCM.
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm, cơ sở lý thuyết về thuế, về rủi ro, rủi ro về
thuế, kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra, các yếu tố tác động đến rủi
ro trong kê khai nộp thuế của DN, đặc biệt là nghiên cứu sâu về các nhân tố nội sinh tác
động đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của DN, các nghiên cứu trước đây trong và ngoài
nước có liên quan và sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để nghiên cứu đề tài
này.
DN, chủ yếu là các yếu tố nội sinh của DN. Mô hình hồi quy được sử dụng là mô hình hồi
quy Binary logistic với biến phụ thuộc nhị phân mang hai giá trị là 1: cho tình trạng có rủi
ro, và 0: cho tình trạng không rủi ro của DN.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các doanh nghiệp thuộc phòng Kiểm tra thuế
số 1 và phòng Kiểm tra thuế số 2 quản lý từ nguồn cơ sở dữ liệu Cục Thuế TP.HCM. Số
lượng doanh nghiệp thực hiện kê khai nộp thuế tại phòng Kiểm tra thuế số 1 và phòng
Kiểm tra thuế số 2 có khoảng 4.500 doanh nghiệp. Sau khi xử lý số liệu tác giả chỉ chọn
mẫu với 3.282 DN là các DN đang hoạt động SXKD.
Kết quả hồi quy logit và kiểm định xác định được 13 yếu tố có ý nghĩa và tác động
đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của DN từ 17 biến, trong đó các biến có các biến có tác
động thuận chiều với rủi ro kê khai nộp thuế:Tỷ lệ Giá vốn hàng bán/ Doanh thu thuần, Tỷ
lệ Chi phí lãi vay/Nợ vay, Tỷ lệ khấu hao bình quân, Quan hệ liên kết, Thuế TNDN phát
sinh, Chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định, Doanh thu, Tổng số thuế phải
nộp; và các biến có tác động nghịch chiều đối với rủi ro kê khai nộp thuế: Hệ số khả năng
thanh toán nhanh, Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần, Biến động của tỷ lệ Thuế

TNDN phát sinh/ Doanh thu giữa các năm, Biến động của tỷ lệ Thuế GTGT phát sinh/
Doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra giữa các năm, Phân loại doanh nghiệp theo loại hình
kinh tế với vốn chủ sở hữu là đầu tư nước ngoài.
iv

Bên cạnh có những hạn chế như chưa đề cập đến những yếu tố tác động khác của
chính sách thuế, không đưa các biến ngoại sinh vào mô hình và còn một số biến liên quan
hoạt động kinh doanh khác cũng chưa đưa vào mô hình trong quá trình nghiên cứu đề tài
này. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu thực
nghiệm vững chắc, sử dụng phương pháp định lượng trên mẫu dữ liệu lớn và khá toàn
diện đối với hoạt động kê khai nộp thuế của DN trên địa bàn TP.HCM, nên đây là tài liệu
tham khảo có giá trị và cũng mong muốn đóng góp làm cơ sở cho các cán bộ ngành Thuế
tiếp tục nghiên cứu đề xuất và hoạch định cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể, khả thi
trong việc xây dựng Bộ Tiêu chí để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai
nộp thuế của DN góp phần tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra thuế, tăng cường số thu cho Ngân sách Nhà nước, tạo sự cạnh
tranh lành mạnh, công bằng giữa các DN và nâng cao tính tuân thủ của DN.














v

ABSTRACT
Entitled " Risk Analysis in tax declaration in the Tax Department in Ho Chi Minh City " with
the goal of identifying , analyzing the factors affecting the risk of tax declaration of the
enterprises in the Department tax HCMC .
On the basis of concept study , the theoretical basis of taxation, risk , tax risk , risk
management techniques in the inspection , testing , factors affecting risk in Statistics tax
returns of businesses , especially depth research on endogenous factors affecting the risk of
businesses tax declaration , the previous studies in and outside the country concerned and the
research methods used quantitative research to this topic .
This research deals with factors affecting the risk of businesses tax declaration , mainly
endogenous factors of businesses . The regression model used is Binary logistic regression
models for binary dependent variable is 1 carries two values : the state of risk , and 0 : no risk
situation of the company .
Besides there are no restrictions as to mention the impact on other elements of tax policy , not
included exogenous variables in the model and also a number of relevant variables other
business activities not included in the model in the research subject. However, results of this
study are based on theory, empirical research firm , using quantitative methods on large
samples and data for comprehensive tax declaration and payment activities of enterprises in
HCM , so here is the reference value and also wish to contribute as a basis for the tax
department officials continue to study proposals and planning mechanisms , policies and
specific measures , feasibility of the construction of Ministry of criteria to evaluate the factors
affecting the risk of tax declaration and payment of contributing companies optimize the use
of human resources , improve the efficiency of the inspection , testing taxes , increasing
revenues for the state budget and create healthy competition , fairness between businesses and
enhance compliance by businesses .


vi


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Tóm tắt iii
Abstract v
Mục lục vi
Danh mục từ viết tắt ix
Danh mục bảng x
Danh mục các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ và hình ảnh xi
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1 Tính cấp thiết đề tài. 1
4
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 5
1.4. Phương pháp nghiên cứu 7
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 7
1.6. Kết cấu của luận văn. 8
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 9
2.1. Khái niệm và phân loại thuế 9
2.1.1. Khái niệm về thuế. 9
2.1.2. Phân loại thuế 9
2.2. Lý thuyết về sự không chắc chắn 10
2.2.1. Khái niệm rủi ro 10
2.2.2. Lý thuyết về sự không chắc chắn 11
2.3. Rủi ro trong kê khai nộp thuế 13
2.3.1. Khái niệm rủi ro về thuế: 13
2.3.2 Rủi ro trong kê khai nộp thuế (tuân thủ thuế): 13
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kê khai nộp thuế 15
2.4.1. Các yếu tố liên quan đến tình hình tài chính 15

vii

2.4.2. Các yếu tố liên quan đến tình hình SXKD 16
2.4.3. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp 16
2.4.4. Các yếu tố liên quan đến hiệu quả kinh doanh 16
2.4.5. Các yếu tố liên quan đến giao dịch liên kết 17
2.4.6. Các yếu tố khác liên quan đến tình hình kinh doanh 18
2.5. Nghiên cứu của Tổng cục Thuế 19
2.6. Mô hình nghiên cứu đề nghị 22
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1. Phương pháp nghiên cứu 26
3.2. Mô hình nghiên cứu. 27
27
30
35
35
37
3 37
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 40
40
44
4.2.1. Kiểm định sự tương quan 44
4.2.2. Kiểm định đa công tuyến của mô hình 45
45
4.3.1. Kiể 45
46
46
các chỉ số hồi quy 46
48
4.3.2.1. Các biến có ý nghĩa trong mô hình 48

4.3.2.2. Các biến không có ý nghĩa trong mô hình 54
viii

Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Gợi ý chính sách 58
5.3. Hạn chế của đề tài 60
Danh mục Tài liệu tham khảo 62

















ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


APA Thỏa thuận giá trước
BCTC Báo cáo tài chính
CQT Cơ quan thuế
DN Doanh nghiệp
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
NNT Người Nộp Thuế
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT Giá trị gia tăng
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
OECD Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
SXKD Sản xuất, kinh doanh
TNCT Thu nhập chịu thuế
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh










x

DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 1.1: Thống kê kết quả thanh tra, kiểm tra người nộp thuế 3
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp định nghĩa các biến 45
Bảng 3.5: Phân loại rủi ro kê khai nộp thuế theo thành phần kinh tế. 48
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến số 51
Bảng 4.2. Bảng phân loại dự báo (Classification Table) 57
Bảng 4.3: Thông số các biến trong mô hình 58
















xi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH

Trang
Biểu đồ 2.1: Ước tính rủi ro của từng DN 40

Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu rủi ro kê khai nộp thuế 46
Biểu đồ 3.4: Phân loại các DN theo thành phần kinh tế 47





1

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong chương này trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và kết cấu của đề tài
nhằm cung cấp những vấn đề mang tính tổng quát về đề tài nghiên cứu.
1.1 Tính cấp thiết đề tài
Qua hai cuộc cải cách thuế, đã hình thành được một hệ thống chính sách thuế bao
quát hết được hầu hết các nguồn thu của đất nước và luôn được sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện kịp thời với tình hình phát triển của đất nước, đã trở thành công cụ của Đảng và Nhà
nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo hướng khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế.
Hệ thống chính sách thuế được sửa đổi bổ sung và hoàn thiện đã bao quát các
nguồn thu, tiếp tục khẳng định thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đảm
bảo tỷ lệ động viên hợp lý về thuế và phí, lệ phí vào Ngân sách Nhà nước (NSNN), đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và đảm bảo nguồn tài chính cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Quy mô thu NSNN giai đoạn
2006 - 2010 tăng 2 lần so với giai đoạn 2001 - 2005. Tỷ lệ động viên thu NSNN đạt 23%
GDP so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đặt ra là 21 - 22% GDP, trong đó
động viên từ thuế và phí vào NSNN bình quân đạt 22% GDP so với mục tiêu chiến lược

cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đạt 20 - 21% GDP. Tốc độ tăng thu từ thuế và phí, lệ
phí vào NSNN bình quân hàng năm đạt 19,6% (Tổng cục Thuế, 2011a).
Chiến lược cải cách hệ thống thuế 2011 - 2020 xác định mục tiêu huy động thu
NSNN trong 5 năm đầu (2011-2015) có thể duy trì ở tỷ lệ khoảng 23-24% GDP, trong đó
tỷ lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí khoảng 22-23% GDP; tốc độ tăng trưởng số thu thuế,
phí và lệ phí bình quân hàng năm đạt từ 16-18%/năm. Trong 5 năm kế tiếp (2016 - 2020),
tỷ lệ huy động thu NSNN và tỷ lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí trên GDP ở mức hợp lý
2

theo hướng giảm mức động viên về thuế trên một đơn vị hàng hoá, dịch vụ để khuyến
khích cạnh tranh, tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh (Bộ Tài chính, 2011).
Do chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế của Đảng và Nhà
nước, hàng năm sẽ có thêm hàng chục vạn doanh nghiệp và hộ kinh doanh ra đời. Quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp ngày một lớn, không còn bó hẹp trong một địa phương mà
ngày càng quốc gia hóa, toàn cầu hóa; hoạt động kinh doanh doanh nghiệp ngày càng đa
dạng. Ngoài ra, với chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế đối với một số ngành nghề cần
khuyến khích đầu tư của Nhà nước tác động làm tăng nhanh số lượng, quy mô người nộp
thuế và làm cho công tác quản lý thuế càng thêm khó khăn, phức tạp. Cụ thể, tổng số
doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh đến cuối năm 2010 là 430.000 doanh
nghiệp, gấp 2,7 lần so với năm 2006; số vốn các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giai
đoạn 2006 - 2010 cao gấp 6 lần so với 5 năm trước (Tổng cục Thuế, 2011a).
Hiện nay, cơ chế quản lý của ngành thuế là người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp
thuế vào Ngân sách Nhà nước; cơ quan thuế thức hiện chức năng tuyên truyền, hướng
dẫn, hỗ trợ người nộp thuế để nâng cao tính tuân thủ, tự giác chấp hành các nghĩa vụ thuế
theo quy định pháp luật, đồng thời tăng cường chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm, chống thất thu Ngân sách Nhà nước. Thực hiện cơ chế này cho phép cải thiện mối
quan hệ giữa cơ quan thuế với các doanh nghiệp, là một phần chiến lược đổi mới quản lý
thuế theo cách tiếp cận thân thiện đối với người nộp thuế nhằm cải thiện hiệu lực và hiệu
quả quản lý thuế. Cơ chế Tự khai, tự nộp thuế tập trung nguồn lực vào các kỹ năng quản
lý, đổi mới thủ tục quản lý thuế, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế như kê

khai điện tử, sử dụng hệ thống phần mềm quản lý mới như thanh tra, kiểm tra thuế theo
phương thức rủi ro.
Tuy nhiên, do khối lượng công việc tăng nhanh, người nộp thuế ngày càng tăng
nhanh số lượng và quy mô, trong khi đó do định biên về biên chế nên số lượng cán bộ
công chức tăng rất ít, đòi hỏi ngành thuế phải đẩy mạnh cải cách để thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn tại tại cuộc họp về công tác thanh
tra, kiểm tra thuế đã chỉ đạo định hướng công tác thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2011 - 2015
3

như sau: “Chuyển đổi cơ chế quản lý theo phương thức doanh nghiệp tự khai, tự nộp thì
công tác thanh tra, kiểm tra phải trên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro; tăng cường công
nghệ thông tin; tập trung thúc đẩy việc xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu người nộp thuế
và sử dụng cơ sở dữ liệu người nộp thuế một cách hiệu quả” (Tổng cục Thuế, 2010d).
Trong thời gian qua, để ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, chống thất thu ngân
sách, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ nộp thuế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh đã chú trọng đẩy
mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế TP.HCM từ năm 2005- 2011
được ghi nhận như sau:
Biểu 1.1: Thống kê kết quả thanh tra, kiểm tra ngƣời nộp thuế
STT
Chỉ tiêu
Số doanh
nghiệp
đang quản
lý đầu
năm
Số doanh nghiệp
đươc thực hiện

thanh tra, kiểm
tra trong năm
Tỷ lệ số cuộc
thanh tra, kiểm
tra/ Số doanh
nghiệp quản lý
Bình quân số truy
thu và phạt/hồ sơ
(đồng)






1
Năm 2006
25.371
1.813
7,15%
143.015.469
2
Năm 2007
32.363
1.089
3,36%
76.959.425
3
Năm 2008
42.285

1.076
2,54%
285.581.997
4
Năm 2009
54.197
1.386
2,56%
374.242.043
5
Năm 2010
71.197
1.687
2,37%
867.461.726
6
Năm 2011
88.774
2.318
2,61%
1.218.729.318
7

Năm 2012

91.437

2.543

4,63%


1.420.356.257

Nguồn: Cục Thuế TP.HCM (Năm 2006 – 2012)
Kết quả của công tác thanh tra, kiểm tra trong thời gian tại qua Cục Thuế TP.HCM
phần nào đã đạt yêu cầu là góp phần nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế và tăng thu
cho Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả công tác vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu được yêu cầu quản lý của ngành là phải đảm bảo số cuộc thanh tra, kiểm tra
đạt tỷ lệ 20%/Số doanh nghiệp đang quản lý, chưa sử dụng hết nguồn nhân lực. Đối tượng
được chọn thanh tra, kiểm tra thường là chủ quan của công chức thuế, chưa khoa học nên
dễ bị bỏ sót đối tượng, bỏ sót nguồn thu.
4

Để đảm bảo tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực, chọn lọc đối tượng có trọng
tâm, trọng điểm, khách quan hơn, tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp và nâng cao
tính tuân thủ của doanh nghiệp, đảm bảo tăng cường số thu cho Ngân sách Nhà nước đòi
hỏi công tác chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra cần xây dựng trên nguyên tắc thống nhất,
phương pháp chọn khoa học tức là chọn các người nộp thuế có nhiều rủi ro trong kê khai
nộp thuế, trong chấp hành pháp luật thuế từ đó tạo điều kiện quản lý tốt người nộp thuế và
nâng cao hiệu quả công tác thanh kiểm tra. Để có cơ sở trong việc ra quyết định trong việc
chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế TP.HCM nói chung và tại phòng Thanh tra thuế số
4 nói riêng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu rủi ro trong kê khai nộp thuế tại Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh” làm Luận văn tốt nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách
nêu trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Hỗ trợ, chuẩn hoá công tác lập kế hoạch thanh tra trên nguyên tắc phân tích đánh
giá rủi ro:
Cho ết lập bộ tiêu chí phân tích rủi ro
Thực hiện phân tích rủi ro của từng doanh nghiệp
Lựa chọn doanh nghiệp đưa vào kế hoạch thanh tra

Rà soát thường xuyên thông tin khai thuế của doanh nghiệp phát hiện và đưa ra dấu
hiệu cảnh báo đối với những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế để có thể bổ sung vào kế
hoạch thanh tra
Đánh giá tình trạng mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của doanh nghiệp. Đảm bảo
tính công bằng trong công tác thanh tra, góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật
thuế của doanh nghiệp
Hiện đại hoá công tác quản lý thuế, đặc biệt trong công tác thanh tra tiến tới hội
nhập với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực quản lý thanh tra
thuế
Đánh giá tình trạng mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của doanh nghiệp. Đảm bảo
tính công bằng trong công tác thanh tra, góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật
thuế của doanh nghiệp
5

Hiện đại hoá công tác quản lý thuế, đặc biệt trong công tác thanh tra tiến tới hội
nhập với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực quản lý thanh tra
thuế
Đánh giá tình trạng mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của doanh nghiệp. Đảm bảo
tính công bằng trong công tác thanh tra, góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật
thuế của doanh nghiệp
Hiện đại hoá công tác quản lý thuế, đặc biệt trong công tác thanh tra tiến tới hội
nhập với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực quản lý thanh tra
thuế
1.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
- Thu thập thông tin về người nộp thuế từ cơ sở dữ liệu ngành thuế:
Bộ phận thanh tra thuế về cán bộ thanh tra thuế thu thập, khai thác thông tin về
người nộp thuế từ các nguồn thông tin, dữ liệu sau:
Hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế;
Báo cáo tài chính doanh nghiệp;
Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của người nộp thuế.

Thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế.
Thông tin về thanh tra, kiểm tra người nộp thuế.
- Thu thập, khai thác dữ liệu thông tin dữ liệu về người nộp thuế từ các nguồn
thông tin bên ngoài
Ngoài việc xác định thu thập các cơ sở dữ liệu thông tin, đơn vị thanh tra có trách
nhiệm thực hiện thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về NNT từ các nguồn dữ thông tin
sau:
Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế của các cơ quan thuộc ngành Tài
chính như: Hải quan và Kho bạc Nhà nước; Thanh tra tài chính; Ủy ban
chứng khoán; Cục quản lý giá
Dữ liệu, thông tin của các cơ quan khác có liện quan: Kiểm toán Nhà nước;
Thanh tra chính phủ; Từ các cơ quan quản lý thuộc Bộ, ngành, hiệp hội
6

ngành nghề kinh doanh ; Thông tin từ các cơ quan truyền thông phát thanh,
truyền hình, báo chí ;
Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế, gian lận thuế.
- Đánh giá dữ liệu và làm sạch dữ liệu.
Bộ phận thanh tra trước khi tiến hành sử dụng các dữ liệu thu thập để nghiên cứu
và phân tích thông tin thực hiện đánh giá độ chính xác của dữ liệu và xác định cách xử lý
đối với các dữ liệu không chính xác.
Dữ liệu dùng trong nghiên cứu bao gồm: Nguồn dữ liệu thứ cấp có được từ nguồn
cơ sở dữ liệu nội bộ ngành thuế, chủ yếu là của văn phòng Cục Thuế TP.HCM; Số lượng
doanh nghiệp thực hiện kê khai nộp thuế tại phòng Kiểm tra thuế số 1 và phòng Kiểm tra
thuế số 2 có khoảng 4.500 doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ chọn các mẫu nghiên
cứu là các DN còn đang hoạt động SXKD, số mẫu thực hiện nghiên cứu là 3.282 doanh
nghiệp.
Dữ liệu thực hiện rà soát là các chỉ tiêu dữ liệu liên quan đến Bộ tiêu chí đánh giá
rủi ro chính thức đã được thiết lập và đánh giá chất lượng dữ liệu đối với các tiêu chí dự
kiến bổ sung.

Trên cơ sở dữ liệu đã được rà soát, bộ phận thanh tra tiến hành lọc dữ liệu và xác
định các dữ liệu sẽ được sử dụng đưa vào nghiên cứu rủi ro trong kê khai nộp thuế.
Đối tượng được thực hiện để tiến hành nghiên cứu trong luận văn này là các doanh
nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế tại phòng Kiểm tra thuế số 1 và phòng Kiểm tra thuế
số 2 thuộc văn phòng Cục Thuế TP.HCM.
Tùy thuộc vào quy mô và đặc trưng của từng Cục thuế thực hiện các hình thức cho
phù hợp: Đối với các đơn vị có nhiều phòng thanh tra, nhiều loại hình doanh nghiệp đặc
thù có thể phân tích trong cơ sở dữ liệu của từng loại hình doanh nghiệp do từng phòng
quản lý, sau đó tổng hợp trên toàn bộ thông tin NNT trong phạm vị toàn Cục thuế. Đối với
các đơn vị có 1 phòng Thanh tra tiến hành nghiên cứu và phân tích trên phạm vị dữ liệu
chung.


7

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo 2 phương pháp: nghiên cứu thống kê mô tả và
nghiên cứu định lượng sử dụng phân tích hồi quy.
Phương pháp thống kê mô tả:
Sau khi tổng hợp các số liệu thứ cấp từ 3.282 DN sẽ được thống kê, kết hợp phân
tích nhằm đưa ra những đánh giá định tính về mức độ, xu hướng, tính chất và mối quan hệ
giữa các biến số. Phương pháp này sử dụng phần mềm hỗ trợ Excel (với 3.282 mẫu được
chọn lọc từ khoảng 4.500 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn TP HCM).
Phương pháp phân tích hồi quy:
Dùng mô hình hồi quy và phần mềm chuyên dụng SPSS để Nghiên cứu rủi ro trong
kê khai thuế tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Áp dụng phương pháp
phân tích bằng mô hình hồi quy được sử dụng là mô hình hồi quy Binary logistic (gọi tắt
là mô hình logit). Ước lượng hàm hồi quy với biến phụ thuộc là rủi ro hay không rủi ro
trong kê khai nộp thuế của các DN trên địa bàn TP.HCM và các biến độc lập là những
nhân tố có thể có ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của các DN trên địa bàn

TP.HCM thuộc các nhóm như: Chỉ số về khả năng thanh toán, Chỉ số về chi phí, Chỉ số về
lợi nhuận, Chỉ số quan hệ liên kết, Chỉ số biến động thuế, Đánh giá về tuân thủ khai thuế,
tính thuế, Đánh giá về quy mô của DN, Đánh giá về loại hình DN
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Cơ chế tự khai tự nộp hiện nay, bên cạnh những Người nộp thuế (NNT)
thực hiện chấp hành tốt nghĩa vụ về thuế, cũng không ít các đối tượng lợi dụng cơ
chế này để trốn thuế, gian lận thuế. Cơ quan thuế theo mô hình chức năng thực hiện
Luật Quản lý thuế, Luật thanh tra và quá trình cải cách hành chính thuế, việc xác định
các Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về thuế phải trên cơ sở đánh giá, nghiên
cứu rủi ro NNT theo như: tình hình kê khai thuế, mức độ tuân thủ về nộp thuế, hiệu
quả sản xuất kinh doanh, … để từ đó xây dựng kế hoạch, thanh tra, kiểm tra, c
huẩn
bị
nội dung thanh tra, kiểm tra cho phù hợp và đảm bảo thanh tra, kiểm tra đúng người
nộp thuế có vi phạm. Nhằm tạo sự công bằng cho người nộp thuế và tăng nguồn thu
thuế trong tương lai.
8

1.6. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu, nhằm giới thiệu tổng quan về đề tài
nghiên cứu bao gồm các nội dung: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi của đề tài, thiết kế nghiên cứu và ý nghĩa thực tiển của đề tài.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, trình bày về cơ sở lý luận, các
nghiên cứu trước, các mô hình nghiên cứu có liên quan để từ đó làm cơ sở xây dựng mô
hình nghiên cứu ban đầu.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu, trình bày về thiết kế nghiên cứu. Nội dung
chủ yếu của chương này là nêu lên phương pháp nghiên cứu, mẫu nghiên cứu, các thức
thực hiện thu thập và nghiên cứu dữ liệu. Đồng thời cũng trình bày kết quả nghiên cứu sơ
bộ từ đó tiến hành điều chỉnh mô hình nghiên cứu đề xuất trong chương 2 thành mô hình

nghiên cứu chính thức. Bên cạnh đó, tiến hành điều chỉnh thang đo và giả thuyết nghiên
cứu.
Chƣơng 4: Phân tích kết quả, trình bày các kết quả nghiên cứu đạt được để giải
quyết, trả lời các câu hỏi, mục tiêu nghiên cứu và cuối cùng là kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu đã đặt ra
Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị, trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu và đề
xuất một số giải pháp. Đồng thời, trong chương này cũng nêu lên hạn chế của đề tài và
hướng nghiên cứu tiếp theo.









9

Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Nội dung chương 2 tập trung trình bày các khái niệm về cơ sở lý luận từ đó làm cơ
sở xây dựng mô hình nghiên cứu, cũng như thiết kế thang đo những nhóm biến tác động
đến rủi ro kê khai nộp thuế cho nghiên cứu này.
2.1. Khái niệm và phân loại thuế
2.1.1. Khái niệm về thuế
Theo khái niệm được sử dụng phổ biến, thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi
hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì
lợi ích chung. Nộp Thuế là một nghĩa vụ xã hội; công dân không có quyền trốn và không

được quyền đòi hỏi đối giá trực tiếp. Số tiền thuế phải nộp không tuỳ thuộc vào hàng hóa
và dịch vụ công do Chính phủ cung cấp mà tùy thuộc vào khả năng thụ thuế. Do vậy, hai
đặc trưng của thuế thường được nhắc đến: tính cưỡng chế và tính không hoàn trả trực tiếp
và đối giá.
2.1.2. Phân loại thuế
Theo Đại học Luật TP.HCM (2009), để phục vụ cho các mục tiêu quản lý hay
nghiên cứu khác nhau, việc phân loại hệ thống thuế được thực hiện theo các tiêu thức khác
nhau. Một vài cách phân loại thường thấy, như:
- Phân loại theo đối tượng của Thuế, hệ thống thuế bao gồm ba loại: Thuế đánh
vào hàng hóa, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,…là
loại thuế đánh vào thu nhập của người tiêu dùng. Số thu của chúng phụ thuộc vào tổng
mức tiêu dùng xã hội, tức là phụ thuộc vào GDP/người, tâm lý tiêu dùng, trạng thái phát
triển kinh tế… Sự gia tăng của chúng phản ánh sự tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng;
thuế đánh vào thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân… Sự gia tăng của sắc thuế
thu nhập phản ánh nền kinh tế phát triển theo chiều sâu; thuế đánh vào tài sản như thuế sử
dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế tài nguyên…
- Phân loại theo tính chất kinh tế, hệ thống thuế của một quốc gia bao gồm thuế
gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu là loại thuế gián tiếp thu vào thu nhập của người
10

tiêu dùng thông qua hoạt động của cơ sở kinh doanh. Cơ sở kinh doanh kê khai và nộp
thuế cho ngân sách Nhà nước (NSNN) nhưng gánh nặng về thuế được chuyển vào người
tiêu dùng, chuyển bao nhiêu vào người tiêu dùng là tùy thuộc độ co giãn của đường cung
và đường cầu về một mặt hàng cụ thể. Thuế trực thu là loại thuế mà Người nộp thuế trích
một phần thu nhập của chính mình để nộp cho Nhà nước. Người chịu thuế căn cứ thu nhập
đạt được kê khai nộp trực tiếp vào NSNN. Nếu thuế gián thu có nhược điểm là thuận lợi
cho người có thu nhập cao thì thuế trực thu góp phần sửa chữa một phần nhược điểm đó.
Các nước phát triển thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn, các nước đang phát triển thuế gián
thu chiếm tỷ trọng lớn hơn thuế trực thu. Ở nước ta, chính sách thuế đang dần dần được
điều chỉnh theo hướng tăng tỷ trọng thuế trực thu.

- Phân loại theo mối tương quan với thu nhập, hệ thống thuế gồm ba loại thuế lũy
tiến, thuế tỷ lệ và thuế lũy thoái. Thuế lũy tiến là sắc thuế có tỷ lệ thu ngày càng tăng theo
thu nhập chịu thuế. Thuế tỷ lệ là sắc thuế mà thuế suất không thay đổi. Thuế lũy thoái là
sắc thuế mà tỷ lệ thu giảm dần khi thu nhập chịu thuế tăng lên.
2.2. Lý thuyết về sự không chắc chắn
2.2.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là một khái niệm có nhiều quan điểm định nghĩa khác nhau, theo Viện tiêu
chuẩn Anh quốc (2002), định nghĩa rủi ro là sự kết hợp khả năng xảy ra của một sự kiện
và hệ quả của nó. Trong tất cả các hoạt động luôn tiềm ẩn khả năng xảy ra các sự kiện và
hệ quả. Hệ quả của rủi ro tạo thành các cơ hội có lợi (tích cực) hoặc đe dọa thành công
(tiêu cực) của hoạt động. Trong lĩnh vực hoạt động đặt ra mức độ an toàn thì nhìn chung
hệ quả do rủi ro tạo ra chỉ có tính bất lợi, vì vậy quản lý rủi ro trong lĩnh vực này thường
tập trung vào việc phòng chống và giảm nhẹ tác hại mà rủi ro có thể gây ra. Quan điểm về
rủi ro này phù hợp với quản lý thuế hiện nay.
Từ quan điểm nêu trên, có thể khái niệm rủi ro như sau:
+ Rủi ro là một sự kiện bình thường không thể tránh được trong cuộc sống hàng
ngày.
+ Rủi ro là một sự kiện có thể xảy ra làm ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến mục
tiêu hoạt động của tổ chức, cá nhân.

×