SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TP ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG THPTTT QUANG TRUNG
*
ĐỀ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2009 – 2010
Môn: Địa lí lớp 12
Thời gian: 90 phút
ĐỀ 01:
Câu 1: Hãy nêu đặc điểm chung của địa hình Việt Nam (3 điểm)
Câu 2: Trình bày nguyên nhân và biểu hiện của tính chất nhiệt đới ẩm
gió mùa trong khí hậu nước ta (3 điểm)
Câu 3: Dựa vào bảng số liệu sau đây hãy:
a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự biến động tổng diện tích rừng, diện tích tự
nhiên và rừng trồng ở nước ta (2 điểm).
b. Hãy nêu nhận xét và giải thích về sự biến động của các loại rừng ở
nước ta (2 điểm)
Bảng số liệu về tổng diện tích rừng và diện tích các loại rừng nước ta
(đơn vị: triệu ha)
Năm 1943 1976 1983 1995 1999 2003 2005
Tổng diện tích rừng 14,3 11,1 7,2 9,3 10,9 12,1 12,7
Rừng tự nhiên 14,3 11,0 6,8 8,3 9,4 10,0 10,2
Rừng trồng 00 0,1 0,4 1,0 1,5 2.1 2,5
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ
Môn: Địa lí 12
Câu 1: Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam (3 điểm)
a. Đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
(0,75 đ)
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chiếm 1/4
- Đồi núi cao < 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao > 2000m chỉ
chiếm 1%
b. Cấu trúc địa hình khá đa dạng (0,75 đ)
- Địa hình nước ta được Tân kiến tạo làm trẻ và có tính phân bậc rõ rệt
- Địa hình thấp dần từ TB xuống ĐN
- Đồi núi chạy theo 2 hướng chính:
+ Hướng TB – ĐN: vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
+ Hướng vòng cung: vùng Đông Bắc và Nam Trường Sơn
c. Địa hình mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa (0,75 đ)
- Các quá trình xâm thực, bào mòn, rửa trôi, bồi tụ phát triển mạnh mẽ
- Quá trình cácxtơ phát triển mạnh
- Lớp vỏ phong hóa và lớp phủ sinh vật dày
d. Địa hình VN đã chịu tác động mạnh mẽ của con người (0,75 đ)
- Các hoạt động của con người: khai mỏ, giao thông, thủy điện, nông
nghiệp, công nghiệp… đều tác động đến địa hình
- Làm xuất hiện nhiều kiểu dạng địa hình mới cả âm và dương =>
biến đổi cảnh quan
Câu 2: Nguyên nhân và biểu hiện của tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
trong khí hậu nước ta (3 điểm)
a. Nguyên nhân (0,75 đ):
- Nằm trong vòng nội chí tuyến BBC,1 năm có 2 lần Mặt Trời lên
thiên đỉnh
- Nước ta giáp biển, các luồng gió đến, nước ta đều qua biển nên tăng
thêm ẩm
- Nước ta nằm trong khu vực gió mùa => chịu ảnh hưởng của các
hoàn lưu gió mùa
b. Biểu hiện tính chất nhiệt đới nóng ẩm (1 đ)
- Tính chất nóng:
+ Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ luôn luôn dương
+ Nhiệt độ trung bình năm cao: > 20
o
C, tổng giờ nắng: 1400 – 3000
giờ/năm
- Tính chất ẩm:
+ Lượng mưa trung bình năm lớn: 1500 – 2000mm
+ Độ ẩm tương đối cao (trên 80%), cân bằng ẩm luôn dương
c. Biểu hiện tính chất gió mùa (1,25 đ)
- Mùa đông: ảnh hưởng của gió mùa ĐB
+ Xuất phát từ cao áp Xibia, hoạt động từ tháng 11 - 4
+ Tạo nên mùa đông lạnh ở miền Bắc, gây mưa phùn vào cuối mùa.
Vào N, gió mùa ĐB yếu đi bởi các dãy núi chắn => miền Nam khí hậu nóng
và khô
- Mùa hè: có 2 luồng gió
+ Luồng gió từ Bắc ÂĐD thổi vào: hướng TN gặp dãy Trường Sơn và
dãy biên giới Việt – Lào tạo nên hiệu ứng phơn khô nóng, gió này tác động
mạnh nhất ở Bắc Trung Bộ và Tây Bắc
+ Luồng gió từ cao áp chí tuyến NBC thổi lên theo hướng TN, gió này
nóng, ẩm thường gây mưa lớn, tác động mạnh ở miền Nam
Câu 3: 4 điểm
a. Vẽ biểu đồ hình cột chồng, chính xác (2 điểm)
b. Nhận xét và giải thích: (2 điểm):
- Tổng diện tích rừng giảm nhanh từ 14,3 triệu ha (1943) còn 7,2 triệu
ha (1983), sau đó tăng lên 12,7 (2005)
- Diện tích rừng tự nhiên giảm và tăng tương ứng từ 14,3 xuống 6,8 và
tăng lên 10,2
- Diện tích rừng trồng tăng đều nhưng chậm từ 0,1 triệu ha (1975) lên
2,5 triệu ha (2005)
- Sở dĩ có sự biến động như trên là vì:
+ Giai đoạn từ 1943 – 1983: hiện tượng phá rừng mạnh mẽ, bừa bãi
+ Từ những năm cuối thập niên 80 Nhà nước đã chú trọng công tác
bảo vệ rừng, đặc biệt có nhiều chính sách như giao đất giao rừng, nhiều
chương trình trồng rừng, nên diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng tăng lên
ĐỀ 2:
Câu 1: Trình bày đặc điểm của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và ý nghĩa
của vị trí địa lí
Câu 2: So sánh đặc điểm giống nhau và khác nhau của địa hình hai
đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long
Câu 3:
Dựa vào bảng số liệu sau :
Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm.
Địa điểm Nhiệt độ trung bình
tháng I (
o
C)
Nhiệt độ trung bình
tháng VII (
o
C)
Nhiệt độ trung
bình năm
Lạng Sơn 13,3 27,0 21
o
2C
Hà Nội 16,4 28,9 23
o
5C
Vinh 17,6 29,6 23
o
9C
Huế 19,7 29,4 25
o
1C
Quy Nhơn 23,0 29,7 26
o
8C
Tp. Hồ Chí
Minh
25,8 27,1 26
o
9C
Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích
nguyên nhân.
HƯỚNG DẪN
CÂU 1:
a. Đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
* Vị trí địa lí:
- Hệ tọa độ: Cực B: 23
o
23
’
B đến Cực N: 8
o
34
’
B
Cực T: 102
o
09
’
Đ đến Cực Đ: 109
o
24
’
Đ
- VN nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương, giáp biển Đông.
- VN hoàn trong múi giờ số 7, nằm gần như trung tâm khu vực ĐNÁ
* Phạm vi lãnh thổ
- Vùng đất có dt : 331.212 km
2
, giáp với các nước: Trung Quốc
(1400km), Lào (2100km), Căm Pu Chia (1100km)
- Vùng biển:
+ Diện tích rộng hơn 1 triệu km
2
, giáp với vùng biển các nước: TQ,
CPC, Philíppin, Malaixia, Inđônêxia, Singapo, Thái lan. Bờ biển dài: 3260
km, 28 tỉnh có bờ biển. Có hơn 4000 hòn đảo, 2 quần đảo (HS và TS)
+ Theo luật biển quốc tế, vùng biển nước ta bao gồm các bộ phận: Nội
thủy; Lãnh hải rộng 12 hải lí (1HL = 1852m); Vùng tiếp giáp lãnh hải rộng
12 hải lí; Vùng đặc quyền kinh tế rộng 200 hải lí; Thềm lục địa rộng 200 hải
lí
- Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ nước ta, xác
định bằng biên giới trên đất liền và biên giới trên biển.
b. Ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta
* Ý nghĩa tự nhiên
- Vị trí địa lí làm cho thiên nhiên mang tính nhiệt đới ẩm gió mùa,
khác với những vùng cùng vĩ độ
+ Nhiệt cao, nhiều nắng
+ Chịu ảnh hưởng thường xuyên của gió tín phong và gió mùa
+ Giáp biển và các hoàn lưu gió đều qua biển nên ẩm lớn
- Nằm trên các vành đai sinh khoáng, nằm trên đường di lưu của sinh
vật nên giàu khoáng sản và sinh vật phong phú
- Vị trí và hình thể tạo nên sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên giữa
Bắc – Nam, miền núi – đồng bằng – ven biển…
- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão lũ, hạn hán, động đất
* Ý nghĩa KT - XH
- Nằm trên ngã tư đường hằng hải và hàng không quốc tế thuận lợi
cho giao lưu quốc tế. Là cửa ngõ ra biển cho Lào, Đông Bắc Thái Lan, Căm
Pu Chia, Tây Nam Trung Quốc
- Mở rộng quan hệ với các nước láng giềng và khu vực về nhiều mặt:
KT, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng …
- Nằm ở trung tâm ĐNÁ, khu vực kinh tế năng động, nhạy cảm, nhiều
biến động, ảnh hưởng đến sự phát triển KT - XH nước ta cả tích cực và khó
khăn
CÂU 2:
a. Giống nhau
- Đều là hai đồng bằng châu thổ do sông bồi đắp trên vịnh biển nông,
thềm lục địa rộng
- Địa hình tương đối bằng phẳng
- Đều có đất phù sa màu mỡ
b. Khác nhau
Yếu tố Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long
Diện tích Diện tích: 15.000 km
2
Diện tích: 40.000 km
2
Địa hình - Do bồi tụ phù sa của s.Hồng
- Địa hình cao ở rìa phía T,
TB, thấp dần ra biển.
- Có hệ thống đê điều nên bề
- Do bồi tụ phù sa của s. Cửu
Long
- Địa hình rất thấp và bằng
phẳng, nên dễ ngập nước vào
mặt bị chia cắt thành các ô: có
khu ruộng cao, có vùng trũng
ngập nước
mùa mưa và ảnh hưởng mạnh
của thủy triều.
- Không có hệ thống đê điều,
nhưng hệ thống kênh rạch
chằng chịt
Đất đai - Đất trong đê ko được bồi tụ
thường xuyên, khai thác lâu
đời đất dễ bạc màu.
- Đất ngoài đê được bồi tụ
thường xuyên, đất rất tốt
- Đất phù sa được bồi tụ hàng
năm nên rất màu mỡ.
- Do thấp nên 2/3 diện tích
đồng bằng là đất mặn và đất
phèn
CÂU 3:
-Nhìn chung nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào nam (Quy luật địa đới).
-Nhiệt độ trung bình tháng VII của Quy Nhơn (29,7
o
C) > nhiệt độ
trung bình tháng VII của Tp Hồ Chí Minh (27,1
o
C), do vào tháng VII vị trí
biểu kiến của Mặt trời ở gần Quy Nhơn hơn Tp Hồ Chí Minh.
ĐỀ SỐ 3:
Câu 1: Vì sao nói giai đoạn Tiền cambri là giai đoạn hình thành nền
móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam?
Câu 2: So sánh sự khác biệt giữa thiên nhiên phía B và phía N và
nguyên nhân của sự khác biệt đó
Câu 3: Cho bảng số liệu
Bảng 14.1. Sự biến động diện tích rừng qua một số năm
Năm Tổng diện
tích
có rừng (triệu
ha)
Diện tích
rừng
tự nhiên (triệu
ha)
Diện tích
rừng
trồng (triệu
ha)
Tỉ lệ
che
phủ
(%)
1943 14,3 14,3 0 43,0
1983 7,2 6,8 0,4 22,0
200
5
12,7 10,2 2,5 38,0
Nhận xét về biến động diện tích rừng qua các giai đoạn 1943 – 1983
và 1983 - 2005.Vì sao có sự biến động đó ?
HƯỚNG DẪN:
CÂU 1
- Giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất:
+ Gồm 2 đại Thái cổ và Nguyên sinh, kéo dài 2 tỉ năm, kết thúc cách
đây 542 tr năm.
+ Các đá cổ nhất ở nước ta phát hiện ở Kom Tum, Hoàng Liên Sơn.
- Chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp, chủ yếu ở Hoàng Liên Sơn, Trung
Trung bộ, nay là những vùng núi cao nhất VN
- Các điều kiện cổ địa lí còn sơ khai, đơn điệu:
+ Thạch quyển mới xuất hiện
+ Khí quyển rất mỏng chủ yếu là các chất khí: NH
3
, CO
2
, N
2
, H
2
, sau
cùng mới có O
2
+ Thủy quyển bắt đầu xuất hiện
+ Sinh quyển còn sơ khai, chỉ có tảo nguyên thủy, động vật thân mềm
Câu 2:
a. Nguyên nhân
- Sự phân hóa B – N chủ yếu do sự thay đổi của khí hậu: Góc nhập xạ
tăng từ B vào N => Nhiệt độ cũng tăng từ B vào N
- Bên cạnh đó còn có sự tham gia của địa hình và hoàn lưu gió mùa,
đặc biệt là gió mùa ĐB làm cho sự phân hóa B – N càng sâu sắc thêm
b. Biểu hiện của sự phân hóa B – N
* Phần lãnh thổ phía B (từ dãy Bạch Mã trở ra)
Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa
đông lạnh
- Khí hậu nhiệt đới: t
o
TBn: > 20
o
C, ảnh hưởng mạnh của gió mùa ĐB,
có 3 tháng t
o
< 18
o
C, mùa đông lạnh kéo dài, biên độ nhiệt năm lớn
- Cảnh quan tiêu biểu: Rừng nhiệt đới ẩm gió mùa, thành phần loài
nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có nhiều loài ôn đới: sa mu, pơ mu,
thông…
* Phần lãnh thổ phía N (từ dãy Bạch Mã trở vào)
Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa
- Khí hậu quanh năm nóng: t
o
TBn: > 25
o
C, không có tháng nào t
o
<
20
o
C, biên độ nhiệt năm nhỏ, có 2 mùa: mưa và khô rõ rệt
- Cảnh quan tiêu biểu: rừng cận xích đạo gió mùa. Trong rừng có
nhiều loài xích đạo, nhiều loài rụng lá vào mùa khô như cây họ dầu…
Câu 3:
-Tổng diện tích rừng giảm không liên tục từ 14,3 triệu ha (1943) xuống còn
12,7 triệu ha (2005).
-Từ năm 1943 đến 1983 tổng diện tích rừng giảm 7,1 triệu ha. Trong
đó diện tích rừng tự nhiên giảm 7,5 triệu ha. Diện tich rừng trồng tăng 0,4
triệu ha.
-Từ năm 1983 đến 2005 tổng diện tích rừng tăng 5,5 triệu ha. Trong
đó, diện tích rừng tự nhiên tăng 3,4 triệu ha và diện tích rừng trồng tăng 2,1
triệu ha
Diện tích rừng có hồi phục nhưng vẫn chưa bằng năm 1943.
Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên được phục hồi,
nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục
hồi.
Năm 1943, loại rừng giàu cả nước có gần 10 triệu (chiếm 70% diện
tích rừng), hiện còn rất ít.
Diện tích rừng tuy có tăng, nhưng hiện tại phần lớn là rừng non
mới phục hồi và rừng trồng chưa đến tuổi khai thác được. Có tới 70% diện
tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
ĐỀ SỐ 04:
Câu 1 : Nêu thế mạnh và hạn chế của các khu vực địa hình đối với sự
phát triển KT - XH nước ta
Câu 2: So sánh sự khác biệt thiên nhiên phía T và phía Đ và nguyên
nhân?
Câu 3 : Dựa vào Atlát Địa Lí Việt Nam, trình bày hoạt động của bão ở Việt
Nam?
HƯỚNG DẪN:
Câu 1:
Câu 2:
a. Nguyên nhân
- Do mức độ ảnh hưởng của biển vào đất liền (độ lục địa)
- Do ảnh hưởng của hoàn lưu gió mùa và địa hình, đặc biệt là bức
chắn địa hình => thiên nhiên thay đổi từ Đ sang T
b. Biểu hiện của sự phân hóa Đ – T
Từ Đ sang T (biển vào đất liền) thiên nhiên phân hóa thành 3 dải:
- Vùng biển và thềm lục địa:
+ Vùng này rộng gấp 3 lần phần đất liền
+ Độ nông, sâu, rộng hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với
vùng đồng bằng, đồi núi kề bên và bờ biển
+ Thiên nhiên vùng biển đa dạng, giàu có
- Vùng đồng bằng ven biển: thiên nhiên cũng thay đổi, tuy thuộc vào
vùng biển phía Đ và vùng núi phía T
KV địa hình Thế mạnh Hạn chế
Khu vực đồi núi - Có nhiều khoáng sản: than,
sắt, thiếc, đồng, chì, vàng, bạc
- Nhiều rừng và đất trồng, cao
nguyên đồng cỏ có khả năng
phát triển lâm nghiệp, cây công
nghiệp, chăn nuôi
- Sông suối có giá trị thủy điện
- Nhiều tiềm năng du lịch
- Quá trình bào mòn,
rửa trôi, xâm thực mạnh
- Nhiều thiên tai như lũ
quét, trượt đất, động
đất, sương giá, sương
muối, mưa đá xảy ra
- Rừng bị tàn phá nặng
nề
Khu vực đồng
bằng
- Đất đai màu mỡ, thuận lợi
phát triển nông nghiệp nhiệt
đới, sản phẩm đa dạng
- Địa hình tạo thuận lợi cho
phát triển GT đường bộ, đường
sông và phát triển công nghiệp
- Nhiều nguồn lợi thủy sản,
khoáng sản, lâm sản
- Bão, lũ, hạn hán
thường xuyên xảy ra
- Đất đai bị bạc màu,
phèn mặn
+ Đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ rộng, các bãi triều thấp, bằng phẳng,
thềm lục địa rộng và nông, thiên nhiên trù phú theo mùa
- Đồng bằng ven biển Trung bộ: hẹp ngang, bị chia cắt thành những
đồng bằng nhỏ, bờ biển khúc khủy, thềm lục địa hẹp, sâu, có nhiều vũng
vịnh, đầm phá, cồn cát, kém màu mỡ
- Vùng đồi núi phía T: phức tạp, mỗi khu vực có độ cao, hình thái và
hướng khác nhau:
+ Vùng núi Đông Bắc: đồi núi thấp, hướng vòng cung, cảnh quan
mang sắc thái cận nhiệt gió mùa
+ Vùng núi Tây Bắc: núi cao, hướng TB – ĐN, cảnh quan giống ôn
đới
+ Vùng núi Đ Trường Sơn: núi thấp và trung bình, dốc xuống biển,
mùa hè khô nóng, mưa nhiều vào mùa thu đông
+ Tây Nguyên: có mùa mưa và khô sâu sắc, cảnh quan rừng nội chí
tuyến.
Câu 3
-Hoạt động bão ở Việt Nam
Nhìn chung, trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc
vào tháng XI, đôi khi có bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII,
nhưng cường độ yếu. Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các
tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số
cơn bão trong toàn mùa. Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.
- hướng di chuyển và tần suất của bão vào Việt Nam.
-Từ Biển Đông thổi vào
-Theo hướng đông – tây, vào tháng 9 với tần suất 1,3 đến 1,7 cơn
bão/tháng; vào tháng 10 với tần suất từ 1 đến 1,3 cơn bão/ tháng
-Theo hướng đông – tây bắc, vào tháng 8 với tần suất từ 1 đến 1,3
cơn bão tháng; vào tháng 7 với tần suất từ 0,3 đến 1 cơn bão/tháng
-Thao hướng đông – tây nam, vào tháng 11 và 12 với tần suất từ 0,3
đến 1 cơn bão/tháng
Trung bình mỗi năm có từ 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước
ta, năm nhiều có 8 – 10 cơn, năm ít có 1 – 2 cơn. Nếu tính số cơn bão có ảnh
hưởng đến thời tiết nước ta thì còn nhiều hơn nữa, tính trung bình trong 45
năm gần đây, mỗi năm có gần 8,8 cơn bão.
-Hậu quả của bão ở Việt Nam và biện pháp phòng chống.
Ở vùng trung tâm, bão có gió mạnh kèm theo mưa lớn. Lượng mưa do
một cơn bão gây nên thường đạt 300 – 400 mm, có khi tới trên 500 – 600
mm. Những cơn bão đổ bộ vào đồng bằng Bắc Bộ có diện mưa rộng nhất.
Vùng ven biển Trung Bộ có diện mưa bão hẹp hơn, nhưng lượng mưa bão
rất lớn, trung bình chiếm tới trên 1/3 lượng mưa cả năm của vùng. Trên biển,
bão gây sóng to dâng cao 9 – 10 m có thế lật úp tàu thuyền. Gió bão làm
mực nước biển dâng cao thường tới 1,5 – 2 m gây ngập mặn vùng ven biển.
Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập
lụt trên diện rộng. Bão lớn, gió giật mạnh đổi chiều tàn phá cả những công
trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế Bão là
một thiên tai gây tác hại rất lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân ta, nhất là
ở vùng ven biển.
Ngày nay, nhờ vào các thiết bị vệ tinh khí tượng, chúng ta cũng đã dự
báo được khá chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
Việc phòng tránh bão là hết sức quan trọng. Để tránh thiệt hại do bão gây ra,
khi đi trên biển các tàu thuyền phải gấp rút tránh xa vùng tâm bão, trở về đất
liền. Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển. Nếu có bão mạnh cần
khẩn trương sơ tán dân. Chống bão luôn kết hợp chống lụt, úng ở đồng bằng
và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.
ĐỀ SỐ 05:
Câu 1: Trình bày đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo
Câu 2: Phân tích những ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống
Câu 3:
Cho bảng số liệu diện tích rừng bị cháy và bị chặt phá của nước ta giai đoạn
2000 – 2006
(đơn vị: ha)
Diện tích rừng 2000 2003 2004 2005 2006
Bị cháy 1.045,9 5.510,6 4,787,0 6829,3 2368,7
Bị chặt phá 3542,6 2040,9 2254,0 3347,3 3124,5
Hãy vẽ biểu đồ thích hợp và cho nhận xét.
HƯỚNG DẪN:
Câu 1:
- Thời gian: xảy ra vào đại Cổ sinh và Trung sinh, kéo dài 477 triệu năm, kết
thúc cách đây 65 triệu năm.
- Về kiến tạo:
+ Giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển
lãnh thổ: nhiều khu vực bị sụt xuống và nâng lên trong chu kì tạo núi
Calêđônni và Hécxini. Đất đá rất cổ, có cả trầm tích và mác ma, biến chất,
đặc biệt đá vôi đề vôn, các bon, péc mi rất nhiều ở miền Bắc
+ Kết quả: Nâng lên ở nhiều nơi như vùng thượng nguồn sông Chảy,
khối nâng Việt Bắc, khối Kon Tum, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, các dãy núi
vòng cung ở Đông Bắc, khu vực núi cao Nam Trung Bộ.
Sụt võng , đứt gãy, động đất với các loại đá xâm nhập, phun trào như:
granit, riôlit, anđêzit và nhiều khoáng sản như đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc,…
- Về cổ địa lí: Lớp vỏ cảnh quan nhiệt đới rất phát triển như hóa đá
san hô, hóa đá than…Về cơ bản lãnh thổ VN đã được định hình
Câu 2:
a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Nhiệt cao, ẩm lớn => Cây trồng, vật nuôi phát triển quanh năm,
trồng nhiều vụ trong năm
- Sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, nhiều loại có giá trị cao
- Tuy nhiên, sự phân hóa mùa và tính thất thường của khí hậu cũng
gây khó khăn cho sản xuất: bão lũ, hạn hán, sâu bệnh…
b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
- TN nhiệt đới ẩm thuận lợi cho phát triển: lâm nghiệp, ngư nghiệp,
GTVT, du lịch…
- Khó khăn:
+ Sự phân hóa theo mùa của khí hậu, và các hiện tượng thời tiết:
dông, lốc, mưa đá, rét, nóng… => khó khăn trong hoạt động và khai thác
+ Độ ẩm cao => khó khăn trong bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản
+ Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt đều gây tổn thất lớn về người, của
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái
Câu 3:
- Vẽ biểu đồ cột gộp nhóm, 1 năm 2 cột, có chú giải, tên biểu đồ…
- Nhận xét:
+ Diện tích rừng nước ta có nhiều biến động…
+ Diện tích rừng bị cháy tăng mạnh…
+ Diện tích rừng bị chặt phá có xu hướng giảm…
+ Nguyên nhân của sự biến động diện tích rừng
ĐỀ SỐ 06:
Câu 1 Nêu đặc điểm khái quát của biển Đông và ảnh hưởng của biển
Đông đến thiên nhiên nước ta.
Câu 2: So sánh đặc điểm tự nhiên của 3 miền địa lí?
Câu 3:
Cho bảng số liệu:
Bảng 14.2. Sự đa dạng thành phần loài và sự suy giảm số lượng loài thực
vật, động vật.
Thực
vật
Thú Chim
Bò sát,
lưỡng
Cá
Nước
ngọt
Nước
mặn
Số lượng loài đã biết 14.500 300 830 400 550 2000
Số lượng loài bị mất
dần
500 96 57 62 90
Trong đó, số lượng loài
có nguy cơ tuyệt chủng
100 62 29
a. Nhận xét và giải thích về sự đa dạng thành phần loài và sự suy giảm số
lượng loài thực vật, động vật ở nước ta?
b. Nêu các biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học?
HƯỚNG DẪN
Câu 1:
a. Khát quát về biển Đông
- Biển Đông lớn thứ 2 ở TBD, diện tích: 3,477 triệu km
2
- Là biển kín: Phía Đ, ĐN được bao bọc bởi các đảo và quần đảo:
quần đảo Philippin, Mã lai
- Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, nên ảnh hưởng
đến các yếu tố: nhiệt độ, độ mặn, sóng, thủy triều, sinh vật biển
- Biển Đông có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố tự nhiên ở đất liền và cả
đến sự phát triển KT - XH
b. Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên VN
* Ảnh hưởng đến khí hậu
- Điều hòa khí hậu: do đặc điểm, tính chất của nước nên các vùng ven
biển khí hậu điều hòa hơn
- Làm tăng ẩm cho không khí, các luồng gió qua biển tăng ẩm vào
đất liền gặp địa hình chắn gió thường gây mưa lớn
*. Ảnh hưởng đến địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
- Tạo nên nhiều dạng địa hình ven biển: Cồn cát, đầm phá, bãi triều,
vũng vịnh, các dạng bờ biển, đồng bằng…
- Có nhiều hệ sinh thái ven biển: rừng ngập mặn, rừng phèn, san hô,…
(rừng ngập mặn ở VN: 450.000 ha, lớn thứ 2 TG)
- Các HST trên các đảo cũng đa dạng
Câu 2:
Miền B và ĐB Bắc bộ Miền TB và BTB Miền NTB và Nanm
bộ
- Từ s.Hồng trở về phía
Đông
- Đặc điểm cơ bản:
+ Vùng đồi núi thấp,
hướng vòng cung,
thung lũng và đồng
bằng rộng
+ Địa hình BB đa dạng:
nơi thấp phẳng, nơi
nhiều vịnh, đảo, quần
đảo. Đáy biển nông
+ Chịu ảnh hưởng mạnh
mẽ của gió mùa ĐB, có
mùa đông lạnh kéo dài
+ TN KS giàu có: than,
sắt, thiếc, chì, kẽm, đá
vôi, dầu khí
- Khó khăn: thời tiết
biến động, chịu ảnh
hưởng của bão
- Từ s.Hồng trở về phía
N đến dãy Bạch Mã
- Đặc điểm cơ bản:
+ Vùng núi cao, hướng
TB - ĐN, thung lũng và
đồng bằng hẹp, có
nhiều cao nguyên, lòng
chảo thuận lợi cho chăn
nuôi
+ Bờ biển, thềm lục địa
hẹp, sâu, nhiều cồn cát,
bãi tắm đẹp có giá trị du
lịch.
+ Gió mùa ĐB bị giảm
sút do hướng núi chắn
gió, nhưng lại chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ của gió
mùa TN => mùa hè khô
và nóng
+ Rừng còn nhiều ở
phía T, KS giàu: sắt,
thiếc, Crôm, ti tan,
apatit
- Khó khăn: bão nhiều,
mạnh, khô nóng, hạn
hán, trượt lở đất
- Từ dãy Bạch Mã về
phía N
- Đặc điểm cơ bản:
+ Địa hình phức tạp: có
núi, cao nguyên và đồng
bằng rộng lớn
+ Bờ biển khúc khủy,
nhiều vũng vịnh, nhiều
đảo ven bờ
+ Khí hậu cận xích đạo
gió mùa, nhiệt cao, biên
độ nhiệt trong năm
thấp, có mùa mưa và
mùa khô sâu sắc
+ TN giàu có: Đất đai,
rừng, biển, KS: dầu khí,
bô xít
- Khó khăn: bão, ngập
lụt, hạn vào mùa khô…
Câu 3:
a. Nguyên nhân của sự đa dạng thành phần loài:
- Nước ta nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển
của một số loài
- Sự đa dạng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo nên sự đa dạng
* Nguyên nhân của sự suy giảm:
- Khai thác tài nguyên sinh vật vượt quá mức sinh sản của sinh vật.
-Rừng bị giảm diện tích, sinh vật mất nơi cư trú.
-Ô nhiễm và tình trạng mất cân bằng sinh thái cũng de dọa sự sông của sinh
vật.
Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng
thời còn làm nghèo tính đa dạng của các kiểu hệ sinh thái, thành phần loài và
nguồn gen.
Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguồn hải sản của
nước ta cũng bị giảm sút rõ rệt. Vùng biển Tây Nam, nơi có nguồn hải sản
rất lớn thì sản lượng đánh bắt cá, tôm cũng giảm sút đáng kể. Đó là hậu quả
của sự khai thác quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước, nhất là
vùng cửa sông, ven biển.
b. Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh vật.
+ Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
Hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên ở nước ta ngày càng
được mở rộng. Năm 1986 có 87 khu với 7 vườn quốc gia. Đến năm 2007, đã
có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bảo tồn loài – sinh cảnh, 6
khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
+ Ban hành “Sách đỏ Việt Nam “ : Để bảo vệ nguồn gen động,
thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng, đã có 360 loài thực vật và 350
loài động vật thuộc loại quý hiếm được đưa vào “Sách đỏ Việt Nam”.Trong
“Sách đỏ Việt Nam” cũng đã quy định danh sách 38 loài cá nước ngọt và 37
loài cá biển, 59 loài động vật không xương sống cần được bảo vệ.
+ Quy định khai thác :Ngoài việc cần thiết bảo vệ nguồn gen và
sự đa dạng của các loài sinh vật đã quy định trong “Sách đỏ Việt Nam” để
đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật của đất nước, Nhà nước đã
ban hành các quy định trong khai thác như : cấm khai thác gỗ quý, khai thác
gỗ trong rừng cấm, rừng non, gây cháy rừng, cấm săn bắn động vật trái
phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột,
cấm gây độc hại cho môi trường nước.