Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

nghiên cứu tình hình tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.27 KB, 16 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội

----------------------000--------------------





Báo cáo thực tập



tại công ty thơng mại và sản xuất vật t
tại công ty thơng mại và sản xuất vật t tại công ty thơng mại và sản xuất vật t
tại công ty thơng mại và sản xuất vật t
thiết bị giao thông vận tải
thiết bị giao thông vận tảithiết bị giao thông vận tải
thiết bị giao thông vận tải








Giáo viên hớng dẫn : TH.S Nguyễn Hữu Chí
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thu Thuỷ
Mã sinh viên : 2001d1562
Lớp : 609









Hà nội, tháng 8 năm 2005



Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội

Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562


1

Phần thứ nhất
: lời mở đầu

Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh càng trở nên gay gắt ngày
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn năng động, sáng tạo, đổi mới và thích
ứng với nhu cầu phát sinh trên thị trờng. Khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tìm chỗ đứng trên thị trờng thì thông tin về tài chính kế toán đặc biệt là
doanh thu tiêu thụ hàng hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc xem xét thông tin về tài chính kế
toán đến xác định doanh thu tiêu thụ, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tìm
ra các yếu tố bất hợp lý trong việc sử dụng tài sản, vốn, vật t do đó có thể đa
ra các quyết định đúng đắn nhằm tiết kiệm phi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh trong tơng lai Vì vậy hơn bao giờ hết họ phải nắm bắt thông tin một
cách chính xác từ khâu sản xuất đến khâu cuối cùng là xác định doanh thu tiêu
thụ sản phẩm để tính lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp.
Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ,
trình độ quản lý khác nhau nên doanh thu tiêu thụ sản phẩm dẫn tới lợi nhuận
thu đợc của mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau.đánh giá tình hình thị trờng
sản phẩm đầy đủ, chính xác kịp thời sẽ giúp công tác quản lý, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của việc tiêu thụ thành phẩm trong quá trình kinh doanh, cung cấp
thông tin cho quản lý, từ đó phấn đấu, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiêu thụ
thành phẩm ngày càng nhiều đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm hay xác định doanh thu tiêu thụ hàng hoá, vận dụng lý luận đã học và
nghiên cứu tại trờng kết hợp với thực tế thu nhận đợc trong thời gian thực tập
tại công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị GTVT em đã chọn đề tài:
nghiên cứu tình hình tài chính doanh nghiệp và một số giải pháp nhằm nâng cao
doanh thu lợi nhuận tại công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị GTVT
cho chuyên đề của mình.




Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội

Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562


2
Phần thứ hai:
nội dung


I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật & tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh tại công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị giao thông vận tải.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TM & sx vật t thiết bị
GTVT.
Công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị giao thông vận tải tên giao
dịch là: trading and manufacturing equipment materials for transportation
company, tên viết tắt là: TMT là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập
theo quyết định số 40 QĐ/TCCB LĐ ngày 27/10/1976 với tên ban đầu là:
công ty vật t thiết bị cơ khí giao thông vận tải
Đến năm 1993 do có sự sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc, Bộ giao thông vận
tải ra quyết định số 602/QĐ/TCCB - LĐ ngày 05/04/1993 thành lập DNNN:
công ty vật t thiết bị cơ khí GTVT trực thuộc liên hiệp xí nghiệp cơ khí
GTVT, trụ sở chính đặt tại số 83 phố Triều khúc, Quận Thanh xuân, Hà nội, giải
pháp kinh doanh số: 108563. Mã số kinh doanh: 0704.
- Tổng số vốn kinh doanh ban đầu là: 190.000.000đ
- Nhà nớc cấp: 115.000.000đ
- vốn doanh nghiệp tự bổ sung là: 75.000.000đ
-Trong đó vốn cố định là: 114.000.000đ
- vốn lu động là:76.000.000đ
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất và cung ứng vật t thiết bị GTVT.
Ngày 1/9/1998 theo quyết định số 2195/1998/QĐ - BGTVT của Bộ trởng Bộ
GTVT đổi tên công ty thành: công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị
GTVT.
Từ ngày 28/02/2002 công ty chuyển trụ sở chính về 199b Minh khai, Quận Hai
bà trng, Hà nội.Trong những năm gần đây công ty đã có kết quả sản xuất kinh
doanh rất khả quan và đã đợc Bộ GTVT tặng bằng khen tại quyết định số
663/QĐ - BGTVT ngày 23/02/2000.





Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội

Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562


3

Ngày 25/12/2001 công ty đợc Bộ GTVT quyết định phê duyệt dự án đầu t
xây dung xí nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô vận tải nông dụng Cửu Long tại
huyện Văn lâm tỉnh Hng Yên.. Hiện nay công ty có 4 đơn vị trực thuộc là:
- Nhà máy sản xuất lắp ráp xe gắn máy tại Hng Yên.
- Nhà máy sản xuất lắp ráp động cơ xe gắn máy tại Hng Yên.
- Nhà máy sản xuất ô tô vận tải nông dụng Cửu Long tại Hng Yên.
- Nhà xởng sản xuất 1 số chi tiết động cơ xe máy tại 199b Minh Khai.
Với tuổi đời gần 30 năm trong suốt quá trình hoạt động đã có nhiều thăng trầm,
nhiều khó khăn và thuận lợi. Những năm đầu đi vào hoạt động là thời kỳ vô
cùng khó khăn của công ty. Do cơ chế của công ty chuyển đổi từ quan liêu bao
cấp sang kinh tế thị trờng, công ty không chuyển đổi kịp thời đã dẫn đến yếu
kém và tụt hậu đời sống cán bộ công nhân viên(CBCNV) gặp nhiều khó khăn,
tình hình sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, tình trạng nợ đọng, các khoản nợ ngân
sách, nợ khách hàng và nợ cấp trên gia tăng không có hớng giải quyết công ty
đã lâm vào tình trạng gần nh phá sản.
Với thực trạng của công ty nh vậy ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV đặc
biệt là sự hỗ trợ của tổng công ty và các đơn vị khác trong tổng công ty tìm
phơng hớng khắc phục khó khăn nhằm đa công ty phát triển. Cùng với việc
củng cố bộ máy lãnh đạo và phát triển kinh doanh theo mục tiêu lấy nhu cầu của
thị trờng làm trọng yếu. Với ngành nghề phong phú và đa dạng, cùng với sự nỗ
lực của toàn thể ban lãnh đạo và CBCNV, công ty đã từng bớc khẳng định
mình và ngày càng phát triển.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TM & sản xuất vật t thiết bị GTVT.
So với những năm trớc số CBCNV của công ty hiện nay đã tăng lên đáng kể,
tạo công ăn việc làm cho tổng số gần 800 ngời trong toàn công ty. Công ty đã
áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 trong tổ chức bộ máy quản lý của mình
bên cạnh tổ chức quản lý theo hành chính.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TMT:





Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội

Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562


4





: Sơ đồ tổ chức quản lý theo ISO 9000.


: Sơ đồ tổ chức quản lý hành chính.
b. Tổ chức bộ máy kế toán.













Các nhân viên kế toán kho, xởng
Trởng phòng
Kế
toán
tổng
hợp
KT
nguyên
vật liệu,
giá
thành
sản
phẩm

KT
thanh
toán
lơng
& các
khoản
trích

theo
lơng
KT
theo
dõi
thanh
toán
quốc
tế
KT
doanh
thu,
chi
phí
KT
bán
hàng
theo
dõi
cấp
phát
hải
quan
KT
tài
sản cố
định,
quỹ
Giám đốc
Phó giám đốc

điều hành
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
phòng
Kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
Phòng
Tài
chính
Kế
toán
Phòng
Kế
Hoạch
KD
Phòng
Nghiê
n cứu
thị
trờng
các
XN sx

xe
gắn
máy
Chi
nhánh
c.ty
tại
TPHC
M



Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội

Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562


5

Phòng kế toán của công ty TMT gồm 13 ngời, đợc tổ chức theo hình thức
tập trung, các phần hành kế toán đợc phân công tách biệt cho từng ngời phụ
trách tuy nhiên một ngời có thể kiêm hai vị trí và ngợc lại một vị trí có thể do
hai ngời phụ trách và áp dụng hình thức nhật ký chung để ghi sổ.
II. Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TMT.
1. Đánh giá chung.
Trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra
trong điều kiện có nhiều khó khăn trở ngại. Ngoài những khó khăn vốn có về
tiền vốn, cơ chế chính sách của Nhà nớc thiếu đồng bộ lại cộng thêm những
thách thức lớn trong xu thế cạnh tranh, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Nhng với định hớng đúng đắn của ban chấp hành đảng bộ công ty và sự đoàn

kết thống nhất trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của toàn thể CBCNV công ty
nên đã khai thác đợc tối đa các yếu tố thuận lợi, tranh thủ đợc sự hỗ trợ, giúp
đỡ của các ban ngành trung ơng cũng nh địa phơng.
Do vậy năm 2004 công ty đã đạt đợc kết quả đáng khích lệ sau:
- giá trị sản lợng đạt: 351,5 tỷ đồng tăng 30% so với thực hiện năm 2003.
- Doanh thu đạt: 235 tỷ đồng tăng 54,6% so với năm 2003.
- Lợi nhuận đạt: 2.019 triệu đồng tăng 100% so với năm 2003.
- Tuyển dụng thêm 248 lao động.
- Thu nhập bình quân đạt: 2.000.000đ/ng/tháng.
- Sản phẩm chủ yếu : + Ô tô tải đạt: 1.600 xe.
+ Xe máy đạt: 22.000 xe.
Công ty đã đầu t và đa vào sản xuất nhà máy ô tô nông dụng Cửu Long, công
suất 10.000 xe/năm, nhà máy sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy công suất
100.000 xe/năm trong khuôn viên 20 ha đất tại khu công nghiệp phố nối A -
Văn lâm - Hng Yên, đảm bảo việc làm ổn định cho trên 600 CBCNV, thực hiện
tốt chính sách với ngời lao động và duy trì phát triển các hoạt động văn hoá xã
hội khác.
2. Kết quả hoạt động SXKD của công ty trong những năm gần đây.

×