Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tại tổng công ty cà phê việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.25 KB, 91 trang )

Lời nói đầu
Dới ánh sáng đại hội VI của Đảng, công cuộc đổi mới do nhà nớc và
Đảng ta lãnh đạo đã đạt đợc những thành tựu to lớn, chuyển nền kinh tế tự cấp
tự túc sang nên kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cơ chế quản lý kinh tế cũng
chuyển hoá từ cơ chế quản lý hành chính bao cấp, sang cơ chế thị trờng. Trong
có chế quản lý mới, tài chính luôn là mối tổng hoà các mối quan hệ kinh tế,
tổng thể các nội dụng và phơng pháp tài chính tiền tệ, không chỉ có nhiệm vụ
khai thác các nguồn lực tài chính, tăng thu nhập quốc dân, tăng trởng kinh tế
mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực.
Do đó, việc xác định, đánh giá chính xác tình hình tài chính và đa ra các
biện pháp phù hợp với yêu cầu của quá trình phất triển là yêu cầu tất yếu và
hết sức quan trọng.Vấn đề huy động và sử dụng vốn ngày càng trở thành vấn
đề cốt lõi của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, mỗi doanh nghiệp phải
tự khẳng định mình bằng cách từng bớc đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, đầu t vốn nh thế nào để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất ?
Tình hình tài chính của doanh nghiệp có thực sự lành mạnh và đáp ứng đợc
không ? Đó là những câu hỏi mà đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần giải đáp
nhằm phat huy mọi khả năng, năng lực của mình trong cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nớc và quốc tế .
Nh vậy, có thể nói rằng phân tích tài chính là hết sức cần thiết và quan
trọng cho mọi đối tuợngquan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp các nhà đầu t, các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng đánh giá đ ợc khả năng tài chính, khả năng sinh lời cũng nh
các cơ hội đầu t mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Mặt khác, đối với các
doanh nghiệp, phân tích tài chính là một công cụ hữu hiệu để có thể đánh giá
1
một cách chính xác thực trạng và tiềm năng tài chính của doanh nghiệp nhằm
phục vụ cho việc ra các quyết định phù hợp với tình hình tài chính của doanh
nghiệp đó trong từng giai đoạn cụ thể .
Qua một thời gian thực tập ở Tổng công ty Cà phê Việt nam, em đã thấy
đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nói chung và phân tích tài


chính doanh nghiệp nói riêng. Cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của PGS -
TS Trần Thế Dũng và các cô chú, anh chị trong phòng Tài vụ và sự nỗ lực của
bản thân, em đã đi sâu vào tìm hiểu và mạnh dạn chọn đề tài Phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp tại Tổng công ty Cà phê Việt Nam làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
Do đó, Để tiện cho việc nghiên cứu và đi sâu vào việc phân tích tầm
quan trọng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và các vấn đề khi
vận dụng phân tích tài chính tại Tổng công ty Cà phê Việt Nam, luận văn đợc
chia làm 3 phần :
Chơng I : Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chơng II : Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tại Tổng công ty Cà
phê Việt Nam.
Chơng III : Những giải pháp đề xuất nhằm góp phần nhàm năng cao khả
năng tài chính của Tổng công ty Cà phê Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Cà phê Việt Nam em đã cố
gắng tìm hiểu, vận dụng những lý luận và lý thuyết tài chính áp dụng vào hoạt
động phân tích tà chính doanh nghiệp để có thể có đợc những nhận thức, hiểu
biết kinh nghiệm trên thực tế.
Song do trình độ và nhận thức cha đầy đủ nên đề tài này không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán của công ty để đề tài này đợc hoàn
thiện hơn .
2
oChơng I :
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp
I. Bản chất và nội dung của tài chính doanh nghiệp
1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính là một bộ phận cầu thành trong các hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp. Nó có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động

kinh tế khác. Mối quan hệ tác động qua lại này phản ánh và thể hiện sự tác
động gắn bó, thờng xuyên giữa phân phối với sản xuất và trao đổi, lại vừa là
điều kiện cho sản xuất và trao đổi có thể tiến hành bình thờng và liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định. Lợng vốn đó đợc vân động, luân
chuyển không ngừng qua các giai đoạn mua hàng, dự trữ, bán hàng và thanh
toán tiền hàng. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh phải bù đắp đợc các khoản
chi phí đã bỏ ra và mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp từ đó hình thành
nên các nguồn tài chính.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình
hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là
các quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình thái giá trị đó là các quan hệ tài chính
3
trong doanh nghiệp. Mối quan hệ tài chính chứa đựng những nội dung kinh tế
khác nhau song chúng đều mang những đặc trng cơ bản sau :
Phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài
chính nảy sinh và gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Sự vận động chuyển hóa của các nguồn lực trong kinh doanh không phải là
hỗn loạn mà đợc điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối thông qua
việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, các loại hình vốn kinh doanh nhất
định trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Động lực của sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài lực nhằm mục tiêu
thu đợc các khoản doanh lợi trong khuôn khổ cho phép của luật kinh doanh.
Nh vậy, bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan
hệ kinh tế biểu hiện dới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành
và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích kinh
doanh và giải quyết các nhu cầu xã hội. Hay nói cách khác: Tài chính doanh
nghiệp là hệ thống các mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy

động, phân phối sử dụng và quản lý vốn trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2. Nội dung của tài chính doanh nghiệp :
Nội dung của tài chính doanh nghiệp đợc thể hiện thông qua các mối
quan hệ phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm các mối quan hệ sau:
2.1 Quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với ngân sách
nhà nớc :
4
Thể hiện trong lĩnh vực doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh
theo định hớng phát triển kinh tế xã hội của nhà nớc, hoặc đợc nhà nớc giao
chỉ tiêu kế hoạch thực hiện.
Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho ngân sách
nhà nớc và ngợc lại trong một số trờng hợp cần thiết Nhà nớc có thể can thiệp,
bảo vệ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó thể hiện mối quan hệ
tác động qua lại. Nhà nớc giúp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
hành lang pháp lý cho phép và doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ duy trì hoạt
động của bộ máy nhà nớc.
ở nớc ta, do còn thành phần kinh tế quốc doanh nên sự tài trợ của nhà
nớc đợc thể hiện bằng việc đảm bảo một phần vốn pháp định cho các doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động trong lĩnh vực then chốt của nền kinh tế sẽ
đợc nhà nớc chú trọng đầu t vốn nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt
hơn.
2.2 Quan hệ tài chính doanh nghiệp với chủ thể kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trờng
Đó là quan hệ giữa các doanh nghiệp phát sinh trong quá trình thanh
toán các sản phẩm dịch vụ, góp vốn liên doanh, vốn cổ phần và chia lợi nhuận
do vốn cổ phần, vốn liên doanh mang lại.
Đó là mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các tổ chức tài chính trung
gian nh: ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm thể hiện
việc vay và trả nợ, mua bảo hiểm và đợc đền bù thiệt hại, mua và bán cổ phiếu,

trái phiếu.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có mối quan hệ với thị trờng sức lao động,
thị trờng tài chính, thị trờng hàng hóa nhằm mua bán, trao đổi các yếu tố phục
5
vụ quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp.
2.3 Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
Là những quan hệ phân phối, điều hòa cơ cấu thành phần vốn kinh
doanh, phân phối thu nhập giữa các thành viên, thanh toán hợp đồng lao động
giữa các chủ doanh nghiệp và công nhân viên chức.
Các mối quan hệ này phát sinh một cách thờng xuyên liên tục, đan xen
nhau và hình thành nên hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho doanh
nghiệp có đủ vốn cần thiết để tham gia vào quá trình tái sản xuất cũng nh tái
sản xuất mở rộng. Tình hình tài chính ổn định và phát triển cho phép doanh
nghiệp thực hiện chế độ hạch toán đầy đủ, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng,
hoạt động có hiệu quả, đem lại uy tín với bạn hàng và khách hàng.
3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Là khả năng khách quan phát huy tác dụng xã hội hay là sự cụ thể hóa bản
chất của tài chính doanh nghiệp.
3.1 Chức năng chu chuyển vốn tiền tệ
Mỗi doanh nghiệp đều cần phải có một lợng vốn tiền tệ đủ lớn để hoạt
động và có quyền sử dụng nguồn vốn đó một cách chủ động nhằm đảm bảo
thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp luôn nảy sinh các nhu cầu về vốn ngắn hạn và dài hạn
cho hoạt động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp cũng nh cho đầu t
6
phát triển. Do vậy, chức năng này sẽ giúp doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu
vốn cần thiết cho từng thời kỳ và giúp cho các nhà quản lý, đầu t nắm đợc tình

hình tài chính để tổ chức nguồn vốn nhằm đầu t đúng hớng và kịp thời.
Với cơ chế hiện nay, nguồn tài chính không chỉ giới hạn ở nguồn cấp
phát ngân sách, nguồn vốn tự có của doanh nghiệp hay nguồn vốn tín dụng
của ngân hàng mà còn có thể đợc hình thành từ thị trờng vốn, huy động vốn
nhàn rỗi trong nhân dân và các khoản đầu t của nớc ngoài. Việc hình thành thị
trờng tài chính song song với thị trờng hàng hóa, tạo ra cơ chế bơm - hút vốn
một cách hợp lý và đẩy nhanh tấc độ luân chuyển vốn trong các doanh nghiệp,
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển. Điều đó
cho thấy chức năng chu chuyển vốn tiền tệ là một chức năng quan trọng của
tài chính doanh nghiệp vì nó tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tác
động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
3.2 Chức năng phân phối
Phân phối là một chức năng quan trọng của tài chính doanh nghiệp, dựa
trên cơ sở sản xuất kinh doanh, khi chu kỳ kinh doanh kết thúc, sản phẩm
hàng hóa đợc tiêu thụ trên thị trờng, doanh nghiệp có thu nhập vì tiền thu bán
hàng hoặc dịch vụ. Chức năng phân phối là cái vốn có nằm sẵn trong phạm trù
tài chính và biểu hiện bản chất của tài chính trong đời sống kinh tế xã hội
khi phân phối của cải vật chất dới hình thức giá trị.
Hình thức phân phối đợc thể hiện nh sau:
Bù đắp vốn đã bỏ ra để mua hàng và nhằm bảo toàn vốn lu động.
Bù đắp một phần chi phí thuộc các yếu tố vật chất đã sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh nh chi phí bù đắp hao mòn tài sản cố định, chi
7
phí vật liệu, nhiên liệu, chi phí lao động trong đó bao gồm cả chi phí tiền
lơng, chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hóa .tất cả các chi phí này là phải là
những chi phí hợp lý theo chế độ quản lý tài chính ở nớc ta qui định.
Thanh toán thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nớc: thuế VAT,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, phí và lệ phí.
Phần còn lại sau khi đã bù đắp ba khoản trên gọi là lợi nhuận trớc thuế của
các doanh nghiệp, lợi nhuận này sau khi đã trừ đi thuế thu nhập doanh

nghiệp còn lại là lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi
các khoản chi phí không hợp lệ nh: tiền nộp phạt, tiền lãi vay quá hạn sẽ
đợc doanh nghiệp phân phối vào các quỹ nh quỹ đầu t phát triển sản xuất
quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thởng phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm.
Phân phối là một chức năng vốn có của tài chính doanh nghiệp, nó tác
động tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Đồng thời, nó đáp ứng yêu cầu
của quy luật tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng nền kinh tế cũng
nh chính bản thân doanh nghiệp.
3.3 Chức năng giám đốc tài chính
Chức năng giám đốc tài chính hay còn gọi là chức năng kiểm tra
kiểm soát là một thuộc tính tất yếu, khách quan của tài chính doanh nghiệp.
Nó phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính, thông qua đó để
phản ánh trình độ sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh, quá trình tạo lập các
quỹ và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hớng vào việc thực hiện các
yêu cầu của các qui luật kinh tế của nền kinh tế thị trờng. Trong đó đặc điểm
8
cơ bản nhất của giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền các hoạt động
kinh doanh một cách thờng xuyên, liên tục và có hiệu quả nhất.
Nội dung của giám đốc tài chính đợc thực hiện thông qua các chỉ tiêu sử
dụng vốn, chi phí, lợi nhuận
Qua kiểm tra, kiểm soát các chỉ tiêu về hoạt động tài chính, doanh
nghiệp có thể phát hiện ra hiện tợng sử dụng vốn bất hợp lý, chi phí kinh
doanh kém hiệu quả từ đó có những quyết định đúng đắn về tài chính đảm bảo
cho kinh doanh mở rộng, phát triển đúng hớng, chủ động, đảm bảo hiệu quả sử
dụng vốn, thực hiện yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế, nâng cao đới sống
của ngời lao động, tránh tham ô lãng phí và những tổn thất không đáng có gây
nên.
4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp

4.1 Đảm bảo huy động đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn nẩy sinh các nhu cầu về
vốn ngắn hạn và dài hạn. Tài chính doanh nghiệp đã xác định đúng đắn các
nhu cầu vay vốn cần thiết trong từng thời kỳ, đồng thời lựa chọn các phơng
pháp và hình thức vay vốn từ bên trong và bên ngoài cho phù hợp. Ngày nay,
cùng sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp càng có nhiều cơ
hội, hình thức lựa chọn nguồn vốn.
Do vậy, tài chính doanh nghiệp càng có vai trò quan trọng trong việc
chủ động lựa chọn hình thức và phơng pháp huy động đảm bảo cho doanh
nghiệp hoạt động nhịp nhàng liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp
nhất.
9
4.2 Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu qủa
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong vào việc đánh giá
và lựa chọn dự án đầu t, trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi
ro của dự án để lựa chọn dự án đầu t tối u.
Từ khả năng tài chính của doanh nghiệp ta có thể đánh giá đợc cơ hội
kinh doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện có giúp giảm bớt và
tránh thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt đợc nhu cầu vay vốn,
từ đó giảm khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng thởng phạt vật
chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy công nhân viên gắn bó với
doanh nghiệp, tích cực nâng cao năng suất lao động, cải tiến sản xuất kinh
doanh, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
4.3 Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Thông qua các chỉ tiêu kế hoạch tài chính và thực hiện các chỉ tiêu đó,
ngời lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và
kiểm soát đợc các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những
vớng mắc, từ đó ta có thể đa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù

hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
5. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp.
5.1 Khái niệm và mục đích phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
10
Trớc hết, phân tích đợc hiểu là sự bóc tách, phân chia, các hiện tợng, sự
vật thành các bộ phận hoặc yếu tố cấu thành của chúng, qua đó nhận thức về
hình dáng, kích thớc, tính chất của chúng trong đối tợng nghiên cứu và thấy đ-
ợc mối liên hệ tác động qua lại giữa chúng. Đồng thời, qua phân tích cũng
nhằm thấy đợc sự vận động và xu hớng phát triển mang tính quy luật của sự
vật hiện tợng.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ phát sinh
trong quá trình kinh doanh đợc thể hiện dới hình thái tiền tệ.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính hiện thời với quá khứ. Qua đó có thể nhận thức và
đánh giá tiềm năng, hiệu quả cũng nh những rủi ro trong tơng lai và triển vọng
của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đa ra một cái nhìn đúng đắn và toàn
diện tình hình tài chính doanh nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp và nhà quản lý
đa ra quyết định quản trị một cách chính xác trong quản lý kinh tế nói chung
trong đó có quản lý tài chính.
5.2 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn toàn diện và thật khách quan
tình hình tài chính và quản lý tài chính của doanh nghiệp, qua đó thấy đợc
Những thuộc tính, kết quả đó đạt đợc trong công tác các quản lý tài chính
Những mâu thuẫn tồn tại về những nguyên nhân ảnh hởng không tốt đến
tình hình tài chính.
11
Đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình tài chính trên các

mặt: Huy động các nguồn vốn phân phối, sử dụng và quản lý vôn trong
sản xuất kinh doanh.
Đánh giá công nợ phải thu, phải trả, khả năng thanh toán nợ, bảo toàn và
tăng trởng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
từng bộ phận nói riêng.
Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế cần thiết cho
chủ doanh nghiệp, nhà đầu t và những ngời sử dụng thông tin tài chính
khác của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng khai thác vốn, khả
năng thanh toán, hiệu qủa sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp khắc
phục những thiếu sót tồn tại.
Cung cấp các thông tin về tình hình công nợ, khả năng tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và khả năng sinh lời cũng nh ảnh hởng làm thay đổi những điều
kiện sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp dự đoán chính xác tơng
lai của mình.
Tóm lại, mục đích quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp
ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và đánh giá chính xác
thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp.
6. ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc thu thập thông tin của Ban Giám Đốc, nhà đầu t, nhà cho
12
vay tín dụng, các nhà quản lý thông qua đó, mỗi nhóm ng ời này đều có thể
có cái nhìn đúng đẵn về bức tranh tài chính của doanh nghiệp cũng nh từng
khía cạnh trong bức tranh tổng thể đó.
6.1 Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh
nghiệp:
Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả
nợ. Bên cạnh đó, họ còn có những mục tiêu khác nh tạo việc làm, nâng cao

chất lợng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa với chi phí hấp dẫn,
bảo vệ môi trờng .Do đó, các chủ doanh nghiệp và nhà quản trị rất quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để có thể hiểu rõ và đánh giá chính
xác khả năng tài chính giúp họ có những quyết định đúng đắn, kịp thời cho
hoạt động kinh doanh
Phân tích tài chính doanh nghiệp thờng xuyên sẽ:
Tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh, cân đối
tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính.
Định hớng cho các quyết định của Ban Giám Đốc cũng nh giám đốc tài
chính: quyết định đầu t, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần.
Là cơ sở cho dự báo tài chính: kế hoạch đầu t ngân sách tiền mặt
Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
6.2 Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng:
13
Mối quan tâm chủ yếu của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp, do
đó họ chú ý đến số lợng tiền và khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh của tài
sản, số lợng vốn chủ sở hữu là bảo hiểm khi kinh doanh gặp rủi ro.
+ Việc phân tích tình hình tài chính đối với các khoản vay ngắn hạn thờng đ-
ợc ngời cho vay quan tâm tới khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp.
+ Đối với các khoản vay dài hạn thì ngời cho vay đặc biệt quan tâm tới khả
năng thanh toán và sinh lời mà việc hoàn trả gốc và lãi sẽ phụ thuộc vào
khả năng này, bên cạnh những tài sản mà doanh nghiệp đã thế chấp
6.3 Đối với nhà cung cấp vật t, dịch vụ
Cũng giống nh những nhà cho vay tín dụng hoặc chủ ngân hàng, nhóm
ngời này cũng rất quan tâm đến khả năng thanh toán, đặc biệt trong trờng hợp
mua chịu hàng hóa, liệu có đủ tin cậy hay không.
6.4 Đối với nhà đầu t
Họ quan tâm đến: sự rủi ro, thời gian luân chuyển vốn, thời gian hoàn
vốn, giá trị hiện tại, ròng của vốn đầu t, sức sinh lời .do vậy họ cần thông tin

về điều kiện tài chính, hoạt động và kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trởng.
Sự quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu qủa của công tác quản
lý đảm bảo sự an toàn và tính hiệu qủa của công tác quản lý đảm bảo sự an
toàn và tính hiệu quả cho đầu t.
14
* Ngoài ra, còn rất nhiều nhóm khác nhau quan tâm đến tình hình tài
chính doanh nghiệp: cơ quan tài chính, thuế, những ngời lao động, cơ quan
quản lý nhà nớc và công ty kiểm toán.
Tóm lại, mỗi nhóm do những mục đích khác nhau sẽ xem xét những
thông tin tài chính trên những mặt những khía cạnh khác nhau. Nh vậy phân
tích tình hình tài chính không chỉ quan trọng với nội bộ doanh nghiệp mà còn
rất có ý nghĩa đối với các đối tợng khác có liên quan trực tiếp hay gián tiếp
đến doanh nghiệp.
7. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
7.1 Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn
vốn :
Nhằm mục đích nhận thức đánh giá khái quát tình hình huy động các
nguồn vốn và phân phối vốn, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phân tích phải căn cứ vào số liệu tổng hợp về vốn, nguồn vốn trên
bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh nh: doanh
thu bán hàng, lợi nhuận bán hàng, các khoản thu nhập và lợi nhuận khác (nếu
có).
Phơng pháp phân tích thờng đợc sử dụng là so sánh. Các nhà phân tích
có thể tính chỉ tiêu tỷ lệ tăng giảm, số chênh lệch tăng giảm, và các hệ số phản
ánh tổng quát tình hình tài chính ở các kỳ.
15
7.1.1 Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản của doanh
nghiệp
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản, đồng thời nó đợc đa vào hai bộ

phận chủ yếu: TSLĐ và ĐTNH, TSCĐ và ĐTDH. Vì vậy phân tích tình hình
biến động tài sản cũng là phân tích tình hình biến động kinh doanh.
Phân tích tình hình biến động tài sản (vốn) cho phép đánh giá tổng quát
về năng lực và trình dộ sử dụng tài sản. Nếu đến cuối kỳ báo cáo, vốn kinh
doanh tăng so với đầu thời kỳ chứng tỏ quy mô và khả năng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp tăng và ngợc lại.
Mặt khác, để đánh giá một doanh nghiệp quản lý, sử dụng vốn hợp lý
không ta phải xem xét sự biến dộng của tài sản (vốn) trong mối quan hệ với
doanh thu và lợi nhuận. Việc quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả nếu tài
sản tăng, doanh thu và lợi nhuận cũng tăng. Ngợc lại, nếu tài sản tăng song
doanh thu, lợi nhuận giảm chứng tỏ quản lý và sử dụng tài sản cha tốt, kém
hiệu quả.
Ngoài ra, ta còn đi phân tích chỉ tiêu hệ số đầu t vào TSCĐ hay còn gọi
là tỷ suất đầu t.
16
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó phản ánh mức độ trong thiết bị cơ sở vật chất và khả năng hiện đại
hóa máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh. Do vậy cách phản ánh của nó cũng
giống chỉ tiêu tỷ trọng TSCĐ và ĐTDH.
7.1.2 Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn của
doanh nghiệp
Nguồn vốn vay của doanh nghiệp đợc chia làm hai phần:
Nguồn công nợ phải trả phản ánh sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên
ngoài của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng tự chủ tài chính. Việc phân
tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn giúp ngời xem có thể
đánh giá đợc thực trạng tài chính doanh nghiệp. Đồng thời ta có thể
xem xét tình hình huy động vốn: Nếu huy động tốt các nguồn, nhất là

nguồn vốn tự có thì sẽ đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh, góp phần nâng
cao khả năng tự chủ tài chính và qua đó doanh nghiệp có thể thấy đợc
trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với ngời lao động, nhà cung
ứng hay với Ngân sách nhà nớc
Phân tích nguồn vốn của doanh nghiệp giúp ta thấy đợc khả năng tự chủ tài
chính, tình trạng công nợ và khả năng vay nợ của doanh nghiệp. Ba chỉ tiêu
này có mối quan hệ mật thiết, vừa thuận chiều vừa ngợc chiều nhau. Nếu một
doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao thì chắc chắn tình trạng công
17
Tỷ suất đầu t =
nợ sẽ thấp, những ngời cho vay sẽ sẵn sàng cho doanh nghiệp vay do đó khả
năng vay nợ của doanh nghiệp sẽ cao và ngợc lại.
Để phân tích ta sử dụng hai chỉ tiêu:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Công nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
7.1.4 Phân tích mối quan hệ giữa cân đối tài sản và nguồn vốn
Theo nguyên tắc của bảng cân đối kế toán thì tổng tài sản luôn bằng
tổng nguồn vốn nhng trong từng nguồn cụ thể thì không bằng từng bộ phận tài
sản.
Trên thực tế, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn xảy ra ba trờng hợp
:
: Cân đối 1 : Nguồn vốn chủ sở hữu dùng để trang trải cho các loại tài
sản.
B. Nguồn vốn = B. Tài sản [ I+ II + IV + V(2,3) + VI ] + B. Tài sản [I +II +III
]
Cân đối 1 chỉ là cân đối mang tính lý thuyết, nghĩa là nguồn vốn chủ sở
hữu đủ để trang trải các lọai tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải
đi vay hoăc chiếm dụng.

18
Hệ số tự tài trợ =
Hệ số công nợ =
Nếu vế trái > vế phải : doanh nghiệp thừa nguồn vốn chủ sở hữu, nên sẽ bị
chiếm dụng.
Nếu vế trái < vế phải : doanh nghiệp thiếu nguồn vốn chủ sở hữu để trang
trải tài sản nên chắc chắn doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ
bên ngoài.
b Cân đối 2 :
B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn [ I(1) + II ] = A. Tài sản [I + II + IV + V
(2,3) + VI ] + B. Tài sản [I + II + III ]
Trên thực tế xảy ra hai trờng hợp:
Vế trái > vế phải, doanh nghiệp không sử dụng hết nguồn vốn chủ sở hữu
và nguồn vốn vay nên sẽ bị chiếm dụng
số vốn bị chiếm dụng = A. Tài sản [ III + (1+4+5)V + B. Tài sản IV]
Vế trái < vế phải: doanh nghiệp thiếu nguồn chủ sở hữu và nguồn vốn vay
để trang trải tài sản nên doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng vốn
Số vốn bị chiếm dụng = A. Nguồn vốn [(3- 8)I + III ]
= A. Nguồn vốn [I I (1,2) + III ]
Cân đối 2 cũng mang tính lý thuyết
C Cân đối 3 : Tính cân đối của bảng cân đối kế toán
19
(A + B) tài sản = (A + B). Nguồn vốn
7.2 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản
Tài sản của doanh nghiệp chính là t liệu lao động của doanh nghiệp đó.
Tài sản đợc phân thành tài sản lu động và tài sản cố định.
7.2.1 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lu động
(TSLĐ)
7.2.1.1 Phân tích tổng hợp TSLĐ
Trớc hết, Tài sản lu động là những tài sản có giá trị thấp (dới 5 triệu), có

thời gian sử dụng và thu hồi vốn nhanh (trong vòng một năm) tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. TSLĐ của doanh nghiệp gồm: vốn
bằng tiền, nợ phải thu, hàng tồn kho và các TSLĐ khác.
Phân tích tổng hợp TSLĐ nhằm mục đích thấy đợc sự biến động tăng
giảm của TSLĐ và cơ cấu phân bổ của TSLĐ, đồng thời thấy đợc hiệu quả sử
dụng TSLĐ thông qua các chỉ tiêu, sức sản xuất TSLĐ, sức sinh lời TSLĐ và
chỉ tiêu về tấc độ chu chuyển TSLĐ. Qua đó thấy đợc việc đầu t, sử dụng
TSLĐ của doanh nghiệp có hợp lý hay không để từ đó đề ra những chính sách
đầu t thích hợp.
7.2.2 Phân tích tình hình vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Nó đảm bảo việc chi trả và khả năng thanh toán
20
nhanh các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Do đó, nó cần đợc quản lý
chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích.
Phân tích tình hình vốn bằng tiền nhằm đánh giá tình hình quản lý, sử
dụng, sự biến dộng và nguyên nhân biến động tăng giảm của tiền trong kỳ
cũng nh khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh kỳ tới. Đồng thời nó
còn cho thấy việc dự trữ vốn bằng tiền tại doanh nghiệp đã hợp lý hay cha.
7.2.3 Phân tích tình hình nợ phải thu
Nợ phải thu của doanh nghiệp cần chia rẽ thời hạn nợ, loại khách hàng,
trách nhiệm từng nhân viên thu nợ, loại khách hàng, trách nhiệm từng nhân
viên thu nợ cũng nh phơng thức thu nợ.
Ngoài ra, ta còn cần phân tích các chỉ tiêu về tấc độ thu hồi nợ nh: số
vàng chu chuyển, số ngày chu chuyển để thấy đợc hiệu qủa của công việc
quản lý và thu hồi công nợ.
7.2.4 Phân tích tình hình hàng tồn kho
Hàng tồn kho là toàn bộ giá trị hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ, thành phẩm hoặc bán thành phẩm mà doanh nghiệp có cuối kỳ.
Phân tích hàng tồn kho nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình

biến động, cơ cấu và thực trạng của hàng tốn kho đáp ứng nhu cầu hoạt động
kinh doanh. Thông qua chỉ tiêu về tấc độ chu chuyển hàng tồn kho để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn hàng tốn kho.
21
7.3 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định
(TSCĐ)
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn (hơn 5 triệu) và có thời gian sử
dụng hữu ích lâu dài (1 năm trở lên). TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ
vô hình đợc thuế tài chính và các khoản đầu t tài chính dài hạn.
Phân tích TSCĐ nhằm đánh giá sự biến động tăng giảm của TSCĐ và cơ
cấu phân bố TSCĐ. Cơ cấu phân bố của TSCĐ hợp lý thì sản xuất kinh doanh
có hiệu quả nhất, doanh nghiệp sẽ có một số vốn cố định vừa phải, tiết kiệm,
nhng mang lại hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, ta còn phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ thông qua chỉ
tiêu: sức sản xuất TSCĐ, sức sinh lời của TSCĐ và suất hao phí TSCĐ.
Tóm lại, phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ để có biện pháp
sử dụng triệt để về số lợng, thời gian, công suất máy móc thiết bị sản xuất và
TSCĐ khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7.4. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm hai nguồn cơ bản: cộng nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu.
7.4.1 Phân tích tình hình nguồn công nợ phải trả:
7.4.1.1 Phân tích chung
Các khoản công nợ phải trả trong doanh nghiệp gồm:
22
- Nợ ngắn hạn có thời hạn trả trong môt năm hoặc trong một chu kỳ
kinh doanh bình thờng.
- Nợ dài hạn: thời hạn hơn một năm hoặc sau một chu kỳ kinh doanh
bình thờng.

- Nợ khác
Phân tích tình hình công nợ phải trả nhằm nhận thức đánh giá biến động
tăng giảm, cơ cấu và tính chất các khoản nợ, từ đó thấy đợc nguyên nhân và kế
hoạch trả nợ, tránh chậm trả nợ, để nợ quá hạn.
7.4.1.2 Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán để thấy đợc tình hình tài
chính doanh nghiệp trong hiện tại và tơng lai. Nếu hoạt động tài chính tốt khả
năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng cũng nh ít đi chiếm dụng. Ngợc lại,
hoạt động tài chính kém làm tình trạng chiếm dụng vốn nhiều, các khoản công
nợ kéo dài.
Ta sử dụng chỉ tiêu: hệ số khả năng thanh toán, hệ số thanh toán hiện
thời, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thì.
7.4.2 Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu
7.4.2.1 Phân tích chung
Đây là nguồn vốn do ngân sách cấp đối với doanh nghiệp nhà nớc
hoăc số vốn đóng góp của cổ đông với công ty cổ phần. Công ty có quyền chủ
động sử dụng nguồn này vào mục đích kinh doanh, không phải hoàn trả nh
nguồn công nợ. Nguồn vồn chủ sở hữu là số vốn tài trợ cho phần lớn TSCĐ
23
của doanh nghiệp, do vậy nó ảnh hởng đến qui mô của sản xuất kinh doanh và
tổ chức của doanh nghiệp.
Để phục vụ yêu cầu quản lý, nguồn vốn chủ sở hữu phân thành vốn kinh
doanh, vốn đầu t xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp và nguồn vốn khác.
Phân tích nguồn vốn chủ sở hữu để thấy đợc khả năng đáp ứng cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh để có kế hoạch huy động tốt các nguồn vốn.
7.4.2.2 Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Đây là nội dung phân tích đợc nhà đầu t, tín dụng quan tâm vì nó gắn
liền lợi ích của họ trong hiện tại, tơng lai.
Mặt khác, cần dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm để dự đoán khả năng
sinh lời vì có thể hiện tại đang sinh lời nhng tơng lai thì không do sản xuất đi

vào giai đoạn cuối.
Phân tích một số chỉ tiêu: hệ số doanh lợi, hệ số quay vòng vồn và suất
hao phí vồn chủ sở hữu.
7.4.3. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh
Đảm bảo nhu cầu tài sản là vấn đề cốt yếu đảm bảo quá trình kinh
doanh tiến hành liên tục và hiệu quả. Vì vậy doanh nghiệp cần tập trung các
biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động và hình thành nguồn vốn:
Có thể phân loại nguồn vốn (nguồn tài trợ) thành hai loại:
24
- Nguồn tài trợ thờng xuyên: bao gồm nguồn vốn mà doanh nghiệp sử
dụng thờng xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ
sở hữu và nguồn vốn vay nợ dài hạn, trung hạn
Nguồn vốn này sử dụng tài trợ cho tài sản cố định.
- Nguồn tài trợ tạm thời: là nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời sử dụng
vào hoạt động kinh doanh trong thời gian ngắn (dới một năm) gồm: khoản vay
ngắn hạn, nợ ngắn hạn, khoản vay, nợ quá hạn
Nguồn này sử dụng tài trợ cho tài sản lu động
Để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta cần đi sâu
phân tích : nhu cầu vốn lu động thớng xuyên và phân tích vốn lu động thờng
xuyên.
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên: là vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp
cần tài trợ cho một phần TSLĐ: hàng tồn kho, khoản phải thu và TSLĐ khác
(trừ tiền). Còn vốn lu động thờng xuyên là phần chênh lệch giữa vốn dài hạn
và TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn ngắn hạn.
Phân tích tình hình nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho
thấy doanh nghiệp có luôn chủ động trong vốn vay kinh doanh hay không, khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn nhằm đa ra biện pháp huy động vốn kịp
thời, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng.
25

×