Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp tài chính nhằm niêm yết cổ phiếu của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà nội trên thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.79 KB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Lời nói đầu
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp, cũng
nh để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy
nhiên, tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
lại có những cách thức huy động vốn khác nhau đáp ứng cho nhu cầu của mình.
Có thể thấy rằng, hiện nay do thị trờng tài chính nhất là thị trờng chứng
khoán cha phát triển nên các doanh nghiệp Việt Nam thờng sử dụng cách thức
truyền thống đó là vay ngân hàng để tài trợ cho các hoạt động của mình, hình
thức này đôi khi gây khó khăn, cản trở cho doanh nghiệp, nhất là những khoản
vốn vay lớn, vì ngân hàng luôn có một hạn mức tín dụng đối với từng doanh
nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, và đặc biệt là sự phát triển hoàn
thiện của thị trờng tài chính, thị trờng chứng khoán thì đây là một kênh dẫn vốn
cực kỳ quan trọng cho các doanh nghiệp khi cần huy động vốn. Thị trờng chứng
khoán không những tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán mà nó còn phản
ánh một cách đầy đủ nhất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua thị giá của cổ phiếu đợc giao dịch trên thị trờng.
Công ty cổ phần Hàng hải Hà nội là Công ty đợc thành lập dựa trên sự góp
vốn tự nguyện của các thành viên để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh
của mình. Tuy đã có những kết quả đáng kể trong quá trình hoạt động nhng
hiện nay Công ty vẫn cha niêm yết trên thị trờng chứng khoán và Công ty đang
xúc tiến các biện pháp để đa cổ phiếu của mình ra niêm yết.
Trong thời gian thực tập ở Công ty, thông qua việc nghiên cứu và phân tích
về tình hình tài chính của Công ty, em muốn bằng kiến thức, lý luận của mình
đã học trong trờng đa ra áp dụng trong Công ty để trớc hết mô tả, đánh giá hoạt
động tài chính của Công ty, sau đó là đa ra các giải pháp để đáp ứng những yêu
cầu về tài chính nhằm đa cổ phiếu của Công ty ra niêm yết.
Niêm yết cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán đối với một Công ty cổ phần
là điều cần thiết, vì khi thị trờng chứng khoán phát triển, nó không những giúp
cho Công ty huy động vốn nhanh, hiệu quả mà còn phản ánh toàn bộ hoạt động


của Công ty và sự phát triển của cả nền kinh tế.
Chính vì tầm quan trọng, cần thiết đó và thực tế ở Công ty Cổ phần Hàng
hải Hà nội, em đã chọn đề tài: Giải pháp tài chính nhằm niêm yết cổ phiếu
của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà nội trên thị trờng chứng khoán
Tống Thị Đan - TC42D Trang 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Kết cấu chuyên đề gồm có 3 chơng chính:
Chơng I : Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và niêm yết cổ phiếu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động tài chính tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà
nội.
Chơng III: Giải pháp tài chính nhằm niêm yết cổ phiếu của Công ty cổ
phần Hàng hải trên thị trờng chứng khoán.
Ch ơng I:
Tống Thị Đan - TC42D Trang 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và niêm
yết cổ phiếu
I. Lý luận về tài chính doanh nghiệp
1. Khái niệm về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
Đã có nhiều nhà kinh tế, chính trị gia nói rằng: doanh nghiệp là tế bào của
nền kinh tế xã hội, là cơ sở để nuôi sống nền kinh tế. Cách diễn đạt tuy có hơi
mỹ miều song phần nào giúp ta hiểu về khái niệm, vai trò của doanh nghiệp đối
với một nền kinh tế. Tuy nhiên, ta có thể hiểu khái niệm về doanh nghiệp nh
sau:
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trờng nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Có rất nhiều
phân loại khác nhau về doanh nghiệp, tựu trung lại doanh nghiệp bao gồm các
chủ thể kinh doanh sau: kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn và công ty.
Ba vấn đề rất lớn đợc đặt ra cho mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, đó là:

Sản xuất cái gì? cho biết doanh nghiệp sẽ sản xuất hàng hoá, dịch vụ gì cho
thị trờng, chất lợng và số lợng nh thế nào?
Sản xuất nh thế nào? cho biết doanh nghiệp sẽ sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ
của mình với những nguồn lực nào, công nghệ sử dụng là gì?
Sản xuất cho ai? Xác định đối tợng tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của doanh
nghiệp.
Một doanh nghiệp trong quá trình hoạt động luôn luôn phải đối mặt với
những môi trờng xung quanh, đó là: doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công
nghệ, sự phát triển của công nghệ; doanh nghiệp là đối tợng quản lý của Nhà n-
ớc; doanh nghiệp phải đối mặt với các rủi ro về kinh tế, chính trị, xã hội đặc biệt
là rủi ro về tài chính; doanh nghiệp luôn phải đáp ứng đợc những đòi hỏi của
các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn... Vì thế, một doanh nghiệp
muốn phát triển bền vững thì đòi hỏi bản thân doanh nghệp phải thích nghi với
môi trờng đó, dự đoán sự thay đổi của nó và phải tìm cách để làm chủ trớc nó.
Trên cơ sở khái niệm cơ bản về doanh nghiệp ngời ta đa ra khái niệm về tài
chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế, bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc: thể hiện ở nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp với Nhà nớc hoặc khi Nhà nớc góp vốn vào doanh nghiệp.
Tống Thị Đan - TC42D Trang 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng tài chính: thể hiện khi doanh
nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ trên thị trờng này.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng khác nh: thị trờng cung cấp hàng
hoá dịch vụ đầu vào cho doanh nghiệp, thị trờng sức lao động cung cấp nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa các bộ phận sản
xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và nhà quản lý, cổ đông và chủ nợ, giữa quyền
sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Quan hệ nay thể hiện thông qua hàng loạt

chính sách của doanh nghiệp nh: chính sách cổ tức, chính sách đầu t,...
Đặt mình trong các mối quan hệ đó, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải
giải quyết tốt những quan hệ này phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình
với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị của các chủ sở hữu doanh nghiệp.
2. Cơ sở tài chính doanh nghiệp và nội dung quản lý tài chính doanh
nghiệp
2.1. Cơ sở tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp cho dù hoạt động tron lĩnh vực nào cũng phải thực hiện
quy trình sau:
Hàng hoá và dịch vụ (đầu vào)
Sản xuất - chuyển hoá
Hàng hoá và dịch vụ (đầu ra)
Một hàng hoá dịch vụ đầu vào hay một yếu tố sản xuất là một hàng hoá
hay dịch vụ mà doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong quá trình sản xuất -
kinh doanh của họ. Các yếu tố sản xuất đó kết hợp với nhau để tạo ra hàng hoá
dịch vụ có ích đợc tiêu dùng hay sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
khác.
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
một lợng tài sản nhất định đợc phản ánh bên tài sản của Bảng Cân đối Kế toán.
Trong tổng số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một tài sản đặc biệt đó
là tiền. Dự trữ tiền đã cho phép doanh nghiệp mua sắm các hàng hoá dịch vụ
cần thiết để tạo ra hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi.
Nh vậy, tơng ứng với dòng vật chất đi vào (đầu vào của doanh nghiệp) là
dòng tiền đi ra, và ngợc lại tơng ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hoá dịch vụ
đầu ra) là dòng tiền đi vào. Quy trình này đợc thể hiện:
Tống Thị Đan - TC42D Trang 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Dòng vật chất Dòng tiền
đi vào đi ra
Sản xuất - chuyển hoá


Dòng vật chất Dòng tiền
đi ra đi vào
Nh ta đã biết, các quan hệ tài chính của doanh nghiệp đợc phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện những hoạt động trao đổi với thị trờng cung cấp hàng
hoá, dịch vụ đầu vào hoặc với thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Phân tích các quan hệ tài chính của doanh nghiệp cần phải dựa trên hai khái
niệm cơ bản là dòng và dự trữ. Dòng chỉ xuất hiện trên cơ sở tích lũy ban đầu
những hàng hoá, dịch vụ hoặc tiền trong mỗi doanh nghiệp và nó sẽ làm thay
đổi khối lợng tài sản từ tích lũy của doanh nghiệp. Một khối lợng tài sản, hàng
hoá hoặc tiền đợc đo tại một thời điểm nhất định là khoản dự trữ. Quan hệ giữa
dòng và dự trữ là cơ sở nền tảng của tài chính doanh nghiệp
2.2. Nội dung cơ bản về quản lí tài chính doanh nghiệp.
Quản lí tài chính luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lí của
doang nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh.
Quản lí tài chính là sự tác động của nhà quản lí tới các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, nó đợc thể hiện qua cơ chế quản lí tài chính doanh
nghiệp.
Nội dung quản lí tài chính dợc tập chung vào ba vấn đề lớn sau:
Thứ nhất: nên đầu t dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại
hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Vấn đề này liên quan đến phần tài sản của
bảng cân đối kế toán và là cơ sở để dự toán vốn đầu t, đó là quá trình kế hoạch
hoá và quản lí đầu t dài hạn của doanh nghiệp. Quá trình này đòi hỏi nhà quản
lí tài chính phải tìm kiếm cơ hội đầu t sao cho thu nhập lớn hơn chi phí bỏ ra,
hơn thế họ còn phải đánh giá đợc thời hạn và rủi ro của các dòng tiền trong tơng
lai chứ không chỉ là chỉ quan tâm tới việc sẽ nhận đợc bao nhiêu tiền.
Thứ hai: Nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác là những nguồn
nào? Để đầu t hay hình thành nên các tài sản đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm
nguồn cho mình. Những nguồn này dợc liệt kê ở bên phải của bảng cân đối kế

toán (phần nguồn vốn và nợ) và nó liên quan đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Tống Thị Đan - TC42D Trang 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Nhà quản lí còn phải tính toán sao cho có một cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu
là tốt nhất và tìm đợc những nguồn thích hợp với doanh nghiệp
Thứ ba: Doanh nghiệp sẽ quản lí các hoạt động tài chính hàng ngày nh
thế nào? Điều đó thể hiện các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan
chặt chẽ tới quản lí tài sản lu động, quản lí ngân quỹ của doanh nghiệp. Một số
vấn đề về quản lí tài sản lu động sẽ đợc làm rõ nh: Doanh nghiệp nên nắm giữ
bao nhiêu tiền và dự trữ? Doanh nghiệp có nên bán chịu hay không? Nếu bán
chịu thì nên bán với thời hạn nào? Doanh nghiệp sẽ tài trợ ngắn hạn bằng cách
nào? nguồn tài trợ ở đâu?........
Trên đây là ba vấn đề quan trọng, lớn nhất và bao trùm nhất trong quản lí
tài chính doanh nghiệp. Một nhà quản lí tài chính cho dù không nắm bắt hết đợc
chúng thì trong quá trình hoạt động của mình cũng sẽ phải tiếp cận và giải
quyết chúng sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của doanh nghiệp
mình.
3. Nguyên tắc quản lí tài chính Doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ căn bản là giống nhau
nên nguyên tắc quản lí tài chính đều có thể áp dụng chung cho các doanh
nghiệp. Các nguyên tắc quản lí tài chính bao gồm:
Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận.
Đây là nguyên tắc khá phổ biến và bình thờng xuất hiện trong hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Nguyên tắc này đợc hiểu tuỳ vào mức độ rủi ro mà
nhà đầu t có thể chấp nhận mà họ có thể lựa chọn những danh mục đầu t khác
nhau để có thể đạt đợc lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn. Khi họ bỏ tiền
vào những dự án có mức độ rủi ro càng cao thì họ kỳ vọng dự án mang lại lợi
nhuận kỳ vọng cao. Nguyên tắc này thờng thấy nhất khi đầu t vào mua bán
chúng khoán.
Nguyên tắc chi trả:

trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần đảm bảo mức ngân quỹ
tối thiểu để thực hiện chi trả. Do vậy, điều dáng quan tâm ở các doanh nghiệp là
các dòng tiền chứ không phải là lợi nhuận kế toán. Dòng tiền ra và dòng tiền
vào đợc tái đầu t phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận vá chi phí. Hơn nữa,
khi đa ra quyết định kinh doanh, nhà doanh nghiệp cần tính đến dòng tiền tăng
thêm, đặc biệt cần tính đến các dòng tiền sau thuế.
Nguyên tắc sinh lời:
Tống Thị Đan - TC42D Trang 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Nguyên tắc quan trọng đối với nhà quản lí tài chính không chỉ là đánh
giá các dòng tiền mà dự án mang lại mà còn tạo ra các dòng tiền, tức là tìm
kiếm các dự án sinh lợi trong thị trờng cạnh tranh, nhà đầu t khó có thể tìm
kiếm đợc nhiều dự án tốt. Muốn vậy, cần phải biết các dự án sinh lợi tồn tại nh
thế nào và ở đâu trong môi trờng cạnh tranh. Tiếp đến, khi đầu t, nhà đầu t phải
làm giảm tính cạnh tranh của thị trờng thông qua việc tạo ra những sản phẩm
thông qua việc tạo ra những sản phẩm khác biệt với sản phẩm cạnh tranh và
đảm bảo mức chi phí thấp hơn chi phí cạnh tranh.
Nguyên tắc thị trờng có hiệu quả:
Thị trờng hiệu quả là thị trờng mà ở đó giá trị của các tài sản tại bất kỳ
một thời điểm nào đó đều phản ánh một cách đầy đủ các thông tin một cách
công khai. Trong thị trờng hiệu quả, giá cả của chứng khoán, nhất là giá cổ
phiếu của doanh nghiệp giao dịch trên thị trờng đợc xác định một cách chính
xác, thị giá của cổ phiếu phản ánh tất cả nhng thông tin sẵn có và công khai về
giá trị của một doanh nghiệp. Vì vậy, bằng cách nghiên cứu tác động của các
quyết định tới thị giá cổ phiếu trong những điều kiện nào đó có thể đạt đợc mục
tiêu tối đa hoá giá trị của các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Nguyên tắc gắn lợi ích của nhà quản lí với lợi ích của các cổ đông:
Nhà nớc quản lí tài chính chịu trách nhiệm phân tích, kế hoạch hoá tài
chính, quản lí ngân quỹ, chi tiêu cho đầu t và kiểm soát, đồng thời nhà quản lí
tài chính chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và thờng đa ra quyết

định tài chính trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính hàng ngày. Các quyết định này
đều nhằm vào các mục tiêu: tồn tại và phát triển doanh nghiệp; tránh đợc những
khó khăn về tài chính và phá sản, tối thiểu hoá chi phí, tăng thu nhập một cách
vững chắc. Nhà quản lí tài chính đa ra quyết định vì lợi ích của các cổ đông của
doanh nghiệp để có thể đạt đợc mục tiêu của quản lí tài chính là tối đa hoá giá
trị hiện hành trên một cổ phiếu, làm tăng giá trị của một doanh nghiệp.
Tác động của thuế:
Khi đa ra bất kỳ một quyết định tài chính nào, nhà quản lí tài chính
cũng cần phải luôn tính tới tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh
nghiệp. Khi xem xét một quyết định đầu t, doanh nghiệp phải tính tới lợi ích thu
đợc trên cơ sở dòng tiền sau thuế do dự án tạo ra. Hơn nữa, tác động của thuế
cần đợc phân tích kỹ lỡng khi thiết lập cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Bởi lẽ một
khoản nợ có một lợi thế nhất định so với vốn chủ sở hữu do đó có thể tiết kiệm
đợc thuế nhờ lãi vay.
Tống Thị Đan - TC42D Trang 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Ngoài ra, trong quản lí tài chính nói chung và quản lí tài chính doanh
nghiệp nói riêng, nguyên tắc hành vi đạo đức và trách nhiệm đối với xã hội có
vị trí quan trọng. Những hành vi vô đạo đức sẽ làm mất niềm tin, mà thiếu niềm
tin thì doanh nghiệp không thể thực hiện đợc hoạt động kinh doanh. Bên cạnh
đó nhà quản lí tài chính cũng cần có trách nhiệm với Xã hội ngoài viêc tối đa
hoá giá trị cho các cổ đông.
II. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tài chính doanh
nghiệp
1. Các thông tin sử dụng để đánh giá hoạt động tài chính của một doanh
nghiệp
1.1. Bảng cân đối kế toán
Nguồn thông tin quan trọng nhất để đánh giá hiện trạng tài chính của một
doanh nghiệp là các báo cáo tài chính, bao gồm các báo cáo chủ yếu nh: Bảng
tổng kế tài sản (Bảng cân đối kế toán), Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo

lu chuyển tiền tệ (Báo cáo ngân quỹ).
Bảng tổng kết tài sản là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó, nó phản ánh tất cả tài sản
do doanh nghiệp sở hữu và những nguồn vốn để hình thành tài sản đó.
Chính vì vậy, bảng tổng kết tài sản của một doanh nghiệp thờng bao gồm
hai phần: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh
nghiệp đó. Tài sản thờng bao gồm hai loại là tài sản lu động và tài sản cố định,
nguồn vốn thờng bao gồm Nợ và Vốn chủ sở hữu.
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán đợc sắp xếp theo khả năng
chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản: Tài sản lu động (tiền và các chứng khoán ngắn hạn dễ bán;
khoản phải thu; dự trữ); tài sản tài chính; tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Bên nguồn vốn: Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp; các khoản phải
nộp; phải trả khác; nợ ngắn hạn ngân hàng thơng mại và các tổ chức khác); Nợ
dài hạn và Vốn chủ sở hữu.
Từ bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết đợc loại hình doanh
nghiệp, quy mô và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp, đánh giá đợc khả
Tống Thị Đan - TC42D Trang 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của
doanh nghiệp đó.
1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tơng lai.
Trên cơ sở doanh thu và chi phí có thể xác định đợc kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một năm (lãi, lỗ).
Nh vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình tài chính của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Những khoản mục chủ yếu phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh bao

gồm: doanh thu từ họat động kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và
doanh thu từ hoạt động khác và chi phí tơng ứng với từng hoạt động đó. Cuối
mỗi kỳ kế toán, có thể xác định đợc lãi hay lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy
Tổng doanh thu - Tổngchi phí.
1.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo đợc khả năng chi trả hay không,
cần phải tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thờng đợc
xác định trong một thời gian ngắn, thờng là từng tháng.
Trong báo cáo ngân quỹ cần xác định dòng tiền thực nhập quỹ và dòng tiền
thực xuất quỹ, trên cơ sở đó nhà quản lý thực hiện cân đối ngân quỹ với số d
ngân quỹ đầu kỳ để xác định số d cuối kỳ. Từ đó thiết lập mức ngân quỹ tối
thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
Trên đây là những thông tin tốt nhất đợc sử dụng để đánh giá tính lành
mạnh, ổn định, khả năng tự chủ tài chính và khả năng hoạt động của một doanh
nghiệp. Do vậy, để có thể đánh giá chính xác tình hình tài chính của một doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt, thì đòi hỏi các báo cáo đợc lập
phải xác thực, chính xác phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp có nh vậy
thì việc đánh giá, phân tích mới hiệu quả.
2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá sự lành mạnh tài chính của một doanh
nghiệp
2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Tống Thị Đan - TC42D Trang 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Sự ổn định, lành mạnh về tài chính của một doanh nghiệp đợc đánh giá trớc
hết ở khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó. Chỉ tiêu này đo lờng khả năng
đối phó với những nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Yếu tố quyết định khả năng trả nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp chính là
tính thanh khoản của tài sản bởi một tài sản có tính thanh khoản cao thì nó dễ
dàng chuyển sang tiền mặt để thanh toán cho các khoản nợ thanh khoản (tức là
những khoản nợ đòi hỏi đợc thanh toán trong một thời gian gần).

Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đa doanh nghiệp tới chỗ không
thể hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động.
Sự không đảm bảo khả năng thanh toán có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng
nh:
- Đối với doanh nghiệp: Sự thiếu hụt tài chính sẽ hạn chế sự phát triển nh:
không cho phép doanh nghiệp tận dụng cơ hội hay việc mua nguyên vật liệu
đầu vào với giá hấp dẫn, hoặc doanh nghiệp sẽ không đợc hởng chiết khấu mua
theo giá buôn...
- Đối với chủ nợ: Khả năng thanh toán xấu có thể dẫn tới chậm trễ trong
việc trả tiền lãi và gốc cho chủ nợ. Thậm chí chủ nợ có thể bị mất một phần về
nợ phải thu.
- Đối với khách hàng của doanh nghiệp: Các điều kiện bán chịu cho khách
hàng có thể bị sửa đổi...
Do vậy, nếu một doanh nghiệp gặp khó khăn trong khả năng thanh toán sẽ
gây ra cho doanh nghiệp đó bất ổn về tài chính và nguy cơ phá sản.
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng,
nhất là trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc doanh nghiệp đó
chiếm dụng vốn của những doanh nghiệp khác và bị doanh nghiệp khác chiếm
dụng vốn là không thể tránh khỏi. Hoạt động này biểu hiện cả những mặt tích
cực và mặt tiêu cực. Xu hớng của các doanh nghiệp là tăng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải cân đối giữa hai khoản
này để đảm bảo một tình hình tài chính lành mạnh và ổn định.
Sự chiếm dụng vốn lẫn nhau này của các doanh nghiệp đợc thể hiện ở các
khoản phải thu, phải trả. Những thay đổi trên hai khoản mục này có ảnh hởng
lớn đến khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Vì vậy, trớc khi xem xét
tình hình thanh toán của doanh nghiệp, ta xem xét đến hai khoản mục này:
Với các khoản phải thu:
Tống Thị Đan - TC42D Trang 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đợc hiểu là những khoản vốn mà doanh nghiệp đang bị các đơn vị khác

nắm giữ. Bao gồm những khoản:
- Phải thu của khách hàng
- Trả trớc cho ngời bán
- Phải thu nội bộ
- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
- Phải thu khác
- Tạm ứng
- Tài sản thừa chờ xử lý
- Phải thu khác
Trong những khoản mục trên thông thờng khoản phải thu của khách hàng
chiếm tỷ trọng lớn và nó thể hiện chính sách tín dụng thơng mại đối với khách
hàng.
Nếu các khoản phải thu là những khoản khó đòi thì sẽ gây khó khăn trong
thanh toán. Khi các khoản phải thu nhất là khoản phải thu của khách hàng tăng
lên, nó phản ánh hai khả năng:
Thứ nhất: Doanh thu tăng do lợng hàng bán tăng lên
Thứ hai: Có thể hàng hoá của doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu
thụ, nên phải bán chịu nhiều hoặc doanh nghiệp quản lý kém trong việc thu hồi
nợ.
Do vậy để đánh giá một cách chính xác về các khoản mục này ta phải so
sánh số d đầu kỳ và cuối kỳ, so sánh với doanh thu để xác định chênh lệch, hơn
thế nữa cần phải đi sâu phân tích tính chất các khoản phải thu, chỉ ra đâu là
khoản khó đòi. Trên cơ sở đó giúp cho nhà quả lý đa ra các biện pháp quản lý
thích hợp.
Các khoản phải trả:
Là những khoản vốn của đơn vị khác mà doanh nghiệp mình đang nắm
giữ.
Nếu những khoản này quá lớn sẽ làm giảm khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, ảnh hởng tới kết quả sản xuất kinh doanh thậm chí dẫn tới phá
sản. Còn nếu quá nhỏ, doanh nghiệp có thể bị bỏ qua cơ hội tận dụng đợc

nguồn vốn với chi phí thấp mà lẽ ra có thể chiếm dụng đợc.
Do đó, cũng phải so sánh chúng với nhau giữa các năm và so sánh với
những khoản phải thu để cân đối giữa chúng.
Các khoản phải trả bao gồm:
Tống Thị Đan - TC42D Trang 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
- Phải trả cho ngời bán
- Ngời mua trả tiền trớc
- Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
- Phải trả công nhân viên
- Khoản phải trả, phải nộp khác
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
Đây là chỉ tiêu đầu tiên đánh giá tính lành mạnh,ổn định tài chính của một
doanh nghiệp. Bao gồm:
Khả năng thanh toán hiện hành: Đợc đo bằng tỷ lệ giữa tài sản lu
động và nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lu động bao gồm: Tiền, chứng khoán dễ chuyển nhợng (tơng đơng
tiền), các khoản phải thu và hàng tòn kho. Còn nợ ngắn hạn thờng bao gồm vay
ngắn hạn ngân hàng, khoản phải trả nhà cung cấp, khoản phải trả, phải nộp
khác.
Tỷ số này là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó
cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải
bằng các tài sản dễ chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời
hạn của tài khoản nợ đó.
Tỷ số này càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
càng cao. Tuy nhiên cao bao nhiêu là tốt thì cần đợc so sánh với tỷ lệ trung bình
ngành và so sánh với các năm trớc đó hoặc với các doanh nghiệp cùng ngành.
Nếu tỉ số này quá cao có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu t quá nhiều vào tài sản
lu động hay đơn giản là viêc quản lý tài sản lu động của doanh nghiệp là không

hiệu quả bởi đã có quá nhiều tiền nhàn rỗi hay có quá nhiều khoản phải thu...
Do vậy có thể ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để có một tình hình tài chính lành mạnh, ổn định giúp cho doanh nghiệp
có thể niêm yết cổ phiếu của mình thì chỉ số này tối thiểu phải bằng 1 chứ
không nên thấp hơn.
* Trong nhiều trờng hợp tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính
xác khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, bởi nếu hàng tồn kho
là những loại khó bán thì doanh nghiệp cũng khó có thể biến nó thành tiền để
tài trợ. Do vậy cần phải tính tỉ số về khả năng thanh toán nhanh:
Tống Thị Đan - TC42D Trang 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Tỷ số này đợc tính bằng tài sản quay vòng nhanh và nợ ngắn hạn:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuôc vào việc bán các tài sản (tồn kho). Vì vậy mà nó cho biết khả năng thanh
toán thực sự của một doanh nghiệp.
* khả năng thanh toán tức thời:
Tỷ số này đợc tính bằng tỉ số giữa các khoản tiền mặt (tiền gửi ngân hàng,
ngân phiếu) và chứng khoán dễ bán với số nợ của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp thờng quan tâm tới chỉ số này vì nó thể hiện toàn bộ số tiền mặt và coi
nh tiền mặt có thể bảo đảm trả đợc bao nhiêu phần toàn bộ số nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp ngay lập tức.
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn = chênh lệch nợ phải trả và nợ dài hạn.
Với những doanh nghiệp khan hiếm tiền mặt thì tỉ số này thờng thấp. Tuy
nhiên, nếu tỉ lệ này quá cao thì lại không tốt vì các khoản tiền mặt và coi nh tiền
mặt quá nhiều sẽ làm vòng quay tiền chậm lại, hơn nữa nó là những khoản hầu
nh không sinh lãi do vậy làm giảm lợi nhuân là hiệu quả của doanh nghiệp.
Thông thờng tỉ số này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp khả quan, ngợc lại có thể làm doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh

toán.
Ngoài ra, để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp nhà quản
lý cần phải quan tâm tới chỉ tiêu về Vốn lu động ròng đợc xác định = Tài sản
cố định - nợ ngắn hạn = nguồn dài hạn - Tài sản cố định
* Tỷ lệ dự trữ trên vốn lu động ròng:
Đợc xác định bằng cách chia dự trữ (tồn kho) cho vốn lu động cho vốn lu
động ròng.
Tỷ lệ dự trữ trên vốn lu động ròng =
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu do
giá trị hàng dự trữ giảm. Nó liên quan đến cơ cấu vốn, cơ cấu tài chính cũng nh
cơ cấu tài sản lu động doanh nghiệp.
Sau khi xác định các chỉ tiêu trên doanh nghiệp tiến hành phân tích chi
tiết nhu cầu và khả năng thanh toán nhằm đánh giá chính xác tình hình thanh
toán của doanh nghiệp trớc mắt và triển vọng trong thời gian tới theo mẫu sau:
Tống Thị Đan - TC42D Trang 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Nhu cầu thanh toán Khả năng thanh toán
Chỉ tiêu Năm
N-2
Năm
N-1
Năm
N
Chỉ tiêu Năm
N-2
Năm
N-1
Năm
N
A. Các khoản

cần thanh
toán ngay
..
B. Các khoản
cần thanh
toán trong
thời gian tới

.

.
.




A. Các khoản
dùng thanh toán
ngay
.
B. Các khoản
dùng thanh toán
trong thời gian
tới

.
..
.
.



2.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn:
Chúng ta biết rằng, việc sử dụng Nợ làm gia tăng tiềm năng tạo ra lợi
nhuận do tác động của đòn bẩy tài chính, đồng thời cũng làm gia tăng rủi ro cho
chủ nợ và các chủ sở hữu, bởi vì khi hệ số nợ quá cao thì khả năng vỡ nợ của
doanh nghiệp càng cao, nguy cơ không thu hồi đợc nợ tăng và mức độ tự chủ tài
chính của doanh nghiệp thấp, có thể còn dẫn đến phá sản cho doanh nghiệp.
Chính vì thế, chỉ tiêu này rất quan trọng để đánh giá một sự ổn định về tài
chính, khả năng tự chủ trong kinh doanh của một doanh nghiệp. Một cơ cấu vốn
hợp lý sẽ đảm bảo tự chủ về tài chính và gia tăng giá trị của các chủ sở hữu
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn đợc dùng để đo lờng phần vốn góp của
các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ của doanh
nghiệp. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ trên tổng Tài sản: Đợc tính bằng cách chia tổng số Nợ cho
tổng Tài sản.
Hệ số nợ trên tổng tài sản =
nSả Tài Tổng
Nợ Tổng
Tỷ lệ này đợc dùng để đo lờng sự đóng góp vốn của chủ doanh nghiệp so
với nợ vay. Khi tỷ lệ này cao, có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ đóng góp một
phần nhỏ trên tổng nguồn vốn và nh vậy rủi ro trong kinh doanh một phần đợc
chuyển sang cho các chủ nợ. Tuy nhiên chủ nợ sẽ đợc hởng phần bù rủi ro lớn,
Tống Thị Đan - TC42D Trang 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
đợc phản ánh dới dạng lãi suất hoặc lợi tức. Còn các chủ doanh nghiệp có thể
kỳ vọng vào lợi nhuận trong tơng lai cao.
Nếu tỷ lệ nợ càng cao thì độ an toàn trong kinh doanh kém bởi một khoản
vay đến hạn mà doanh nghiệp cha chuẩn bị trả đợc rất bất lợi cho doanh nghiệp
bởi doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, thậm chí dẫn

tới phá sản.
Có thể thấy u thế của việc sử dụng Nợ so với vốn chủ sở hữu là tiết kiệm
đợc một khoản chi phí nhờ vào lãi vay bởi lãi vay là một khoản chi phí của một
doanh nghiệp. Khoản tiết kiệm đợc xác định bằng: lãi suất * Nợ vay * Thuế
suất.
Đối với một doanh nghiệp, trong trờng hợp nền kinh tế ổn định và tăng tr-
ởng tốt thì sử dụng nợ vay sẽ có cơ hội phát triển nhanh hơn. Còn trong thời kỳ
nền kinh tế kém ổn định, suy thoái thì việc sử dụng nhiều nợ vay sẽ có nguy cơ
vỡ nợ cao hơn những doanh nghiệp ít nợ vay hơn.
Để đánh giá xem sử dụng nợ đối với một doanh nghiệp có lợi hay không
cần phải kết hợp với các chỉ tiêu khác: ROE hay EPS.....
* Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ lệ này đợc tính bằng cách chia tổng
nợ phải trả cho tổng vốn chủ sở hữu, các chủ nợ nhìn vào đây thấy đợc mức độ
tin tởng vào sự đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay của mình.
* Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Đợc tính bằng cách chia vốn chủ sở hữu cho
tổng nguồn vốn.
Hệ số này phản ánh khả năng tự chủ về tài chính và tính chủ động
trong kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này cao thể hiện khả năng tự chủ
về tài chính của doanh nghiệp lớn. Điều dó rất có lợi cho doanh nghiệp trong
tình thế nền kinh tế kém ổn định hay suy thoái.
Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao thì quyền lực lãnh đạo doanh
nghiệp sẽ bị san sẻ và nhiều khi làm doanh nghiệp mất cơ hội tăng nhanh lợi
nhuận do không sử dụng nợ vay.
Nh vậy: Đối với một doanh nghiệp trong cơ cấu nguồn vốn của mình
không nên sử dụng quá nhiều nợ vay và cũng không nên chỉ sử dụng vốn chủ sở
hữu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà quản lí tài chính cần
phải biết phân tích tác động của đòn bẩy tài chính, diễn biến của nền kinh tế tới
hoạt động của mình để từ đó xây dựng một cơ cấu vốn tối u vừa đảm bảo cho
doanh nghiệp có khả năng tự chủ, vừa đảm bảo khả năng sinh lợi cho doanh
nghiệp.

Tống Thị Đan - TC42D Trang 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Khi xem xét về khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp cần phải tính đến
chỉ tiêu về khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi.
Tỷ lệ này đợc tính bằng cách chia lợi nhuận trớc thuế và lãi vay cho lãi
vay. Chi phí trả lãi là một khoản chi tơng đối ổn định và có thể tính toán trớc.
Khoản tiền mà doanh nghiệp dùng để chi trả lãi vay là thu nhập trớc thuế và trả
lãi. Bởi vậy, tỷ lệ này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trớc
thuế của doanh nghiệp.
Thu nhập trớc thuế và lãi vay phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để trả lãi vay. Nếu khoản tiền này quá nhỏ hay có giá trị âm, thì doanh
nghiệp khó có thể trả đợc lãi. Mặt khác tỷ số này cũng thể hiện khả năng sinh
lời trên các khoản nợ của doanh nghiệp.
Chi phí trả lãi bao gồm tiền trả lãi cho các khoản vay ngắn hạn, trung,
dài hạn và tiền lãi của các hình thức vay mợn khác nh trả lãi trái phiếu, kỳ
phiếu.
Gánh nặng tài chính mà doanh nghiệp phải đơng đầu cho việc sử dụng
nợ để tài trợ cho sản xuất - kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào khả năng tạo ra lợi
nhuận để chi trả cho lãi tiền vay hàng năm. Do đó, tỷ lệ này cho biết mức độ lợi
nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm nh thế nào. Nếu doanh nghiệp không
trả đợc khoản nợ này có thể dẫn tới khả năng bị phá sản.
2.3. Nhóm chỉ tiêu và khả năng hoạt động.
Tài sản và quản lí tài sản là một trong những vấn đề quan trọng nhất đối
với quản lí tài chính doanh nghiệp bởi tài sản đợc hình thành từ nguồn vốn của
doanh nghiệp, hơn thế nữa công tác quản lí tài sản ảnh hởng rất lớn đến khả
năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và mức cân bằng tài chính của doanh
nghiệp.
Do đó, ngời ta sử dụng chỉ tiêu về tài sản và các chỉ tiêu doanh thu để
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Vòng quay tiền:

Tỷ số này đợc xác định bằng cách chia doanh thu trong năm cho tổng số
tiền và các loại tài sản tơng đơng tiền bình quân (chứng khoán ngắn hạn và dễ
chuyển nhợng); nó cho biết số vòng quay tiền trong một năm.
Tiền là một khoản mục có tính thanh khoản cao nhất trong tổng tài sản
lu động của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp trong công tác quản lí
ngân quỹ (tiền mặt) cần xây dựng một mức ngân quỹ tối thiểu để đảm bảo khả
năng chi trả và tính chủ động kinh doanh. Tuy nhiên, nếu nh nắm giữ quá nhiều
Tống Thị Đan - TC42D Trang 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
tiền sẽ gây ra những bất lợi nh: gây ứ đọng vốn, hạn chế khả năng đầu t và tài
sản khác.
Tiền có giá trị theo thời gian, nếu ta không sử dụng để tăng vòng quay
của vốn thì vô hình chung đã lãng phí một khoản phí và hạn chế khả năng sinh
lợi của đồng tiền:
Vòng quay tiền =
* Vòng quay dự trữ (tồn kho): Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh
giá hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, nó đợc xác định bằng tỷ
số giữa doanh thu trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu phụ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm) bình quân:
Vòng quay dự trữ =
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng tồn kho bình quân đợc bán ra trong
kỳ kế toán. Do đó, nó đợc dùng để đánh giá hiệu quả quản lí dự trữ của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hàng bán ra càng lớn.
* kỳ thu tiền bình quân:
Chỉ tiêu này đợc dùng để đánh giá hiệu quả quản lí của doanh nghiệp
với các khoản phải thu do bán chịu. Nó đợc tính toán trên cơ sở các khoản phải
thu và doanh thu bình quân một ngày.
Kỳ thu tiền bình quân =
Khoản phải thu bình quân là bình quân số học khoản phải thu đầu và
cuối kỳ.

Tỷ số này cho biết: Trung bình bao nhiêu ngày thì doanh số bán chịu
những khoản phải thu mới đợc thanh toán hay thời gian trung bình từ khi bán
hàng, cung cấp dịch vụ đến khi nhận đợc tiền là bao nhiêu ngày.
Khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán và lợi nhuận
không tăng thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh
toán.
Chỉ tiêu này cũng phải đợc so sánh giữa các năm, so sánh với mức
trung bình nghành để đánh giá và đa ra chính sách tín dụng thơng mại hợp lý
tránh hiện tợng ứ đọng vốn trong thanh toán và có biện pháp quản lí với những
khoản thu khó đòi.
Hệ số cơ cấu tài sản: Là tỷ lệ giữa tài sản lu động hoặc tài sản cố định
với tổng tài sản. Hệ số này đợc sử dụng để đánh giá cơ cấu của các loại tài sản
Tống Thị Đan - TC42D Trang 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
trong doanh nghiệp. Nhìn vào hệ số này có thể cho chúng ta dự đoán đợc doanh
nghiệp mà mình phân tích hay nghiên cứu là doanh nghiệp thơng mại hay
doanh nghiệp sản xuất. Qua đó có thể đánh giá đợc sự đầu t vào tài sản của
doanh nghiệp đã thích hợp hay cha.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay của toàn bộ tài sản, nó đợc đo bằng
tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng Tài sản =
nSả Tài Tổng
thuần thu Doanh
Để chính xác chỉ tiêu, ta dùng Tổng Tài sản bình quân là bình quân số
học của tổng tài sản có ở đầu và cuối năm.
Chỉ tiêu này rất quan trọng và ảnh hởng lớn đến ROE của doanh nghiệp,
chỉ tiêu này càng cao thể hiện quản lý tài sản của doanh nghiệp tốt.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ):

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định trong kỳ của doanh
nghiệp:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Trong công thức trên, TSCĐ có thể đợc xác định theo giá trị còn lại tại thời
điểm lập báo cáo hoặc để chính xác hơn ta dùng TSCĐ bình quân trong kỳ đợc
xác định bằng bình quân số học của nguyên giá TSCĐ có ở đầu và cuối kỳ. Chỉ
tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong một năm, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ cao.
Hiệu suất sử dụng tài sản lu động (Vòng quay TSLĐ):
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lu động sử dụng trong kỳ đem lại
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả mang lại
càng cao. Nếu chỉ tiêu này thấp, doanh nghiệp cần phải đánh giá về tiêu thụ
hàng hoá hoặc nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang (tồn kho).
Hiệu suất sử dụng TSLĐ =

Trong đó:
TSLĐ bình quân trong kỳ =
Tống Thị Đan - TC42D Trang 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Một doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính lớn trong hiện tại thể hiện ở
vốn và tài sản cũng cha thể khẳng định doanh nghiệp đó phát triển bền vững
trong tơng lai nếu không đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì sẽ tăng sức cạnh tranh và uy tín trên thị tr-
ờng và là những yếu tố rất quan trọng để phát triển mạnh trong tơng lai. Hơn
nữa, để phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp, khả năng sinh lời trong tơng lai, ta còn phải nghiên cứu một nhóm chỉ
tiêu dới đây:
2.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất - kinh doanh trên thị
trờng đều cũng có một mục tiêu là tối đa hoá giá trị của các chủ sở hữu doanh

nghiệp hay tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí bỏ ra để đạt đợc doanh thu đó. Lợi nhuận đạt đợc càng cao, doanh
nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trên thị trờng. Tuy nhiên,
nếu chỉ thông qua chỉ tiêu lợi nhuận thì cha chắc đã tơng xứng với chi phí bỏ ra,
với khối lợng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng hoặc mức độ rủi ro cao. Do
đó, các nhà phân tích thờng bổ sung thêm những chỉ tiêu tơng đối trong mối
quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu đạt đợc, với tổng vốn mà doanh nghiệp đã
sử dụng hoặc với vốn chủ sở hữu mà chủ doanh nghiệp đã bỏ ra.
Các chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh giá khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp bao gồm:
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:
Là tỷ lệ đợc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu:
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
thuần thu Doanh
thuế sau nhuận Lợi
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trớc thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tỷ số này phản ánh một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh
hởng của các chiến lợc tiêu thụ, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Khi chỉ tiêu này cao thể hiện hai khả năng:
Tống Thị Đan - TC42D Trang 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
- Chi phí của doanh nghiệp giảm làm lợi nhuận tăng lên. Điều này là tốt
cho doanh nghiệp
- Do giá bán sản phẩm của doanh nghiệp tăng, nếu cạnh tranh không đổi
thì cha phải là tốt bởi vì sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Đợc xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó đo
lờng mức lợi nhuận trên mức đầu t của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp.

ROE =
Tỷ số này đợc các nhà đầu t rất quan tâm bởi đây là khả năng thu nhập mà
họ có thể nhận đợc nếu họ quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp. Do vậy, tăng
chỉ tiêu này là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động tài chính của
doanh nghiệp,
Làm thế nào để tăng ROE, hãy căn cứ vào ba nhân tố ảnh hởng tới ROE
đợc trình bày dới đây:
ROE =
VCSH
TNST
ROE =
VCSH
TNST
=
VCSH
TS
*
TS
DT
*
DT
TNST
= PM * AU * EM
PM: doanh lợi tiêu thụ sản phẩm phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế
trong doanh thu của doanh nghiệp. Khi PM tăng ROE tăng điều đó thể hiện
hiệu quả quản lí doanh thu và chi phí của doanh nghiệp là hiệu quả.
AU: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định, khi AU tăng ROE tăng
khả năng hoạt động hay hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt.
EM: Hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn của từ
bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều này chứng tỏ doanh nghiệp

tăng huy động vốn từ bên ngoài để tài trợ cho tài sản của mình.
Nh vậy, có ba nhân tố tác động lên ROE đó là: Khả năng tăng doanh thu,
công tác quản lí chi phí; quản lí tài sản và đòn bẩy tài chính. Bất cứ hoạt động
nào mà nhà quản lí làm để nâng cao các hệ số này đều làm tăng ROE.
* Doanh lợi tài sản (ROA):
ROA =
TS
TNST
ROA =
TS
DT
*
DT
TNST
TS
TNST
=
Tống Thị Đan - TC42D Trang 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu t. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà mỗi doanh nghiệp
đợc phân tích và phạm vi so sánh mà ta sẽ sử dụng thu nhập trớc thuế và lãi
hoặc thu nhập sau thuế so với tổng tài sản.
ROA là công cụ cơ bản đo lờng tính hiệu quả của việc phân phối và quản lí
nguồn lực ở doanh nghiệp. Nó khác ROE ở chỗ nó biết tỷ lệ lợi nhuận mang lại
cho cả chủ sở hữu doanh nghiệp và chủ nợ, trong khi ROE chỉ biết lợi nhuận
mang lại cho cả chủ sở hữu doanh nghiệp, do vậy tăng ROA cũng rất cần thiết
đối với các nhà quản lí doanh nghiệp.
Trên đây là các chỉ tiêu thể hiện toàn bộ hoạt động tài chính trong một
doanh nghiệp, mặc dù mỗi tỷ số tài chính đợc phản ánh đợc trên những giá trị

riêng của nó, song việc phân tích các tỷ số này sẽ có hiệu lực cao nhất phản ánh
một cách đúng đắn nhất bức tranh về tài chính của doanh nghiệp.
3. Sự lành mạnh, ổn định tài chính trong doanh nghiệp còn thể hiện ở
khả năng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh:
Vốn là điều kiện cần thiết để thành lập doanh nghiệp và để doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn trong doanh nghiệp đợc sử dụng để hình
thành nên hai loại tài sản: tài sản lu động và đầu t ngắn hạn; tài sản cố định và
đầu t dài hạn. Thông thờng nguồn vốn dài hạn đợc tài trợ cho tài sản cố định;
nguồn ngắn hạn tài trợ để hình thành tài sản lu động
Nguồn ngắn hạn là những nguồn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng
thời gian một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nó thờng bao gồm: nợ
ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, và nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt
động kinh doanh, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung và
dài hạn
Theo nguyên tắc thì:
Tổng nguồn vốn = Tổng tài sản
Hay:
Nguồn vốn dài hạn + Nguồn vốn ngắn hạn = Tài sản cố định +tài sản lu
động
Từ đó ta có: Nguồn vốn dài hạn - tài sản cố định = tài sản lu động -
Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn trớc hết đợc đầu t để hình thành tài sản cố định và
nguồn vốn ngắn hạn đợc đầu t để hình thành nên tài sản lu động và chênh lệch
Tống Thị Đan - TC42D Trang 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
giữa nguồn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản lu độngvới nguồn ngắn
hạn đợc gọi là vốn lu động thờng xuyên hay vốn lu động ròng.
Vốn lu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - tài sản cố định
= tài sản lu động - nguồn ngắn hạn

Ta có thể biểu diễn mối quan hệ vốn lu động ròng nh sau:
Vốn lu động ròng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá điều kiện cân
bằng tài chính. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh và nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều doanh nghiệp phụ thuộc
phần lớn và vốn lu động ròng. Hơn thế nữa, mức độ an toàn của các tài sản ngắn
hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lu động ròng.
Nếu vốn lu động ròng > 0 điều này có nghĩa:
Nguồn dài hạn > tài sản cố định hay tài sản lu động > nguồn ngắn hạn
Nguồn dài hạn d thừa để đầu t cho tài sản cố định do đó phần d thừa này
đợc sử dụng để đầu t cho tài sản lu động. Nh vậy tài sản cố định của doanh
nghiệp đợc tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn, đồng thời do vốn lu động
ròng lớn hơn không nên tài sản lu động lớn hơn nợ ngắn hạn do vậy khả năng
thanh toán của doanh nghiệp tốt. Sự lành mạnh, ổn định về tài chính của doanh
nghiệp đợc đảm bảo.
Nếu vốn lu động ròng = 0, nghĩa là: Tài sản cố định bằng nguồn
dài hạn hay tài sản lu động bằng nguồn ngắn hạn, có nghĩa là nguồn dài hạn vừa
đủ để tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lu động vừa đủ để tài trợ cho nợ ngắn
Tống Thị Đan - TC42D Trang 22
Tài sản

Nguồn vốn
A. Tài sản lu
động và đầu t
ngắn hạn


Tài sản
ngắn hạn




Nguồn vốn
ngắn hạn
A. Nợ phải
trả ngắn hạn
vốn lu
động ròng
Nguồn vốn
dài hạn
B. Nợ phải
trả trung,
dài hạn
C. Vốn chủ
Sở hữu

B. Tài sản cố
định và đầu t
dài hạn


Tài sản
dài hạn




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
hạn, doanh nghiệp có khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn. Tình
hình tài chính nh vậy cũng đợc coi là lành mạnh.
Nếu vốn lu động ròng < 0 tức là: Nguồn dài hạn < tài sản cố định

hay tài sản lu động < nguồn ngắn hạn.
Nguồn dài hạn không đủ để đầu t cho tài sản cố định, do đó
doanh nghiệp phải đầu t một phần cho tài sản cố định bằng nguồn vốn ngắn
hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp bị mất thăng bằng, doanh nghiệp
phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán cho nợ ngắn hạn. Nh ta đã
biết, tài sản cố định là những tài sản có tính thanh khoản không cao do vậy
chúng rất khó có thể chuyển thành tiền trong một thời gian ngắn để thanh toán
cho các khoản nợ ngắn hạn. Do vậy để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn thì
doanh nghiệp phải thanh lý tài sản cố định với giá thấp hoặc doanh nghiệp phải
huy động thêm nguồn vốn ngắn hạn để trả nợ điều này đối với doanh nghiệp là
khó khăn.
Cho nên khi vốn lu động ròng nhỏ hơn không dễ gây nên những bất ổn về
tài chính cho doanh nghiệp, giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
tình hình tài chính nh vậy thì không phải là lành mạnh và ổn định.
Nh vậy nghiên cứu về vốn lu động ròng sẽ cho ta biết hai điề cốt yếu
sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn hay không?
Thứ hai: Tài sản của doanh nghiệp có đợc tài trợ vững trắc bằng nguồn dài
hạn hay không?
Để nghiên cứu tình hình đảm bảo nguồn vốn do hoạt động kinh doanh,
ngoài việc nghiên cứu vốn lu động ròng, ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu về nhu cầu
vốn lu động ròng.
Nhu cầu vốn lu động ròng là lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài
trợ cho một phần tài sản lu động, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (Tài
sản lu động không phải là tiền)
Nhu cầu vốn lu động ròng = tồn kho và các khoản phải thu - nợ ngắn hạn
Trên thực tế có thể xảy ra những trờng hợp sau đây:
* Nhu cầu vốn lu động ròng > 0: tức là tồn kho và các khoản phải thu lớn
hơn nợ ngắn hạn. Tại đây sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn nguồn

vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài, do đó doanh nghiệp phải dùng
nguồn dài hạn để tài trợ cho phần chênh lệch. Trong trờng hợp này doanh
Tống Thị Đan - TC42D Trang 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
nghiệp cần nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho và giảm các khoản phải thu ở
khách hàng.
* Nếu nhu cầu vốn lu động ròng < 0 có nghĩa là: các nguồn vốn ngắn
hạn từ bên ngoài đã d thừa để tài trợ cho các sử dụng ngắn hạn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận thêm vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ
kinh doanh.
Mối liên hệ giữa vốn lu động ròng và nhu cầu vốn lu động ròng đợc thể
hiện:
Vốn bằng tiền = Vốn lu động ròng - Nhu cầu vốn lu động ròng
Nếu: Nguồn dài hạn > Tài sản cố định Vốn lu động ròng > 0 và ng-
ợc lại.
Tài sản lu động > Nguồn ngắn hạn Nhu cầu vốn lu động
ròng > 0 và ngợc lại.
Mối liên hệ này đợc hiểu nh sau:
Nếu tồn kho và khoản phải thu > nợ ngắn hạn nghĩa là sử dụng ngắn hạn
lớn hơn nguồn ngắn hạn mà doanh nghiệp huy động đợc nhu cầu vốn lu
động ròng dơng. Để tài trợ cho phần chênh lệch này, doanh nghiệp cần tới vốn
lu động ròng. Nếu vốn lu động ròng lớn hơn nhu cầu vốn lu động ròng thì vốn
bằng tiền lớn > 0 và ngợc lại.
Nếu tồn kho và khoản phải thu < nợ ngắn hạn có nghĩa là vốn lu động từ
bên ngoài thừa để trang trải cho các sử dụng ngắn hạn, nhu cầu vốn lu động
ròng nhỏ hơn không; Nếu vốn lu động ròng lớn hơn không vốn bằng tiền
> 0 và lớn hơn vốn lu động ròng; còn nếu vốn lu động ròng < 0 và nhỏ hơn cả
nhu cầu vốn lu động ròng vốn bằng tiền < 0. Xảy ra tình trạng mất cân đối
trong nguồn ngắn hạn và dài hạn (vốn ngắn hạn nhiều vốn dài hạn ít) hoặc mất
cân đối trong đầu t (đầu t dài hạn quá nhiều).

Do đó: Doanh nghiệp cần tăng nguồn dài hạn, giải phóng hàng tồn kho
và tăng các khoản phải thu để trả nợ ngắn hạn và giảm đầu t dài hạn.
Nh vậy để đảm bảo cho nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh, đảm bảo
sự lành mạnh về tài chính của doanh nghiệp, trớc tiên phải có vốn lu động ròng
lớn hơn hoặc bằng không có nghĩa là đảm bảo tài trợ tài sản cố định bằng nguồn
vốn dài hạn. Nếu nhu cầu vốn lu động ròng lớn hơn không phải tìm cách giảm
hàng tồn kho, tăng thu từ các khoản phải thu ở khách hàng, nếu nhu cầu vốn lu
động ròng nhỏ hơn không cần hạn chế vay ngắn hạn bên ngoài.
Tống Thị Đan - TC42D Trang 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
4. Thông qua phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn để đánh
giá hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
Qua phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn ngời ta xem xét sự thay
đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong kỳ
theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Thông qua quá trình phân tích, một câu hỏi đợc đặt ra là: Vậy nguồn vốn
đợc sử dụng đã hợp lí cha, những nguồn tạo đợc có đem lại an toàn cho doanh
nghiệp khi sử dụng hay không?
Để có đợc câu trả lời, ta sẽ phân tích nguồn và sử dụng nguồn theo bảng
kê dới đây:
Muốn lập đợc bảng trên, trớc hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mua
trong bảng cân đối kế toán đầu kỳ và cuối kỳ. Một sự thay đổi đợc phân biệt ở
hai cột:
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn
giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng nguồn.
- nếu tài sản bên khoản mục giảm hoặc khoản mục bên nguồn vốn
tăng thì điều đó thể hiện viêc tạo nguồn.
5. vai trò lành mạnh, ổn định và tự chủ về tài chính đối với doanh
nghiệp:
Sự lành mạnh, ổn định, tự chủ về tài chính trong doanh nghiệp đóng góp

một vai trò rất lớn:
Tống Thị Đan - TC42D Trang 25
Chỉ tiêu 31/12/N-1 31/12/N
Sử dụng
nguồn
Nguồn vốn
A. Tài sản
1. Tiền và chứng khoán dễ
bán
2.Các khoản phải thu
.........

B. Nguồn vốn
1. Vay ngắn hạn
2. Khoản phải thu
3. Vay dài hạn


Tổng cộng

×