Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo &PTNT thị xã Sơn tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.29 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
Lời nói đầu
Việt nam là một nớc nông nghiệp, do đó nông nghiệp có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân và là ngành chiếm tỷ trọng lớn trên các chỉ tiêu
kinh tế, xã hội, với 80% dân số sống ở nông thôn, trong đó 70% là lực lợng lao
động nông nghiệp. Ngành nông nghiệp nớc ta trong những năm gần đây đã đạt đ-
ợc những thành tựu vợt bậc, đa nớc ta từ một nớc thiếu lơng thực trở thành nớc
xuất khẩu gạo đứng thứ ba trên thế giới, bộ mặt nông nghiệp nông thôn đã có
những chuyển biến tích cực.
Có đợc thành tựu trên là do Đảng ta đã luôn coi trọng nông nghiệp và đã chỉ
rõ nông nghiệp là mặt trận hàng đầu trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
Tuy nhiên, cho đến nay nền nông nghiệp nớc ta vẫn đang trong tình trạng
sản xuất nhỏ, lạc hậu, đại bộ phận lao động là thủ công, trình độ khoa học kỹ thuật
còn yếu, cơ cấu kinh tế cha hợp lý. Vì vậy vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
có ý nghĩa to lớn và cần thiết để thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đây là vấn đề có nhiều khó khăn phức tạp, giải quyết tốt
vấn đề này sẽ tạo ra sức bật mới đa nền nông nghiệp nớc ta phát triển vững chắc,
tạo tiền đề vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Thực hiện đờng lối chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, NHN
o &
PTNT
Việt nam đã quan tâm chú trọng đến địa bàn nông nghiệp nông thôn, cho vay các
thành phần kinh tế, trọng tâm là kinh tế hộ gia đình. Nhằm thực hiện có hiệu quả
chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc góp phần đắc lực cho sự phát triển
của nông nghiệp nông thôn Việt nam, đời sống của ngời nông dân đợc cải thiện rõ
rệt.
Sơn tây là một trong hai thị xã của tỉnh Hà tây, phần lớn dân c của thị xã
sống bằng nghề nông. Theo định hớng NHN
o
&PTNT thị xã Sơn tây đã bám sát


các nghị quyết của đại hội Đảng bộ thị xã, chủ động đầu t vốn, góp phần triển khai
thành công các chơng trình phát triển kinh tế tại địa phơng. Từ những nguồn vốn
huy động đợc NHN
o
&PTNT thị xã Sơn tây đã đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu
vốn của các thành phần kinh tế, các hộ gia đình, góp phần thúc đẩy sản xuất phát
triển, đời sống nhân dân trong khu vực đợc cải thiện.
1
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
Nhận thức đợc tầm quan trọng c ủa vấn đề cho vay hộ sản xuất, từ kiến
thức đã học ở nhà trờng và trong công tác thực tế của tôi tại NHN
o
&PTNT thị xã
Sơn tây, tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng
hộ sản xuất tại NHNo &PTNT thị xã Sơn tây" với mong muốn góp một phần
nhỏ bé vào công tác tín dụng hộ sản xuất của NHN
o
&PTNT thị xã Sơn tây
Đề tài gồm 3 chơng: (Ngoài lời nói đầu và kết luận)
Ch ơng I: Hộ sản xuất và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát
triển kinh tế hộ.
Ch ơng II: Thực trạng tín dụng hộ sản xuất của NHN
o
&PTNT thị xã Sơn tây.
Ch ơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín dụng
hộ sản xuất.
Đây là đề tài có nội dung phức tạp và rộng, trong khi đó thời gian nghiên
cứu, trình độ lý luận và tổng hợp kiến thức của bản thân còn hạn chế, do vậy bài
viết không tránh khỏi khiếm khuyết. Tôi rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và toàn thể các bạn để luận văn của tôi đợc hoàn thiện và có sức

thuyết phục hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
2
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
Ch ơng I
hộ sản xuất và vai trò của tín dụng ngân hàng
đối với việc phát triển kinh tế hộ.
I/ hộ sản xuất trong nền kinh tế nớc ta
1) Vai trò của nông nghiệp nông thôn nớc ta
ở Việt nam nông nghiệp có vị trí vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân, dân số ở nông thôn chiếm trên 80% dân số cả nớc, lao động nông
nghiệp chiếm trên 70%. Hàng năm nông nghiệp nớc ta đã sản xuất hơn 40% tổng
sản phẩm xã hội và 50% thu nhập quốc dân.
Vai trò của nông nghiệp nông thôn còn thể hiện ở việc xuất khẩu các nông
sản phẩm, đặc biệt từ những năm gần đây nớc ta đã vơn lên thành nớc thứ ba trên
thế giới về xuất khẩu gạo.
Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hớng tích cực, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nội bộ nông nghiệp chuyển hớng đa ngành, đa canh, phát triển kinh
doanh tổng hợp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo hớng tăng
dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Cơ cấu giữa
trồng trọt và chăn nuôi trong nhiều thập kỷ qua vẫn giữ tỷ lệ 75%/25%, song
những năm đổi mới đặc biệt những năm gần đây, cơ cấu đó đợc thay đổi cân đối
dần với sản lợng ngày một tăng.
Đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt, bộ mặt nông nghiệp nông thôn đợc
đổi mới, số hộ nghèo và mức nghèo ở nông thôn giảm bình quân mỗi năm là 2%,
mức giàu và tỷ lệ hộ giàu năm sau cao hơn năm trớc, điều kiện cơ sở hạ tầng phục
vụ cho đi lại, học hành và chữa bệnh đợc cải thiện nhiều so với những năm trớc
đổi mới, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đợc tăng cờng, hệ thống thuỷ lợi đợc
hình thành theo hớng hệ thống hoá kênh mơng ở nhiều vùng. Đến nay trên 70%
số hộ nông dân đã đợc giao đất nông nghiệp và giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất canh tác ổn định lâu dài, đồng thời Nhà nớc cũng đã giao đất lâm nghiệp cho
các hộ và tổ chức quản lý sử dụng.
3
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
Tuy nhiên nông nghiệp nông thôn còn những khó khăn và tồn tại cần đợc
quan tâm, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm chạp, đất canh tác ít, ngành nghề
kém phát triển, lực lợng lao động nông thôn đông nhng cha mạnh, tiềm năng to
lớn về đất đai, rừng, biển cha đợc khai thác sử dụng, hầu hết các địa phơng, chính
quyền các cấp còn lúng túng trong việc chỉ đạo thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp. Vì vậy trên thực tế việc chuyển dịch cơ cấu này còn mang
tính tự phát.
- Sản xuất phân tán, manh mún, công cụ lao động còn thô sơ, trình độ công
nghệ lạc hậu, công nông nghiệp chế biến kém phát triển, khả năng cạnh tranh của
nông sản hàng hóa thấp, việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp luôn là nỗi lo của
nông dân.
Cơ sở hạ tầng nông thôn còn thấp kém, đờng giao thông liên xã, liên huyện
phần lớn cha dợc khắc phục. Môi trờng sinh thái tiếp tục bị đe doạ nghiêm trọng,
khả năng phòng chống giảm nhẹ thiên tai rất thấp, độ che phủ rừng chỉ còn 28%, ở
nhiều nơi đê điều và cống dới đê không đợc tu bổ kịp thời, mức độ an toàn thấp.
Đứng trớc thực trạng của nền nông nghiệp nông thôn và mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nớc Đảng ta đã xác định cần phải tập trung đầu t cho nông
nghiệp và coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, phát triển nông lâm ng nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới là sơng sống để phát triển kinh tế.
Nghị quyết TW 5 khoá VII đã nêu lên 1 nhiệm vụ có ý nghĩa kinh tế, chính
trị, xã hội " Tăng thêm diện hộ gia đình giàu và đủ ăn...". Thực hiện nhiệm vụ đó
phong trào xoá đói giảm nghèo đang trở thành cuộc vận động lớn, có tác động lớn,
có tác động thiết thực làm giảm đáng kể các hộ nghèo đói, giúp cho các hộ nghèo
đói giảm bớt khó khăn.
Thực tế cho thấy rằng nghèo đói do nhiều nguyên nhân gây ra, song tựu
chung có 2 nguyên nhân chính đó là nghèo về tri thức, về nghề và thiếu trầm

trọng về vốn sản xuất. Vì vậy xoá đói giảm nghèo là trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân
2) Kinh tế hộ sản xuất trong sản xuất nông nghiệp nớc ta
4
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
2.1. Khái niệm về hộ sản xuất
Hộ sản xuất thực sự là đơn vị kinh tế tự chủ, đợc hiểu là một chủ thể kinh tế
có ngành nghề, có t liệu sản xuất, có sức lao động sản xuất kinh doanh trong các
ngành nông, lâm, ng nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Bao gồm cả hộ nông dân và cán bộ công nhân viên Nhà nớc sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ nông, lâm, ng nghiệp thì gọi là hộ sản xuất
2.2. Vị trí, vai trò của kinh tế hộ sản xuất
ở nớc ta hiện nay, việc phát triển kinh tế hộ là quan trọng và rất cần thiết,
thực tế cho ta thấy là nó đã đa lại một kết quả không nhỏ trong việc phát triển kinh
tế nông thôn, kinh tế hộ sản xuất đã tạo ra công ăn việc làm, thu hút đợc vốn nhàn
rỗi tạo ra sản phẩm cho xã hội và duy trì đợc các ngành nghề truyền thống.
Từ khi có chỉ thị cho vay đối với hộ sản xuất đợc triển khai rộng rãi, nông
nghiệp nớc ta đã có những bớc chuyển mình nhanh chóng, đây là thành quả đáng
ghi nhận trong chặng đờng đầu tiên của quá trình chuyển nền nông nghiệp nớc ta
sang sản xuất hàng hoá.
2.3. Đặc điểm của nền kinh tế hộ sản xuất
- Đặc trng 1: Kinh tế hộ ở nông thôn nớc ta đang chuyển từ kinh tế tự cấp,
tự túc khép kín lên dần nền kinh tế hàng hoá, tiếp cận với thị trờng chuyển từ nghề
nông thuần tuý sang nền kinh tế đa dạng, theo xu hớng chuyên môn hoá, dới sự
tác động của các quy luật kinh tế thị trờng trong quá trình chuyển hoá tất yếu sẽ
dẫn đến cạnh tranh và hệ quả sẽ dẫn đến phân chia giàu nghèo trong nông thôn.
Từ đó vấn đề đặt ra đối với quản lý và điều hành về phía Nhà nớc là phải làm sao
vừa cho phép kinh tế hộ phát triển mà vẫn đảm bảo công bằng xã hội, tăng hộ
giàu, giảm hộ nghèo, tạo điều kiện để hộ nghèo giảm bớt khó khăn và vơn lên khá
giả.

- Đặc trng 2: Quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ chênh lệch
nhau khá lớn giã các vùng và ngay cả trong một số vùng cũng có sự chênh lệch
nhau giữa quy mô và diện tích đất đai, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động và
trình độ hiểu biết. Một tất yếu khác của sự phát triển kinh tế hộ sản xuất là nảy
sinh trong quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất, vốn cơ sở vật chất kỹ thuật
5
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
ngày càng tăng để giảm bớt tính chất phân tán manh mún, lạc hậu của nền kinh tế
tiểu nông.
- Đặc trng 3: Trong quá trình chuyển hóa kinh tế hộ sản xuất sẽ xuất hiện
nhiều hình thức kinh tế khác nhau nh hộ nhận khoán trong HTX nông lâm trờng
cũng là hình thức kinh tế hộ. Trong đó các hộ là các thành viên của các tổ chức
kinh tế tập thể và quốc doanh, sự tồn tại và phát triển của các hình thức kinh tế
đó, một loại hình kinh tế hộ khác phát triển đó là các hộ nhận khoán, nhận thầu,
trong qúa trình nhận thầu nhìn chung phần lớn kinh tế các hộ nhận thầu phát triển
nhanh, thu nhập rõ rệt, nhng bên cạnh đó còn có những hộ gặp rủi ro, thất bại.
Một hình thức kinh tế hộ cao hơn, đó là kinh tế trang trại, đây là hình thức
phổ biến cuả các nớc phát triển trên thế giới, có tác dụng tạo ra nhiều nông sản
phẩm và hàng hoá. ở nớc ta hình thức này còn ít và ở trình độ thấp, ở một số nơi
nh các vùng kinh tế mới, hình thức kinh tế trang trại đã bắt đầu phát triển mang
lại hiệu quả rõ rệt
II/ Ngân hàng thơng mại, vai trò của tín dụng ngân hàng đối
với sự phát triển cuả kinh tế hộ.
1) Ngân hàng thơng mại và các chức năng của ngân hàng thơng mại đối với
kinh tế thị trờng.
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
tín dụng
Ngân hàng thơng mại còn đợc định nghĩa nh một trung gian tài chính đi
vay để cho vay.
Nh vậy, qua định nghĩa trên ngân hàng thơng mại đã thể hiện nh một doanh

nghiệp thực sự. Song đó là loại hình doanh nghiệp tài chính, dịch vụ đợc thể hiện ở
chỗ ngân hàng thơng mại đi vay tiền của xã hội và rồi lại cho chính xã hội vay lại,
qua đó mà thu lời
Chức năng của ngân hàng thơng mại
* Trung gian tín dụng:
6
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
- Ngân hàng thơng mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã
hội, bao gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan
Nhà nớc. Mặt khác nó dùng chính số tiền đã huy động đợc để cho vay đối với các
thành phần kinh tế trong xã hội, khi chúng có nhu cầu bổ sung vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng ngân hàng thơng mại là một trung gian tài
chính quan trọng để điều chuyển vốn từ ngời thừa sang ngời thiếu. Thông qua sự
điều chuyển này, ngân hàng thơng mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện mức sống của dân c, ổn định thu
chi của Chính phủ, thông qua sự điều chuyển này ngân hàng thơng mại góp phần
quan trọng vào việc điều hoà lu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kìm
chế lạm phát.
Nhờ việc thực hiện đi vay và cho vay, ngân hàng thơng mại có đợc nguồn
thu chủ lực, không những duy trì bộ máy hoạt động, đóng thuế cho Nhà nớc mà
còn có lãi đảm bảo sự phát triển không ngừng của bản thân ngân hàng.
Từ những nội dung đã trình bày ở trên có thể kết luận rằng chức năng trung
gian, tín dụng là chức năng cơ bản nhất và quan trọng nhất của ngân hàng thơng
mại.
* Trung gian thanh toán:
Nếu nh mọi khoản chi trả của xã hội đợc thực hiện bên ngoài ngân hàng thì
chi phí để thực hiện chúng là rất lớn, bao gồm chi phí in, đúc, bảo quản, vận
chuyển tiền ngân hàng, chi phí tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển của ngời trả và
ngời nhận. Với sự ra đời của ngân hàng thơng mại phần lớn các khoản chi trả về
hàng hoá và dịch vụ của xã hội đều đợc thực hiện qua ngân hàng với những hình

thức thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến.
Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào ngân hàng nên việc giao
lu hàng hoá, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm hơn, không
những vậy do thực hiện chức năng trung gian thanh toán ngân hàng thơng mại có
điều kiện huy động tiền gửi của xã hội, trớc hết là các doanh nghiệp tới mức tối
đa, tạo ra nguồn vốn cho vay và đầu t đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
7
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
Cần nhấn mạnh là qua chức năng này ngân hàng thơng mại đã góp phần
giám sát kỷ luật tài chính, giữ gìn kỷ cơng phép nớc trong toàn xã hội
* Nguồn tạo tiền:
Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bớc phát triển về chất trong kinh
doanh tiền tệ, nếu nh trớc đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi (tiền
bạc và vàng) và sau đó cho vay cũng bằng chính các đồng tiền đó, thì nay các
ngân hàng đã có thể cho vay bằng tiền giấy của mình thay thế tiền bạc và vàng do
khách hàng gửi vào ngân hàng. Hơn nữa khi đã hoạt động trong hệ thống ngân
hàng, ngân hàng có khả năng tạo tiền bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay
thế cho tiền mặt. Điều này đã đợc ngân hàng thơng mại lên vị trí là nguồn tạo tiền,
cùng với vai trò độc quyền phát hành giấy bạc của ngân hàng TW, ngân hàng th-
ơng mại góp phần thoả mãn nhu cầu dùng tiền làm phơng tiện giao dịch của toàn
xã hôị.
Quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng thơng mại dựa trên cơ sở tiền gửi
của xã hội, song số tiền gửi đợc nhân lên gấp bội khi ngân hàng cho vay thông qua
cơ chế thanh toán chuyển khoản giã các ngân hàng.
Ngời ta đã chứng minh đợc sức tạo tiền của ngân hàng thơng mại phụ thuộc
vào các yếu tố nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dôi d và tỷ lệ tiền lu thông
ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi của xã hội ở hệ thống ngân hàng.
2) Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ
2.1. Tín dụng ngân hàng giúp hộ sản xuất tiếp cận thị trờng mở rộng sản xuất.

Hộ nông dân nớc ta trớc đây chỉ quen sản xuất sản phẩm tự cung tự cấp, từ
khi có đờng lối chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, khi ngành ngân hàng
đặc biệt là NHN
o
& PTNT quan tâm trú trọng đến thị trờng nông nghiệp nông thôn
để đầu t tín dụng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình theo định hớng của
Chính phủ thì khi đó hộ sản xuất đã tiến triển một bớc trong sản xuất nông nghiệp,
hộ sản xuất phải làm quen với sản xuất hàng hoá, họ phải tự hạch toán kinh tế
trong sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả cao nhất, từ đó sẽ mở rộng đợc sản
xuất. Trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi mỗi hộ sản xuất phải nâng cao trình độ
sản xuất kinh doanh, tiếp thu khoa học kỹ thuật và phải tìm hiểu thị trờng để tiếp
8
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
cận đợc với thị trờng, từ đó sẽ sản xuất ra đợc những loại sản phẩm có chất lợng
cao, có giá trị sử dụng phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Để mở rộng sản
xuất kinh doanh hộ sản xuất phải vay ngân hàng, khi sử dụng vốn vay hộ phải tìm
mọi biện pháp tốt nhất trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm để trả nợ
ngân hàng, giảm tối đa chi phí bỏ ra, tăng nhanh vòng quay vốn nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.2. Tín dụng ngân hàng giúp hộ sản xuất nâng cao năng xuất lao động, thâm
canh tăng vụ
Vốn tín dụng ngân hàng thông qua các mục đích sử dụng khác nhau nh xây
dựng chuồng trại chăn nuôi, xây dựng cải tạo ao hồ, đồng ruộng, giống cây trồng,
vật nuôi và các ngành nghề khác có hiệu quả kinh tế cao, đầu t chế biến nông sản
để tăng giá trị sản phẩm, vốn đã giúp cho các hộ sản xuất áp dụng khoa học kỹ
thuật, có điều kiện tăng năng xuất lao động thâm canh tăng vụ, phát triển những
ngành nghề truyền thống, tham gia lu thông tiêu thụ sản phẩm.
2.3. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế đáng kể tình trạng cho vay nặng lãi
ở nông thôn.
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao nên lợng vốn thờng

huy động vào một thời điểm, do đó rất dễ tạo điều kiện cho vay nặng lãi phát sinh,
khi nguồn vốn tín dụng ngân hàng đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu vay vốn của dân
sẽ tạo điều kiện cho ngời nông dân sẽ có nhu cầu sản xuất là kịp thời có vốn.
Do vậy tình trạng cho vay nặng lãi và bán lúa non ở nông thôn hầu nh
không còn nữa. Tín dụng ngân hàng đã ngăn chặn đợc một loại cho vay thu lợi
nhuận cao, ngời dân không còn bị bóc lột, từ đó giúp ngời nông dân yên tâm đầu t
vào phát triển sản xuất kinh doanh của mình một cách có hiệu quả, sau quá trình
sản xuất kinh doanh họ thực sự đợc hởng thành quả lao động của mình.
2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần xoá đói giảm nghèo
Ngân hàng phục vụ ngời nghèo đợc thành lập mục đích cho vay đối với
những hộ nghèo với lãi suất thấp nhằm thực hiện chủ trơng xoá đói giảm nghèo
trong nông thôn của Đảng và nhà nớc.
9
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
Ngân hàng nông nghiệp và PTNT làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ ngời
nghèo, tín dụng nghân hàng tham gia trực tiếp cho vay vốn đến tận tay ngời nông
dân.
Những năm gần đây hệ thống ngân hàng No & PTNT Việt nam đã góp
phần quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo đối với đông đảo nông dân Việt
nam, biến chủ trơng đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc thành thực hiện.
2.5. Tín dụng ngân hàng đã góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho
nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Với phơng châm " Nhà nớc và nhân dân cùng làm" việc xây dựng cơ sở hạ
tầng cho nông thôn tất yếu sẽ đợc thực hiện. Trong điều kiện hiện nay, đời sống
nông thôn còn có nhiều khó khăn, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu. Muốn cải tiến
tình hình đó phải tăng cờng đầu t vốn phát triển nông thôn. Chính vì lẽ đó, vốn đầu
t của ngân hàng không những tham gia vào quá trình sản xuất bằng hình thức bổ
xung vốn lu động mà còn đầu t trung dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật tiên tiến. Các công trình đầu t nhằm phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất,
phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Đó là công nghiệp chế biến nông sản phẩm, ngành

nghề, cơ khí phục vụ nông nghiệp, dịch vụ, phát triển các nghề mới, các công trình
thuỷ lợi, các hệ thống giao thông, mạng lới điện.... nhằm phục vụ phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Đồng thời Nhà nớc còn phải đầu t các công trình phục vụ cho hoạt động
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ kỹ thuật để tạo ra những giống cây trồng và
vật nuôi mới đa vào sản xuất, từ đó tăng năng xuất và hiệu quả kinh tế.
2.6. Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội.
Việc cho vay vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đối với các thành
phần kinh tế, đặc biệt là ch vay tới hộ sản xuất đã giúp nông thôn ngày càng phát
triển, sản lợng hàng hoá ngày càng nhiều, thu nhập của ngời dân ngày càng tăng,
đời sống kinh tế và văn hoá từng bớc đợc cải thiện. Tình hình đó đã góp phần hạn
chế hiện tợng di dân từ nông thôn ra thành thị, đặc biệt hạn chế tệ nạn xã hội, mê
tín dị đoan, nghiện hút... của ngời dân, góp phần giữ vững an ninh trật tự xã hội.
10
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
Nh vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời
sống kinh tế xã hội ở nông thôn, để phát huy vai trò to lớn đó NHN
o
& PTNT Việt
nam cần phải có một chính sách tín dụng hợp lý, đắc lực để thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế nông thôn.
3) Những vấn đề cần quán triệt khi cho hộ sản xuất vay vốn
3.1. Về đối tợng áp dụng
Hộ gia đình, cá nhân thờng trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHN
o
& PTNT
đóng trụ sở, trờng hợp hộ chỉ có đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận hộ khẩu của
nơi thờng trú và có xác nhận của UBND xã, phờng nơi đến cho phép hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Đại diện cho hộ gia đình đến để giao dịch với ngân hàng là chủ hộ hoặc

ngời đại diện phải có đủ năng lực, hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự.
- Đối với hộ nông dân (bao gồm nông, lâm, ng diêm nghiệp) phải đợc cơ
quan có thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nớc.
- Đối với hộ đánh bắt thuỷ sản: Phải có phơng tiện đánh bắt và đợc Cục bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản cho phép đánh bắt.
- Đối với hộ cá nhân kinh doanh: Phải đợc cơ quan thẩm quyền cấp giấy
phép kinh doanh.
- Đối với hộ làm kinh tế gia đình và hộ khác phải đợc UBND xã hoặc phờng
xác nhận cho phép sản xuất kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình.
Riêng đối với hộ làm nông lâm trờng phải có xác nhận của Giám đốc nông
lâm trờng.
3.2. Về nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của ngân hàng nông nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
- Phải hoàn trả nợ gốc là lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
11
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện quy định của Chính phủ, thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn về đảm bảo tiền vay của ngân hàng nông nghiệp
đối với khách hàng.
- Các ngân hàng nông nghiệp cơ sở phải đảm bảo:
+ Cho vay các đối tợng là giá trị vật t hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản
chi phí để khách hàng thực hiện phơng án sản xuất kinh doanh hoặc dự án.
+ Thoả thuận về thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn đợc xác định phù hợp
với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng tối đa không
quá 12 tháng.
+ Ngân hàng nông nghiệp cho vay trung dài hạn đợc xác định phù hợp với
thời hạn thu hồi vốn của dự án, đầu t khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất
nguồn vốn cho vay của ngân hàng nông nghiệp. ( thời hạn cho vay trung hạn trên

12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn trên 60 tháng đến 15 năm), khách
hàng vay vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh du lịch đời sống.
+ Thoả thuận lãi suất cho vay phù hợp với quy định của ngân hàng nông
nghiệp tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
Trờng hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất nợ
quá hạn theo quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nớc tại thời điểm ký hợp
đồng tín dụng.
+ Mức cho vay: Ngân hàng phải căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách
hàng và vốn tự có của khách hàng tham gia vaò dự án.
- Đối với cho vay trung dài hạn mức cho vay tối đa không quá 70% tổng
nhu cầu vốn
- Đối với cho vay ngắn hạn mức cho vay tối đa không quá 80% tổng nhu cầu vốn
- Nếu các khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì tỷ lệ cho vay không quá
70% giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay.
- Ngân hàng nông nghiệp có nhiệm vụ thực hiện đúng thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng, lu giữ hồ s tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật
12
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
- Ngân hàng nông nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay
vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng nhằm đôn đốc khách hàng thực
hiện đầy đủ các cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng phù hợp với đặc
điểm hoạt động của chi nhánh và đặc điểm kinh doanh, sử dụng vốn của khách hàng.
- Tiến hành kiểm tra trớc khi cho vay. Đó là thẩm định các điều kiện vay
vốn theo quy định.
- Kiểm tra trong khi cho vay bao gồm kiểm tra việc giải ngân theo tiến độ
thực hiện dự án hoặc phơng án sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra sau khi cho vay bao gồm. Kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay,
kiểm tra hiệu quả của dự án hoặc phơng án, kiểm tra hiện trạng tài sản đảm bảo tiền vay.
Sau khi kiểm tra nếu phát hiện khách hàng vi phạm. Căn cứ vào kết quả

kiểm tra tuỳ theo mức độ vi phạm của khách hàng mà xử lý cho phù hợp đúng với
quy định.
3.3. Công tác thu nợ, thu lãi
Thời hạn trả nợ phụ thuộc vào đối tợng cho vay, chu kỳ sản xuất kinh doanh
của từng loại ngắn hạn, trung dài hạn. Về nguyên tắc phải thu đủ gốc lãi.
Về thu lãi cho vay ngắn hạn thì thu lãi theo tháng, quý hoặc vụ, thu lãi cho
vay trung, dài hạn thì thực hiện theo định kỳ tháng hoặc quý kế hoạch trờng hợp
đến hạn trả nợ gốc mà hộ vay cha trả đợc thì phải có giấy đề nghị ra hạn nợ hoặc
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (đối vơí cho vay trung dài hạn ) thời hạn cho gia hạn nợ
hoặc vào thời hạn phải tuỳ thuộc vào các nguyên nhân khách quan, không quá
một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc thời hạn vay vốn.
Đến ngày gia hạn nợ cuối cùng, nếu hộ vay không trả đợc thì ngân hàng
phải xử lý nợ theo luật định.
Việc quán triệt các nguyên tắc và quy định trên nhằm đảm bảo cho nguồn
vốn đợc sử dụng có hiệu quả và bảo toàn vốn cho ngân hàng tránh sự rủi ro.
III. Chất lợng tín dụng và việc nâng cao chất lợng tín dụng
trong nền kinh tế thị trờng.
1. Định nghĩa và sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng:
13
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
1.1. Định nghĩa:
Chất lợng tín dụng đợc hiểu là số vốn vay của ngân hàng đợc khách hàng đa
vào sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ để tạo ra một số tiền lớn
hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi, vừa để trang trải các chi phí khác và có lợi
nhuận. Nh vậy, qua quá trình chuyển vốn T - H - T ' ngân hàng sẽ thu hồi đợc vốn
(gốc + lãi), còn khách hàng đã sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu xét trên góc độ tổng thể
ngân hàng đã tạo đợc hiệu quả kinh tế riêng cho ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh
tế cho xã hội.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng trong nền kinh tế thị trờng.
- Đối với sự phát triển của nền kinh tế: chất lợng tín dụng phản ánh rõ nét sự

tác động trực tiếp đối với sự phát triển của nền kinh tế, giúp cho sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, tạo công việc làm cho ngời lao động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội,
góp phần tăng trởng kinh tế; khai thác triệt để khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế,
thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc, tranh thủ vốn vay nớc ngoài để phục vụ
cho phát triển kinh tế góp phần xoá đói giảm nghèo, giữ vững trật tự an ninh xã hội.
- Đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thơng mại: Chất lợng tín dụng
thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phù hợp với khả năng thực lực theo h-
ớng tính cực của bản thân ngân hàng. Đảm bảo đợc sự cạnh tranh trên thị trờng tuân
thủ nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Chất lợng tín dụng đợc nâng cao, thể hiện ở chỉ tiêu
lợi nhuận hợp lý, luôn tăng trởng d nợ, tỷ lệ nợ quá hạn ngày một giảm và đợc hạn
chế ở mức thấp nhất.
- Đối với khách hàng vay vốn: Thông qua quan hệ lâu dài đối với khách hàng,
sự am hiểu sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của khách, từ đó tiếp cận tìm
cách thoả mãn nhu cầu vốn của họ. Trong bất kỳ một nền kinh tế cạnh tranh nào mà
doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh nào muốn đứng vững thì việc quan tâm đến chất l-
ợng là điều cần thiết, vừa thỏa mãn nhu cầu cho khách hàng vừa tạo điều kiện nên
cho chính họ, nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trờng. Đối với khách hàng, chất lợng tín
dụng là sự thoả mãn nhu cầu hợp lý, với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu
hút khách hàng nhng vẫn tuân thủ những qui định của tín dụng phù hợp với tốc độ
tăng trởng và phát triển kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong doanh
14
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
nghiệp, trong gia đình hộ vay, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng:
Vấn đề chất lợng tín dụng là cả một quá trình từ khi quyết định cho vay đến
khi thu hồi hết nợ. Đây là một phạm trù kinh tế mang tính tổng hợp. Nó phản ánh
nhiều nội dung kinh tế và xã hội khác nhau. Vì vậy để đánh giá chất lợng tín dụng
chính xác ta cần dựa vào chỉ tiêu sau:
Hệ số d nợ của nguồn

vốn huy động
=
d nợ
nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta biết đợc hiệu quả đầu t của một đồng vốn huy động và khả
năng cho vay của ngân hàng đối với nguồn vốn đã huy động đợc. Chỉ tiêu này càng
lớn thì hiệu quả đầu t càng cao và ngợc lại.
Hệ số d nợ
của tài sản có
=
d nợ
tài sản có
Chỉ tiêu này cho ta biết hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản có và qui mô
kinh doanh của ngân hàng.
Hệ số nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
d nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lợng kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ
số này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng thấp. Nếu chỉ số này nhỏ thì phản ánh
hiệu quả kinh doanh tín dụng cao.
* Tốc độ luân chuyển vốn:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số trả nợ trong kỳ
D nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một thời gian nhất định vốn tín dụng đã quay đợc
bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng cao thì càng tốt, vì nó phản ánh tốc độ luân
15
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
chuyển vốn nhanh. Tuy nhiên, nếu vòng quay tăng quá nhanh thì có thể biểu hiện sự
giảm d nợ trong kỳ, trờng hợp này là không tốt.

* Lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Lợi nhuận có thể là một số dơng, hoặc một số âm.
Nếu lợi nhuận (P) > 0: thì kinh doanh có lãi.
Nếu lợi nhuận (P) = 0: thì kinh doanh hòa vốn.
Nếu lợi nhuận (P) < 0: thì kinh doanh lỗ.
Lợi nhuận phản ánh tổng hợp chất lợng hoạt động kinh doanh, lợi nhuận thu đ-
ợc càng nhiều thể hiện chất lợng kinh doanh càng tốt và ngợc lại thể hiện chất lợng
kinh doanh kém.
Vì vậy, trong quá trình kinh doanh phải luôn quan tâm đến vấn đề lợi nhuận,
phải có những biện pháp để nâng cao thu nhập, giảm thấp chi phí để có thể tăng đợc
lợi nhuận.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
* Các nhân tố vĩ mô:
- Đối với khách hàng: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn để tiến hành quá
trình sản xuất kinh doanh, thì ngân hàng có cơ hội mở rộng tín dụng. Nhng mở rộng
tín dụng phải trên cơ sở nâng cao chất lợng tín dụng. Nếu chỉ mở rộng mà không
nâng cao chất lợng thì kinh doanh tín dụng sẽ gặp phải nhiều rủi ro, vốn không đợc
an toàn.
Trong nền kinh tế thị trờng khách hàng chính là bạn đồng hành của ngân hàng.
Khách hàng có phát triển mạnh thì ngân hàng mới có cơ hội kiếm lời. Nếu ngân hàng
khi cấp tín dụng cho khách hàng mà chỉ quan tâm đến lợi nhuận riêng của chính bản
thân ngân hàng, chỉ lo thu nợ thì ngân hàng đó rất khó phát triển. Hơn nữa, theo qui
định của Chính phủ và NHNo thì các doanh nghiệp nhà nớc khi vay vốn ngân hàng
không cần phải có tài sản thế chấp. Các hộ sản xuất nông, lâm, ng, diêm nghiệp vay
từ 10 triệu đồng trở xuống không phải thế chấp tài sản. Đó cũng là yếu tố có thể gây
rủi ro cho ngân hàng.
16
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
Bảo đảm tín dụng tuy có giảm rủi ro cho ngân hàng nhng trong điều kiện hành
lang pháp lý cha đầy đủ, thì có đảm bảo tín dụng nhng rủi ro đôi khi vẫn nảy sinh.

- Về phía ngân hàng:
+ Vị thế ngân hàng: thể hiện ở uy tín của ngân hàng, khả năng chi phối của
ngân hàng với khách hàng với các ngân hàng khác ở khả năng cạnh tranh và chiếm
lĩnh thị trờng. Uy tín ngân hàng có tác dụng không nhỏ khi ngân hàng mở rộng d nợ.
Ngân hàng có vị thế, có uy tín lớn là ngân hàng chiếm lợng khách lớn và tỷ trọng về
lợng cung sản phẩm của ngân hàng đó lớn.
+ Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng: Yếu tố nhân viên là yếu tố quan trọng
có ảnh hởng lớn đến định lợng, chất lợng mục tiêu hoạch định của ngân hàng. Đội
ngũ cán bộ nhân viên gồm từ cán bộ lãnh đạo đến các nhân viên nghiệp vụ; số lợng
và trình độ cán bộ nhân viên có ảnh hởng đến qui mô chất lợng hoạt động của ngân
hàng.
Ngời cán bộ tín dụng là ngời trực tiếp thẩm định dự án, chất lợng của việc
thẩm định phụ thuộc rất nhiều vào ngời cán bộ thẩm định. Nếu ngời cán bộ có năng
lực, trình độ, có đạo đức nghề nghiệp cùng với tinh thần trách nhiệm, hăng say công
tác... thì chất lợng tín dụng đợc đảm bảo, hiệu quả kinh doanh tín dụng đạt cao. Ngợc
lại thì hiệu quả kinh doanh tín dụng sẽ thấp kém, thậm chí dẫn đến phá sản. Vì vậy
cần phải chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng về mọi mặt từ
cán bộ quản lý đến nhân viên sao cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị
trờng.
- Lãi suất tín dụng: Lãi suất chính là giá cả của việc mua bán sản phẩm ngân
hàng, là một khoản tiền mà ngời sử dụng phải trả cho chủ thể đó. Lãi suất phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố: phụ thuộc vào sự biến động cung và cầu tiền tệ trên thị trờng,
phụ thuộc vào sự phát triển nền kinh tế trong từng thời kỳ, phụ thuộc vào chính sách
tiền tệ quốc gia, phụ thuộc vào sự cân bằng giá chung trên thị trờng, phụ thuộc vào tỷ
lệ lạm phát trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia.
Khách hàng khi vay vốn ngân hàng không thể không quan tâm đến lãi suất.
Lãi suất tín dụng càng cao thì khách hàng càng phải trả nhiều, lợi nhuận của khách
hàng sẽ giảm đi.
17
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH

Lãi suất cho vay = lãi suất huy động + chi phí hoạt động NH + lợi nhuận NH
Lãi suất cho vay trung dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Vì lãi suất
huy động vốn dài hạn thờng thấp hơn lãi suất ngắn hạn. Do đó rủi ro trong cho vay
trung dài hạn sẽ cao hơn rủi ro trong cho vay ngắn hạn.
- Nguồn vốn cho vay:
Nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thơng mại chủ yếu là nguồn huy động
vốn, tức là ngân hàng thơng mại đóng vai trò là ngời: "đi vay để cho vay". Cho vay
trung dài hạn chủ yếu là nguồn huy động vốn dới các hình thức phát hành trái phiếu,
huy động tiền gửi định kỳ dài hạn.
Cũng có thể sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn trong điều kiện cho phép
vốn huy động ngắn hạn luân chuyển đợc, lợng vốn của ngân hàng dồi dào, ngân hàng
có thể điều chỉnh đợc, có thể dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các dự án trung
dài hạn. Tuy nhiên khi sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài
hạn, ngân hàng gặp phải những bất lợi sau:
+ Rủi ro về lãi suất : lãi suất huy động tăng, trong khi đó lãi suất cho vay trung
dài hạn vẫn theo mức cho vay ban đầu sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng.
Ngân hàng có thể mất khả năng thanh toán khi ngân hàng không thể huy động
đợc vốn ngắn hạn để bù đắp cho nguồn vốn đến hạn mà ngân hàng phải trả.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng: Nguồn này chiếm tỷ lệ nhỏ, bởi hoạt động
của của ngân hàng chủ yếu là "đi vay để cho vay". Ngoài ra ngân hàng thơng mại có
thể đi vay ngân hàng Trung ơng, các tổ chức tín dụng khác hoặc vay nớc ngoài để
cho vay trung dài hạn trong nớc.
- Quy trình cho vay: Nếu cán bộ tín dụng và khách hàng chấp hành đúng qui
trình cho vay, khoản vay đợc sử dụng đúng mục đích, thì đến hạn khách hàng có điều
kiện trả nợ ngân hàng đúng hạn và ngợc lại.
4. Quản lý chất lợng tín dụng:
* Các khoản tín dụng của ngân hàng cấp ra có đem lại hiệu quả kinh tế hay
không phụ thuộc rất lớn vào khách hàng và công tác quản lý của ngân hàng. Nh vậy
khi cấp ra mọi khoản tín dụng của ngân hàng phải luôn xem xét nó có thoả mãn nhu
18

Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
cầu của khách hàng hay không, có phát huy đợc hiệu quả kinh tế không. Nếu các
khoản tín dụng đợc cấp ra thực hiện tốt các vấn đề trên là ngân hàng đã hoạt động
kinh doanh có chất lợng và hiệu quả. Ngân hàng đã góp phần vào sự phát triển của
đất nớc, ngân hàng đã thực hiện nhiệm vụ và phát huy vai trò của mình trong nền
kinh tế quốc dân.
- An toàn trong kinh doanh.
Hoạt động tiền tệ tín dụng là một lĩnh vực rất nhạy cảm và nó bị chi phối bởi
nhiều nguyên nhân, bao gồm những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ
quan trong bản thân ngân hàng cũng nh khách hàng. Từ đặc điểm này đặt ra trong
quản lý hoạt động kinh doanh đòi hỏi ngân hàng phải hết sức thận trọng, phải thực
hiện đầy đủ các nguyên tắc, thực hiện tốt các qui trình cho vay, cũng nh trong quá
trình sử dụng vốn vay của ngân hàng, nhng đồng thời phải hết sức quyết đoán để đảm
bảo cho kinh doanh đợc phát triển và thu đợc lợi nhuận song cũng đảm bảo an toàn.
Mục tiêu an toàn trong kinh doanh là mục tiêu rất quan trọng.
Ngân hàng phải thờng xuyên phân tích khách hàng qua các tiêu chí và mức độ
tín nhiệm của khách hàng để làm cơ sở cho vay các kỳ tiếp theo. Mặt khác nắm bắt
thông tin kịp thời về khách hàng vay vốn để có biện pháp xử lý khi cần thiết.
19
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
Ch ơng II
Thực trạng công tác cho vay hộ sản xuất
ở NHNN và PTNT thị xã Sơn Tây
I/ Khái quát về tình hình kinh tế xã hội ở thị xã Sơn Tây.
Thị xã Sơn Tây là một trong 14 đơn vị hành chính của tỉnh Hà Tây. Có diện
tích tự nhiên là 127,74 km
2
dân số trung bình là 102,24 ngàn dân (thống kê năm
1998) cha kể lực lợng quân đội và công nhân quốc phòng chiếm 5,82% về diện
tích tự nhiên và 3,34% dân số so với toàn tỉnh

- Thị xã Sơn Tây là trung tâm kinh tế, văn hoá của vùng phía bắc tỉnh Hà
Tây cách thủ đô Hà Nội và thị xã Hà Đông hơn 40km về phía tây nam theo đờng
quốc lộ 32 và đờng cao tốc Láng - Hoà Lạc. Nằm trong vùng ảnh hởng trực tiếp
của tam giác tăng trởng kinh tế bắc bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long và nằm
trong vành đai ảnh hởng và phát triển của thủ đô Hà Nội, gắn với hành lang quốc
lộ 21 là hành lang phát triển kinh tế, sinh thái và du lịch.
Thị xã Sơn Tây có nhiều cảnh quan đẹp, nhiều di tích lịch sử văn hoá những
danh lam thắng cảnh nổi tiếng nh Thành Cổ Sơn Tây, Đền thờ Tản Viên, Chùa
Mía Đờng Lâm, quê hơng của hai vị vua Phùng Hng và Ngô Quyền Sơn Tây là địa
bàn có nhiều đơn vị quân đội nhà máy quốc phòng, các trờng dạy nghề và có các
cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn...
Thị xã Sơn Tây gồm có 6 phờng nội thị với địa hình trung du nhiều đồi gò,
đất đai khá đồng nhất, địa hình chính là bán sơn địa và đồng bằng
Về đặc điểm khí hậu mang đặc điểm chung của thời tiết nhiệt đới gió mùa
có độ ẩm cao, điều kiện tốt cho phát triển cây nông nghiệp, cây ăn quả và chăn
nuôi gia súc.
Với vị trí địa lý điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội của thị xã Sơn Tây
cho thấy Sơn Tây có thể phát triển theo hớng nông nghiệp, công nghiệp, thơng
nghiệp và dịch vụ du lịch
Tuy nhiên Sơn Tây cũng gặp phải nhiều khó khăn cần phải khắc phục, môi
trờng kinh doanh còn hạn chế, số doanh nghiệp trên địa bàn còn ít chủ yếu là
20
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn tự có còn thấp, công nghệ lạc hậu, không có sản
phẩm mũi nhọn, tính cạnh tranh yếu, khả năng mở rộng quy mô kinh doanh và đầu
t còn hạn chế, quy mô sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ mang tính thuần nông, phụ
thuộc nhiều vào thiên nhiên, kinh tế trang trại cha đợc quy hoạch tổng thể theo
vùng cây con, ngành nghề cha rõ ràng, mô hình kinh tế HTX đã đợc chuyển đổi
theo luật nhng năng lực về vốn thấp, trình độ quản lý không đồng đều, hiệu quả
hoạt động cha cao, cha có các làng nghề truyền thống, ngành nghề mới chậm phát

triển, hoạt động kinh doanh du lịch mới dừng ở mức độ, tiềm năng cha đợc khai
thác triệt để.
II/ thực trạng công tác cho vay đối với hộ sản xuất của ngân
hàng nông nghiệp và PTNT thị xã Sơn tây
1) Khái quát về hoạt động của NHN
o
& PTNT Sơn tây
NHN
o
& PTNT thị xã Sơn tây là ngân hàng thơng mại quốc doanh đợc thành
lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà nớc, là một pháp nhân kinh tế đầy đủ, hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ pháp lý với ngân hàng
Nhà nớc và với Nhà nớc. Ngân hàng có trụ sở chính đặt tại phờng Lê Lợi thị xã
Sơn tây - Hà tây, ngân hàng thị xã Sơn tây nằm trên địa bàn rất thuận lợi, địa hình
vừa có đồng bằng vừa có đồi núi, khí hậu khá thuận lợi, trên địa bàn tập trung chủ
yếu là ngời kinh ( chiếm 98,9%).
Về cơ cấu kinh tế, Sơn tây có năng lực sản xuất khá lớn, trên địa bàn tập
trung nhiều thành phần kinh tế, nông nghiệp, công nghiệp, thơng mại, đặc biệt là
các dịch vụ, du lịch phát triển khá mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của ngân hàng. Trên địa bàn Sơn tây còn có nhiều cơ quan chức năng, các tổ chức
kinh tế, các đơn vị quân đội, các nhà máy quốc phòng, các trờng dạy nghề... với
đông đảo cán bộ công nhân viên chức hởng lơng, điều này cũng đã giúp cho hoạt
động của ngân hàng nông nghiệp Sơn tây thêm thuận lợi phong phú.
Ngân hàng nông nghiệp Sơn tây có màng lới rộng khắp bao gồm: 6 ngân
hàng cấp 4, 2 bàn tiết kiệm chuyên huy động tiền gửi với đội ngũ cán bộ công
nhân viên đã đợc tinh giảm biên chế, đã và đang đợc đào tạo và đào tạo lại cán bộ
phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng. Đến nay Ngân hàng nông
nghiệp Sơn tây có 86 cán bộ, trình độ từ trung học ngân hàng trở lên, với phơng
21
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH

châm đa dịch vụ ngân hàng đến gần dân nhất, cán bộ nhân viên ngân hàng nông
nghiệp Sơn tây đã đợc phân chia cùng với các ngân hàng cấp 4 phục vụ đến từng
hộ sản xuất.
Những năm gần đây ngân hàng nông nghiệp Sơn tây đã đạt đợc những kết
quả tơng đối khả quan trong kinh doanh tiền tệ, tín dụng với phơng châm đi vay để
cho vay, ngân hàng nông nghiệp Sơn tây đợc sự chỉ đạo sát sao kịp thời về nghiệp
vụ của ngân hàng nông nghiệp Tỉnh Hà tây, nên nguồn vốn trong những năm qua
đã có mức tăng trởng vững chắc, không những đáp ứng cho mọi nhu cầu vay vốn
của khách hàng trên địa bàn mà còn thờng xuyên có nguồn vốn bổ xung cho ngân
hàng cấp trên.... Vốn cho vay ra nhìn chung có hiệu quả, tiền và tài sản đợc đảm
bảo an toàn, nguồn tiền mặt thờng xuyên bội thu, công tác thanh toán đợc mở rộng
do áp dụng đợc nhiều hình thức thanh toán nên đã đợc khách hàng tín nhiệm,
trình độ nghiệp vụ, phong cách giao tiếp và công tác điều hành có biến chuyển tốt.
Hoạt động ngân hàng đã góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội trên địa bàn.
Mô hình quản lý của NHN
o
& PTNT thị xã Sơn tây
2) Tình hình hoạt động kinh doanh của NHN
o
& PTNT Sơn tây
2.1. Công tác huy động vốn
Nhận thức rõ tầm quan trọng của nguốn vốn, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vốn quyết định đến năng lực
thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thơng trờng, vốn còn quyết định
đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Do vậy ngân hàng nông nghiệp Sơn tây đã
không ngừng đổi mới nghiệp vụ đa ra nhiều biện pháp huy động vốn, luôn đảm
22
Giám đốc
P giám đốc P giám đốc P giám đốc

NH L4
Sơn lộc
NH L4
Lê lợi
NH L4
Văn miếu
NH L4
Q trung
NH L4
X.khanh
NH L4
Đ.sơn
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
bảo bí mật an toàn tiền gửi, cung ứng với các dịch vụ tạo sự hấp dẫn mới mẻ với
thái độ lịch sự, văn minh, niềm nở thu hút khách hàng, ngân hàng nông nghiệp
Sơn tây không ngừng tạo lập đợc khối lợng vốn lớn phục vụ cho các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Bảng số 1: Kết cấu nguồn vốn tại ngân hàng nông nghiệp Sơn tây.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
31/12/2002 31/12/2003
+( -) %
- Tiền gửi tiết kiệm KKH
7.169 13.865 + 6.696 3,9
- Tiền gửi TK có KH < 1 năm
57.319 98.622 +41.303 27,9
- Tiền gửi TK có KH > 1 năm
95.101 109.514 +14.413 31
- Tiền gửi các TCKT
33.510 43.324 + 9.814 12,2

- Tiền gửi TK ngoại tệ
85.634 81.437 - 4.569 22,9
- Tiền vay các TCKT
3.550 7.200 + 3.650 2
- Trái phiếu
296 + 296 0,08
- Cộng
282.283 354.258 +71.975 100
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Sơn tây năm 2002 - 2003)
Nhìn chung nguồn vốn có chiều hớng gia tăng trên tất cả các chỉ tiêu tăng
nhiều nhất là ngoại tệ.
Tính đến thời điểm 31/12/2003 nguồn tiền gửi không kỳ hạn là 13.865 triệu
đồng chiếm 3,9% tổng nguồn vốn, nguồn tiền gửi có kỳ hạn là 208.136 triệu đồng,
chiếm tỷ lệ trọng 58.9 trên tổng nguồn vốn huy động, trong đó có loại tiền gửi dới
1 năm là 98.622 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 27.9% trên tổng nguồn vốn huy động,
nguồn tiền gửi có kỳ hạn trong năm 2003 tăng.
- Năm 2003 nguồn tiền gửi có kỳ hạn là 208.136 triệu đồng, tỷ trọng 58.9% tăng
so với năm 2002 tăng là 55.716 triệu đồng.
23
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
Xét cơ cấu năm 2003 nguồn tiền gửi có kỳ hạn tăng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn huy động, điều đó cho thấy NHN
o
& PTNT Sơn tây có
nguồn tiền tơng đối ổn định để đầu t cho hoạt động kinh doanh của mình.
+ Về ngoại tệ năm 2003 đạt 81.437 triệu đồng ( đã quy ra VNĐ) chiếm tỷ
trọng 22,9% trên tổng nguồn vốn huy động, giảm so với năm 2002 là 4569 triệu
đồng.
Có thể nói NHN
o

& PTNT Sơn tây đã khá thành công trong việc huy động vốn,
mặc dù lãi suất tiền gửi giảm đáng kể, giảm liên tục trong những năm gần đây nh-
ng nguồn vốn huy động của ngân hàng Sơn tây vẫn tăng nhanh. Năm 2002 tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng nông nghiệp Sơn tây 282.283 triệu đồng. Năm
2003 tăng 71.975 triệu đồng. Năm 2003 là năm ngân hàng nông nghiệp Sơn tây
có số d nguồn vốn lớn nhất từ trớc tới nay, đặc biệt là cơ cấu nguồn vốn có lợi cho
hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Đây là nguồn quan trọng vì ngoài việc NHN
o
& PTNT Sơn tây tạo đợc
nguồn vốn cho vay cho mình, còn giúp ngân hàng nông nghiệp Tỉnh Hà tây điều
hoà vốn vay cho các huyện trong tỉnh. Đạt đợc kết quả trên là một thành công lớn
của ngân hàng nông nghiệp Sơn tây, điều này chứng tỏ ngân hàng nông nghiệp
Sơn tây đã có uy tín và khách hàng đã đặt niềm tin vào ngân hàng.
Tóm lại: Hoạt động vốn là hoạt động rất quan trọng trong hoạt động ngân
hàng, càng thu hút đợc nhiều tiền gửi thì ngân hàng ngày càng có nhiều vốn để
cho vay và thu đợc nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời nó còn là công cụ
giúp ngân hàng ổn định giá cả, chống lạm phát.
2.2. Công tác cho vay và thu nợ.
Để phát huy mạnh mẽ các nguồn vốn, đòi hỏi phải sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn huy động đợc. Giải pháp quan trọng trớc hết là NHNo lựa chọn đúng h-
ớng phát triển kinh tế, nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong nông nghiệp
nông thôn, sử dụng và khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng thế mạnh của thị xã.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động đợc cùng với các nguồn vốn khác: Nguồn vốn uỷ
thác 2561, nguồn vốn của ngân hàng phục vụ ngời nghèo..Ngân hàng nông nghiệp
thị xã Sơn Tây đã chủ động đến với khách hàng, tìm kiếm dự án khả thi, bám sát
24
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Nguyễn Trần Duy - L3012 HVNH
chơng trình phát triển kinh tế của thị xã để cho vay. Trong quá trình cho vay các
thành phần kinh tế, ngân hàng luôn cải tiến thủ tục cho vay, phơng pháp quản lý

vốn bám sát khách hàng và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn
kịp thời nhanh chóng, việc tăng quy mô, mở rộng tín dụng không những tạo ra
động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phơng theo hớng sản xuất hàng hoá,
thúc đẩy kinh tế phát triển mà còn đảm bảo điều kiện sống còn của ngân hàng.
Với chủ trơng đầu t tín dụng kết hợp với nguyên tắc thu hồi vốn và có hiệu quả với
việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nớc về việc phát triển nông nghiệp
nông thôn thể hiện trong chỉ thị 100 của bộ chính trị khoá 10 và quyết định 180
QĐ/HĐQT và chủ trơng cho vay hộ nghèo. Tuy NHNN Sơn Tây là một đơn vị
thừa vốn song việc cho vay đầu t vốn luôn luôn phải lựa chọn khách hàng có tín
nhiệm có đủ năng lực tổ chức sản xuất và có phát triển mới cho vay. Phải tuyệt
đối tôn trọng quy trình nghiệp vụ cho vay đảm bảo an toàn vốn có hiệu quả. Có
thể xem xét khái quát tình hình cho vay và thu nợ của NHNN Sơn Tây qua bảng
sau :
Bảng số 2: Tình hình cho vay và thu nợ của NHN
o
Sơn tây
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2002 31/12/2003 +(-)
- Doanh số cho vay 212.343 369.815 157.472
- Doanh số thu nợ 157.148 289.123 131.975
- Tổng d nợ 156.260 236.952 80.692
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Sơn tây năm 2002 - 2003)
25

×