Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.13 KB, 59 trang )

Lời Mở Đầu
Với một nền kinh tế đang ngày càng phat triển không ngừng và cùng hội
nhập với nền kinh tế thế giới thì đòi hỏi mỗi một thành phần trong xã hội
phải cố gắng để khơi dậy những tiềm năng, những nguồn lực, cùng tham gia
vào mọi hoạt động làm sao để tiến kịp các nớc trên thế giới. Hoà cùng nhịp
đập của nền kinh tế thì ngành Ngân hàng cũng góp một phần không nhỏ đến
sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong đều kiện nền kinh tế thị trờng với hệ
thống ngân hàng hai cấp: Ngân Hàng Nhà Nớc thực hiện quản lý nhà nớc và
cấp kinh doanh là các ngân hàng thơng mại. Cùng với việc triển khai pháp
lệnh ngân hàng ở nớc ta trong thời gian qua đã tạo ra những chuyển biến rõ
nét cả về tổ chức, hoạt động và trình độ nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng
góp phần phát triển kinh tế, ổn định giá trị đồng tiềncác tổ chức tín dụng
hình thành mạng lới trên hầu khắp các địa bàn cả nớc. Ngoài hệ thống Ngân
hàng thơng mại quốc doanh còn có các ngân hàng thơng mại cổ phần, ngân
hàng liên doanhNghiệp vụ ngân hàng cũng đợc đổi mới và từng bớc hiện
đậi hoá, tiếp cận với công nghệ và thông lệ quốc tê. Với hoạt động tín dụng
và các dịch vụ đa dạng ngân hàng đã đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu của
khách hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đât nớc. Ngày
nay ngân hàng đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận
động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác ngân hàng
có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trờng tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm pháp,
tạo môi trờng đầu t thuận lơi, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, phát
triển thị trờng ngoại hối.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ mới chuyển
đổi sang cơ chế thị trờng, môi trờng kinh tế cha ổn định, môi trờng pháp lý
đang dần đợc hoàn thiện nên hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng
mại đang gặp nhiều khó khăn. Nhât là chất lợng tín dụng cha cao mà biểu
hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn. Việc phân tích một cách chính sác khoa
1
học các nguyên nhăn phát sinh rủi do tín dụng, từ đó đề ra những giảI pháp
hữu hiệu nhằm nâng câo chất lợng tín dụng là một nhiệm vụ cơ bản, thờng


xuyên của ngành ngân hàng.
Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ tín dụng và tính pháp lý cao của
các khoản vay nên cũng ảnh hởng tới việc nâng cao chất lợng tín dụng. Nhận
thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, là một sinh viên khoa Tài chính Ngân
hàng đang thực tập tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội, em đã quyết định chọn
đề tài:
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Em hy vọng rằng bài viết của mình sẽ góp một phần đẩy lùi những khó
khăn cản trở trong công tác tín dụng, đa hiệu quả tín dụng ngày càng tốt hơn,
tạo đà cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh phát triển trong nền
kinh tế thị trờng.
Bố cục của chuyên đề:
Chơng 1: Lý luận chung về tín dụng ngân hàng và chất lợng tín dụng
của các Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh
Nam Hà Nội trong thời gian qua.
Chơng 3: Những giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại NHNo &
PTNT chi nhánh Nam Hà Nội.
2
Chơng 1
Lý luận chung về tín dụng ngân hàng & chất
lợng tín dụng của các ngân hàng thơng mại
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niêm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, bản chât của tín dụng là quan
hệ vay mợn có hoàn trả cả lãI và vốn sau một thời gian nhât định, là quan hệ
chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ đợc duy trì trên cơ sở
thoả thuận bình đẳng và cùng có lợi giữa ngời đI vay và ngời cho vay.
Sự ra đời của phơng thức sản xuât t bản cho thấy tín dụng nặng lãi không
còn phù hợp nữa, nó cản trở sự phát triển của nền kinh tế. Bởi các nhà t bản

kinh doanh với mục đích lợi nhuận không thể vay với lãI xuất cao hơn tỷ suất
lợi nhuận. Vì vậy hoạt động của nó ngày càng thu hẹp và tín dụng thơng mại
xuất hiện. Đây là hình thức giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau, do đó
chủ thể tham gia của quá trình này cũng là các nhà sản xuất minh doanh.
Trong hoat động mua bán chịu, thông thờng giá bán chịu hàng hoá cao
hơn giá bán hàng gằng tiền mặt, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng
hoá đem bán chịu. Vì vậy nó không đáp ứng đợc nhu cầu vay mợn ngày càng
tăng của nền sản xuất hàng hoá và tín dụng Ngân hàng ra đời.
Vậy tín dụng Ngân hàng là gi?
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là
Ngân hàng một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một
bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Trong đó Ngân hàng giữ vai
trò vừa là ngời cho vay vừa là ngời đi vay
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu củat nền kinh tế thị trờng, nó luôn
luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và
kịp thời.
3
Nhng một vấn đề đặt ra là liệu những ngời thiếu vốn và những ngời
thừa vốn có gặp nhau không? Và trong nền kinh tế thị trờng hàng ngày hàng
giờ diễn ra không biết bao nhiêu là mối quan hệ nh vậy? Nó đã hình thành
nên: Một bên là những ngời có tiền tích luỹ, có khả năng cung cấp và phía
bên kia là những ngời có nhu cầu vay cho đằu t và phát triển. Nh vậy nảy
sinhmột vấn đề là làm thế nào để họ có thể tìm gặp đợcnhau và làm thế nào
để cùng một lúc thoả mãn đợc nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các
nguồn tiết kiện còn đang nằm phân tán trong xã hội. Do đó các NHTM với
chức năng là trung gian tài chính,hoạt động nh một chiếc cầu nối giữa khả
năng cung ứng và nhu cầu ve vốn tiền tệ trong xã hội. Đồng thời với t cách là
trung gian tín dụng Ngân hàng đóng vai trò là ngời môi giới giữa một bên là
ngời có tiền cho vay và một bên là ngời coa nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ
chế thị trờng bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng các phơng

pháp kỹ thuật theo hớng hiện đại tiên tiến. Ngân hàng có khả năng thu hút
hầu hết những nguồn vốn tiền tệ tiết kiện dự trữ trong xã hội để chuyển giao
đúng nơi đúng lúc. Chính nhờ có tín dụng Ngân hàng mà những đồng tiền
tạm thời nhàn rỗi đả trở thành tiền hoạt động, biến những đônmgf tiền phân
tán thành nguồn vốn tạp trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Qua
đó thúc đẩy hoạt động nền kinh tế phát triển.
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Cho đến nay, moi ngời đều thống nhất ý kiến cho rằng kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần tạo ra động lực lớn, đẩy nhanh sự tăng trởng kinh tế, tăng
thu nhập, cảI thiên đời sống nhân dân, đa lại sự phồn vinh kinh tế cho nớc ta
trong những năm qua. Và để đạt đợc những kết quả nh vậy thì phải kể đến
một nhân tố góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế đất nớc đó chính là
tín dụng Ngân hàng. Khác so với tín dụng trớc đây, trong thời kỳ bao cấp tín
dụng đơc coi nh là một công cụ cấp phát thay ngân sách, vì lẽ đó mà đã xảy
ra tình trạng nơi cần vốn sản xuất mà không có, hoặc có thì không kịp thời để
đáp ứng nhu cầu sản xuất. Trong đó lại có nơi nguồn vốn bị ứ đọng tơng đối
lớn trong xã hội. Ngày nay khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có
4
sự điều tiết của Nhà Nớc thì tín dụng Ngân hàng đợc sử dụng nh một đòn bẩy
kinh tế, điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu một cách có hiệu quả, giúp
cho nền kinh tế ngày một phát triển.
1.1.2.1. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn
nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng đã góp phần đáng kể vàp sự nghiệp
phát triển kinh tế trong những thập kỷ qua. Với chức năng là trung gian tài
chính đứng giữa ngời gửi tiền và ngời đi vay, Ngân hàng đã biến mọi nguồn
ngoại tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hoà
quan hệ cung cằu về tiền tệ trong xã hội, thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách
hàng.
Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận

các Ngân hàng thơng mại luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Lợi tức thu đợc của các Ngân hàng đơc hình thành từ hai hoạt động đó là:
Hoạt động tín dụng và các dịch vụ của Ngân hàng, trong đó thu từ hoạt đông
tín dụng là chủ yếu. Tín dụng ở đây chính là hoạt động cho vay của Ngân
hàng. Vậy Ngân hàng lấy vốn ở đău ra để cho vay? Phải chăng là vốn tự có
của Ngân hàng. Vốn tự có của Ngân hàng chỉ là một phần, phần còn lại Ngân
hàng phải huy đông vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân c
trong xã hội, sau đó phân phối trở lại một cách hợp lý.
Chính nhờ có tín dụng Ngân hàng mà các chủ thể thừa vốn có cơ hôI
không những bảo toàn vốn mà còn tạo ra thu nhập(thulãi), còn đối với thủ thể
thiếu vốn tín dụng Ngân hàng giúp họ bổ xung vốn để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh hoặc đời sống. Trong công tác huy động vốn một mặt các
Ngân hàng phải cố gắng đa ra những mức lãi suất hấp dẫn đối với khách hàng
mặt khác phải đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Thông qua công tác tín dụng Ngân hàng đã đáp ứng đợc hầu hết nhu cầu
về vốn của các thành phần kinh té trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất
đợc liên tục và đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời việc tập trung và
phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân
5
từ nơi thừa đến nơi thiêu. Bên cạnh việc đáp ứng vốn đầy đủ kịp thời cho các
Doanh nghiệp, các Ngân hàng còn có những đóng góp cho phơng án sản xuất
kinh doanh, lựa chọn đối tác thông qua quá trình sử dụng của Doanh
nghiệp
1.1.2.2. Tín dung Ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tài sản xuất
mở rộng, đẩy mạnh đầu t phát triển
Thực tế cho thấy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động hay sản
xuất kinh doanh cũng phải cần có một lợng vốn nhất định, nếu mở rộng sản
xuất kinh doanh thì cần một lợng vốn lớn hơn. Hiện nay trong nền kinh tế thị
trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và mở rộng sản xuất.
Vậy lấy vốn ở đâu ra?

Câu trả lời đó chính là tín dụng Ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng là nguồn
vốn cơ bản hình thành nên vốn cố định và vốn lu động của Doanh nghiệp.
Thông qua việc đầu t tín dụng Ngân hàng sẽ góp phần hình thành cơ cấu vôn
hợp lý cho các Doanh nghiệp. Hiên nay nền kinh tế nớc ta đang chuyển dịch
theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá, mở cửa thông thơng với nhiều nớc
trên Thế giới, do vậy nhu cầu vốn ngày càng cao. Các thành phần kinh tế
đang rất cần vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh thì đòi
hỏi Ngân hàng phảI nỗ lực hơn nữa để có thể đáp ứng nhu cầu của các Doanh
nghiệp.
Vì vậy các Ngân hàng cần phai làm tốt công tác huy động vốn tạm thời
nhàn rỗi và xây dựng cho mình những chiến lợc kinh doanh hợp lý, phù hơp
với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế.
1.1.2.3. Tín dung Ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hoà
lu thông tiền tệ.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình, các Ngân hàng đã
huy động và tập trung lợng vốn nhàn rỗi trong xã hội, đồng thời rút ra khỏi lu
thông một bộ phạn tiền tệ không cần thiết góp phần giảm lạm phát.
6
Bởi việc NHNN phát hành tiền đề tạo ra nguồn vốnđầu t phát triển sẽ làm
tăng khối kợng tiền tệ trong lu thông, gây mất cân đối trong quan hệ tiên
hàng dẫn đến lạm phát cho nền kinh tế.
Mặt khác, dựa vào qui luật của lu thông tiền tểtong quá trình cân đối ngồn
vốn tín dụng với nhu cầu vay mà NHNNTW thực hiện pháp lệnh đa tiền vào
lu thông. Do đó sự vận động của vốn tín dụng là dựa trên nguyên tắc đảm bảo
hiệu quả kinh tế để tổ chức điều hoà lu thông tiền tệ.
1.1.2.4. Tín dụng Ngân hàng góp phần tăng cờng việc chấp hành chế độ
hạch toán trong các Doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trong quá trình nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng trớc khi cho vay Ngân
hàng có nhiệm vụ giúp đỡ các đơn vị vay vốn xây dựng kế hoạch vay vốn,
dựa trên cơ sở các kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính. Khi xét duyệt cho

vayy Ngân hàng còn căn cứ vào tình hình chấp hành các nguyên tắc cơ bản
của chế độ tín dụng Ngân hàng, tình hình thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kinh
tếđối với các đơn vị bạn cũng nh tôm trọng các qui chế thủ tục cho vay. Đặc
biệt phải có các báo cáo tài chính kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó nêu
rõ mục đích và khẳng định tính khả thi và mức sinh lời của dự án.
Nh vậy muốn vay đợc vốn các Doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ
hạch toán thật tốt. Tất cả các công tác trên giúp cho Doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu quả và Ngân hàng có khả năng thu hồi đợc vốn
Đặc trng cơ bản của tín dụng Ngân hàng là sự vận độngtrên cơ sở hoàn trả
cả gốc lẫn lãi của các con nợ đối với Ngân hàng.
Các đơn vị kinh tế, cá nhân khi vay vốn Ngân hàng đều phải cam kết thực
hiện đầy đủ các điều kiện mà Ngân hàng đa ra nhằm đảm bảo sử dụng vốn
đúng mục đích, có hiệ quả, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của
đơn vị và hoàn trả vốn+ lãi đúng thời hạn. Trong trờng hợp các đơn vị vay
vốn không thực hiện đúng cam kết thì Ngân hàng sẽ ding đến các biện pháp
chế tài tín dụng. Do vậy các đơn vị sản xuất kinh doanh luôn tìm cách để
tăng hiệu quả sử dụng vốn nh: Đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng năng suất,
7
giảm giá thành nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận, để có thể trả gốc và lãi đúng thời
hạn.
Điều này đã thúc đẩy các đơn vị sản xuất kinh doanh tăng cờng khâu
hạch toán kế toán một cách chặt chẽ đảm bảo doanh lợi ngày càng cao, tăng
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng.
1.1.2.5. Tín dụng Ngân hàng là công cụ chủ yếu để đầu t, tài trợ cho các
ngành kinh tế then chốt và các ngành kinh tế kém phát triển
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tạp trung lợng vốn nhàn rỗi trong xã
hội của các tổ chức, cá nhân để cho các đơn vị kinh tế vay. Nhng không phải
tất cả các chủ thể có nhu cầu vay đều đợc Ngân hàng đáp ứng. Bởi để tránh
rủi ro tín dụng các Ngân hàng chỉ thực hiện đầu tập trung vào đơn vị cá triển
vọng sản xuất kinh doanh

Tuy nhiên trong điều kiện đất nớc ta hiện nay phần lớn dân c đang sống
bằng nghề nông. ở hầu hết các tỉnh miền núi vấn đề đa máy móc vào nông
nghiệp còn rất hạn chế nguyên nhan ở đây là do thiếu vốn.
Vì vậy trong giai đoạn trớc mắt thông qua công tác tín dụng, Nhà Nớc cần
tập trung vào phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu
của xã hội, đồng thời tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó nớc ta đang trên con đờng công nghiệp hoá hiên đai hoá
tham gia vào các quan hệ mang tính chất quốc tế. Bởi vậy chúng ta cần phải
tập trung vào việc phát triển các ngành mũi nhọn nh: công nghiệp chế biến,
dầu khívà tín dụng Ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần
quan trọng vào việc phát triển các ngành này. Với một chính sách tín dụng và
mức lãi suất hợp lý sử dụng trong việc khuyến khích phát triển một số ngành
kinh tế mũi nhọn là một công cụ linh hoạt tích cực trong việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiêp hoá hiện đại hoá một
cách nhanh chóng và vững chắc.
1.1.2.6. Tín dung Ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại
Ngày nay khi tất cả các quốc gia trên Thế Giới đều có xu hớng chuyển từ
đối đầu sang đối thoại thì việc phát triển kinh tế không chỉ bó hẹp ở phạm vi
8
trong nớc. Tín dụng Ngân hàng đã trở thành một phơng tiện nối liền nền kinh
tế các nớc với nhau. Đặc biệt là các nớc đang phát triển nói chung và Việt
Nam nói riêng. Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xuất nhập khẩu
hàng hoá và hiệ đại hoá nền kinh tế.
Sự phát triển của hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế, các
quỹ tiền tệ quốc tế và các Ngân hàng nớc ngoài của chính phủ Việt nam đã
góp phần to lớn thúc đẩy nền kinh tế nớc ta có những bớc tiến vợt bậc.
Nâng cao khả năng hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên Thế
Giới.
1.1.3. Các hình thức tín dụng Ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hớng tự do hoá, các Ngân

hàng phải luôn luôn nghiên cứu và đa ra những hình thức tín dụng khác nhau
để có thể đáp ứng một cách tốt nhất quá trình tái sản xuất, từ đó đa dạng hoá
danh mục đầu t để mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và
thực hiện phân tán rủi ro.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta tiến hành phân loại các hình
thức tín dụng Ngân hàng:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng có các hình thức tín dụng sau:
+ Cho vay bất động sản: Là loại chovay liên quan tới việc mua sắm và bất
động sản nh nhà ở, đất đai,hoặc bất động sản trong lĩnh vực thơng mại dịch
vụ
+ Cho vay công nghiệp và thơng mạ: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp thơng mại dịch
vụ
+ Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nh: phân bón, thuốc trừ sâu, giông cây trồng, thức ăn gia súc
+ Cho vay tiêu ding cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dụng nh mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay Ngân hàng còn cho vay để
trang trả các chi phí thông thờngcủa đời sống thông qua phát hành thẻ tín
dụng
9
- Căn cứ vào tài sản thế chấp có các hình thức tín dụng sau:
+ Cho vay có tài sản thế chấp: Ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách
hàng để đảm bảo cho việc trả nợ cuă khách hàng
+ Cho vaykhông có tài sản thế chấp (tín chấp): Ngân hàng cho vay trên cơ
sở tin tởng khách hàng, tài sản thế chấp là uy tín, danh dự của khách hàng.
Ngoài ra cón có các hình thức cho vay thông qua việc bảo lãnh bằng tín chấp
của tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghoè vay vốn.
- Căn cứ giá trị của tín dụng có các hình thức sau:
+ Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đợc
cung cấp bằng tiền nh: Thắu chi, tín dung thời vụ, tín dụng trả góp

+ Cho vaybằng tài sản: Phổ biến là tài trợ thuê mua
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng có các hình thức sau:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và
khách hang trực tiếp trả lãi và gốc cho Ngân hàng
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vayđợc thực hiện thông qua việc mua
lại khế ớc hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong thời hạn thanh
toán. Chiết khấu thơng mại
- Căn cứ vào thời hạn cho vay có các hình thức sau:
+Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn không quá 12
tháng(1 năm)Đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân
+Tín dụng trung hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng
đến 60 tháng (5năm). Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phục thay thế
tàI sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới qui trình
công nghệ và xây dựng mới những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở
lên. Mục đích sử dụng là để sửa chữa, khôi phục thay thế tài sản cố định, đổi
10
mới công nghệ và xây dựng đổi mới những công trình mớithời hạn thu hồi
vốn lâu
1.2. Chất lợng tín dụng Ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về chất lợng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng, một Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đợc thì phải thắng trong cạnh tranh. Khi nền sản xuất càng phát triển thì cạnh
tranh càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phơng diện: Số lợng, chất lợng,
giá cả trong đó chất lợng đóng vai trò quan trọng hàng đằu, tạo điều kiện
nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trờng.
Ngân hàng là một Doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, có

tác động rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Bởi thực tế cho thấy nguyên nhân
của hầu hết các cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra đều bắt nguồn từ Ngân
hàng. Do đó vấn đề nâng cao chất lợng tín dụng của Ngân hàng là rất cần
thiết, chất lợng tín dụng Ngân hàng đợc hiểu nh sau:
Chất lợng tin dụng Ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu
của khách hàng ( ngời gửi tiền và ngời vay tiền ) trong quan hệ tín dụng, đảm
bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng phù hợp
và phụ vụ sự phát triển kinh tế xã hội
11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
1.2.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn vay
Tổng d nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =---------------------------
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của
Ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của moat
đồng vốn huy động. Vậy tỷ lệ này lớn là tốt hay nhỏ là tốt? Chúng ta cha thể
kết luận đợc điều này : Bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì Ngân hàng
phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền
cho vay thì Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn.
1.2.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ
Chỉ tiêu này đợc tính nh sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =-----------------
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này thể hiện chất lợng của những khoản vay. Khi tỷ lệ này vợt
quá một giới hạn cho phép thì nó thể hiện sự yếu kém của hoạt động tín dụng
( mức giới hạn ở mỗi nóc là khác nhau, ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ
này là 5%)
1.2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng

Doanh số trả nợ
Vòng quay vốn tín dụng =------------------------
D nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết có thu hồi nợ của khách hàng nhanh hay không?
Chỉ tiêu này chứng tỏ Ngân hàng cho vay khách hàng thu hồi nợ nhanh, tạo
ra đợc số làn giao dịch lớn hơn trên một lợng tiền, làm giảm đợc lợng tiền lu
thông trong xã hội
Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng cao chứng tỏ chất lợng tín dụng
của Ngân hàng cao.
12

×