Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thực trạng và giải pháp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.27 KB, 84 trang )

 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
1
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU Trang1
1. Ý nghóa và tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Nội dung của luận văn 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3
1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.2.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế 4
1.2.1. Đối với nước xuất khẩu đầu tư 4
1.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư 5
1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 7
1.3.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh 7
1.3.2. Doanh nghiệp liên doanh 7
1.3.3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài 7
1.3.4. Hình thức doanh nghiệp cổ phần 8
1.4. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và một
số nước ASEAN
9
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 9
1.4.2. Kinh nghiệm của một số nước ASEAN 10
1.4.2.1. Kinh nghiệm của Singapore 11


1.4.2.2. Kinh nghiệm của Malaysia 13
1.4.2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan 14
1.5. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số tỉnh, thành
phố trong nước
15
1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương 15
1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai đầu tàu về xây dựng các khu công
nghiệp
17
1.5.3. Kinh nghiệm của Thủ đô Hà Nội 18
1.5.4. Kinh nghiệm củaVónh Phúc 20
1.5.5. Kinh nghiệm của Đà Nẵng 21
1.6. Bài học kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Việt 22


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
2
Nam nói chung và tỉnh Bình Thuận nói riêng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
TỈNH BÌNH THUẬN
24
2.1. Giới thiệu về tiềm năng của tỉnh Bình Thuận 24
2.1.1. Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên 24
2.1.2. Dân số và lao động 25
2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bình Thuận đến hết
tháng 12/2004

26
2.2.1. Tình hình số dự án được cấp phép, thu hồi, điều chỉnh vốn 26
2.2.2. Qui mô thu hút vốn FDI 29
2.2.3. Phân theo đối tác , nhóm khu vực đầu tư 30
2.2.4. Cơ cấu đầu tư theo ngành 32
2.2.5. Phân theo đòa bàn đầu tư 34
2.2.6. Về hình thức đầu tư 35
2.2.7. Về thiết bò công nghệ 37
2.2.8. Tình hình phát triển khu công nghiệp để hỗ trợ việc đầu tư FDI 37
2.2.8.1. Tình hình quy hoạch các khu công nghiệp 37
2.2.8.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 38
2.2.8.3. Diện tích đất đã cho thuê ở khu công nghiệp Phan Thiết 38
2.3. Những thành tựu đạt được từ hoạt động FDI đối với kinh tế Bình Thuận 39
2.4. Những tồn tại trong công tác thu hút FDI tại tỉnh Bình Thuận 44
2.5. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài của tỉnh Bình Thuận
49
2.5.1. Nguyên nhân chủ quan của các chủ thể đầu tư trực tiếp nước ngoài 49
2.5.2. Nguyên nhân từ sự quản lý nhà nước 50
2.5.3. Nguyên nhân do môi trường đầu tư chung 52

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ĐẾN NĂM 2010
54
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 54
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bình Thuận 54
3.1.2. Các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bình Thuận 55
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài

55
3.2.1. Những thuận lợi 56
3.2.2. Những khó khăn, trở ngại 56


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
3
3.3. Đònh hướng phát triển đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bình Thuận 57
3.3.1. Đònh hướng chung 57
3.3.2. Một số đònh hướng cụ thể 58
3.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Bình Thuận
60
3.4.1.Về nhận thức 60
3.4.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình thu hút và
sử dụng nguồn vốn FDI từ nay đến năm 2010
60
3.4.3. Đẩy mạnh việc phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng dòch
vụ
61
3.4.4.Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến
đầu tư trực tiếp nước ngoài, nâng cao tính cạnh tranh của môi trường kinh
doanh
63
3.4.5. Để đảm bảo tính thực thi pháp luật cho các bên tham gia hoạt động
FDI, Nhà nước cần tổ chức ra một hệ thống trọng tài kinh tế, tòa án kinh tế
65

3.4.6. Tiếp tục giữ vững an ninh chính trò xã hội 65
3.4.7. Đẩy mạnh hoạt động vận động, xúc tiến đầu tư 66
3.4.8. Tạo điều kiện cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhập cuộc
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
67
3.4.9. Hoàn thiện cơ chế chính sách đối với FDI tại Bình Thuận 68
3.4.9.1. Chính sách về đất đai, nhà ở 68
3.4.9.2. Một số chính sách hỗ trợ đầu tư 68
3.4.10. Nâng cao năng lực quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại đòa
phương
69
3.4.10.1. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước 69
3.4.10.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính 70
3.4.10.3 Hoàn thiện tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 70
3.4.11. Tìm hiểu kỹ phong tục tập quán của từng nhà đầu tư 71
3.4.12. Kết hợp phát triển các khu công nghiệp với việc đô thò hóa vùng
nông thôn phụ cận, đồng thời xây dựng chính sách thu hút các công ty xuyên
quốc gia.
72
3.5. Kiến nghò 73
3.5.1. Đối với Chính phủ 73
3.5.2. Đối với UBND tỉnh Bình Thuận 74
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO




Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế


Trang
4
LỜI MỞ ĐẦU

1.Y hóa và tính
iệc
Đa

Ù ng cấp thiết của đề tài:
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) vào Việt Nam đã được
ûng và Nhà nước coi là một chủ trương quan trọng nhằm góp phần
khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức
mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất
nước. Để tăng cường hoạt động thu hút FDI vào nước ta Nghò quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ nhiệm vụ của nhà nước ta trong thời gian tới là: “Tạo
điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi, hướng vào xuất
khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại,
tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trường kinh tế pháp lý để thu hút mạnh vốn
đầu tư nước ngoài”.
V
Riêng hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Thuận trong những
năm qua nhờ có vò trí đòa lý thuận lợi, tài nguyên khá đa dạng đã thu được một số
kết quả đáng kể. Tuy nhiên, số dự án cùng với số vốn FDI vào tỉnh vẫn chưa tương
xứng so với tiềm năng, lợi thế sẵn có; là do lónh vực này tương đối mới mẻ đòi hỏi
phải có một bề dày kinh nghiệm, nên việc thu hút, đònh hướng, quản lý và sử dụng
FDI vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót nhất đònh.Và hơn nữa, trong tương lai trước
xu thế hội nhập diễn ra gay gắt, trước sự phát triển không ngừng của các tỉnh lân
cận như Bình Dương, Đồng Nai thì vấn đề đặt ra là làm sao tạo hình ảnh Bình
Thuận có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, để không ngoài mục

đích thúc đẩy việc gia tăng nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Bình Thuận ngày một
nhiều hơn. Do đó, tác giả xác đònh tên đề tài làm luận văn thạc só cho mình là:
“GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2010”.


2.Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận về vai trò của việc thu hút vốn FDI, mục đích nghiên cứu
của luận văn là tìm kiếm và đề xuất một số giải pháp thu hút FDI nhằm tạo ra sức
bật mới với một tỉnh đầy tiềm năng và cơ hội đầu tư như Bình Thuận có thể cùng


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
5
cả nước góp phần đưa đất nước phát triển và tăng trưởng mạnh mẽ, vững chắc, đạt
được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: là lónh vực FDI về các phương diện: hình thức đầu tư,
số lượng, qui mô, cơ cấu, thực trạng, tác động, xu hướng vận động…. Với tư cách là
các nhân tố quan trọng miêu tả bức tranh về hoạt động FDI một đòn bẩy then chốt
trong công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.
Phạm vi nghiên cứu: Để đảm bảo tính logic, tính hệ thống và cô đọng, luận
văn giới hạn trình bày nội dung là hoạt động FDI tại tỉnh Bình Thuận.

4.Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu là duy vật biện chứng , phương

pháp phân tích đònh lượng và đònh tính, phân tích hệ thống, phương pháp mô hình
hóa, phương pháp so sánh, đối chiếu, suy luận logic, lý thuyết hệ thống, phương
pháp điều tra … để làm sáng tỏ và cụ thể hóa nội dung nghiên cứu, đồng thời tiếp
thu có phê phán, chọn lọc những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài.

5.Nội dung của luận văn bao gồm:
-Lời mở đầu.
-Chương 1: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài .
-Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bình Thuận.
-Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
đòa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2010.
-Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
Trong quá trình nghiên cứu, do thiếu kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong sự lượng thứ của quý Thầy-Cô và người đọc.
Em xin cảm ơn quý Thầy Cô khoa Sau Đại Học của Trường Đại Học Kinh tế
TP.HCM đã tận tình dạy bảo. Xin cám ơn PGS.TS.NGUYỄN NGỌC HÙNG, người
hướng dẫn khoa học, đã giúp đỡ em rất nhiều cho luận văn được hoàn thành.


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1.KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI:
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI):
Đầu tư là việc bỏ vốn trong một thời gian tương đối dài để xây dựng mới

hoặc cải tạo các đối tượng hiện có nhằm mục đích thu được lợi ích kinh tế – xã hội.
Trong quản lý kinh tế, có nhiều cách phân loại đầu tư. Căn cứ vào phương
cách bỏ vốn và sử dụng vốn, người ta chia đầu tư thành hai hình thức: đầu tư gián
tiếp và đầu tư trực tiếp.
Đầu tư gián tiếp là đầu tư mà trong đó, người ta bỏ vốn và người sử dụng
vốn không cùng là một chủ thể. Đầu tư trực tiếp là đầu tư mà trong đó người bỏ
vốn và người sử dụng vốn cùng một chủ thể, có nghóa họ là chủ sở hữu có quyền
chiếm hữu, sử dụng đònh đoạt tài sản của mình, có quyền sở hữu đối với thu nhập
hợp pháp có được do đầu tư sản xuất, kinh doanh theo qui đònh của pháp luật.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài chòu sự điều chỉnh bởi Luật đầu tư nước
ngoài(ĐTNN) tại Việt Nam. Trong Luật ĐTNN tại Việt Nam, đầu tư trực tiếp của
nước ngoài được đònh nghóa như sau: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài là việc nhà
đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành hoạt động đầu tư.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam theo Luật ĐTNN được thực
hiện từ cuối năm 1987 và cho đến nay đã trở thành một nguồn vốn quan trọng để
đầu tư phát triển nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài:
-Các chủ ĐTNN phải đóng góp một số vốn tối thiểu, tùy theo quy đònh của
luật đầu tư từng nước, ví dụ như Luật đầu tư của Việt Nam quy đònh “số vốn đóng
góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp đònh của dự án” hay
Luật đầu tư của Nam Tư cũ trước đây quy đònh “phần của bên đối tác nước ngoài
đóng góp không dưới 5% tổng số vốn đầu tư”.
-Quyền hành quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn, nếu đóng
góp 100% vốn thì xí nghiệp hoàn toàn do chủ ĐTNN điều hành.


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế


Trang
7
-Lợi nhuận của các chủ ĐTNN thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh của xí nghiệp. Lời và lỗ được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp
đònh sau khi đã nộp thuế lợi tức cho nước chủ nhà.
-Đầu tư trực tiếp được thực hiện dưới các hình thức:
+Đóng góp vốn để xây dựng xí nghiệp mới.
+Mua lại toàn bộ hoặc từng phần xí nghiệp đang hoạt động.
+Mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sát nhập.
1.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ:
Trong xu hướng hội nhập quốc tế, vai trò của FDI ngày càng quan trọng, nó
gắn liền với phát triển kinh tế đất nước. Vai trò này không những quan trọng đối
với nước đầu tư mà còn rất quan trọng đối với các nước tiếp nhận đầu tư.
1.2.1. Đối với nước xuất khẩu đầu tư :
Trong thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã phát triển rất nhanh và
ngày càng phổ biến trên thế giới. Đối với các chủ đầu tư , nó đã thể hiện các ưu
điểm như sau:
-Thông qua việc sử dụng những lợi thế sản xuất tại nơi tiếp nhận đầu tư ,
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các chủ đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư, giúp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tỷ suất lợi nhuận đồng thời nó tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng thò trường nguyên liệu với giá rẻ và ổn
đònh.
-Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho các quốc gia đầu tư nâng cao sức
mạnh kinh tế và uy tín trên thò trường quốc tế. Thông qua hoạt động của các nhà
máy sản xuất ở nước ngoài mà các chủ đầu tư có thể mở rộng thò trường tiêu thụ vàø
tránh được hàng rào mậu dòch ở các nước.
-Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các chủ đầu tư phân tán rủi ro do tình
hình kinh tế chính trò trong nước bất ổn đònh.
-Một mục đích khác rất quan trọng đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của

các nhà đầu tư là nhằm gia nhập thò trường không độc quyền dễ phân chia quyền
lợi hoặc dễ mua một công ty nào đó có nhiều hứa hẹn phát triển nhằm tránh được
sự cạnh tranh trong tương lai có thể mất thò trường xuất khẩu.


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
8
Có thể nói động cơ của chủ đầu tư khi bỏ vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
đều xuất phát từ mục đích của nhà đầu tư là tận dụng những điều kiện thuận lợi
của môi trường ĐTNN để tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên đầu tư nước ngoài chỉ có
thể thực hiện được trên nguyên tắc đảm bảo hai bên cùng có lợi. Như vậy FDI phải
có ý nghóa hết sức quan trọng đối với nước tiếp nhận đầu tư.
1.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư :
Đối với các nước có nền kinh tế phát triển cao thì ĐTNN cũng góp phần
quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế. Bên cạnh đầu tư ra nước ngoài
để tìm kiếm lợi nhuận thì đây cũng là một nơi thu hút một nguồn vốn ĐTNN
rất lớn. Vì lẽ, các quốc gia này là một thò trường tiêu thụ rộng lớn thu hút các
nhà đầu tư. ĐTNN đã góp phần gia tăng tài sản cho quốc gia thông qua thu
nhập của người lao động, thuế thu được... làm cho nền kinh tế phát triển với
tốc độ nhanh chóng. Đầu tư vào các quốc gia này thường là các dự án đòi hỏi
trình độ khoa học kỹ thuật cao như tin học, sinh học... và thông qua quá trình
cạnh tranh gay gắt, những dự án hiệu quả thấp sẽ bò đào thải.
Đối với các nước đang phát triển thì ĐTNN là một nguồn vốn rất quan
trọng để phát triển kinh tế đất nước. Mặc dù tài nguyên thiên nhiên còn dồi
dào, nguồn nhân lực lớn, nhưng do tốc độ phát triển kinh tế chậm chạp kết
hợp với tỷ lệ gia tăng dân số nhanh đã làm các nước đang phát triển thiếu vốn
để đầu tư sản xuất và tự biến mình thành thò trường tiêu thụ hàng hóa của các

nước khác. Để đánh thức các tiềm năng, lợi thế của đất nước nhằm phát triển
kinh tế quốc gia, các nước đang phát triển rất cần vốn đầu tư. Do vậy, ngoài
nguồn vốn hạn hẹp trong nước, các nước đang tăng cường thu hút nguồn đầu tư
dồi dào ở nước ngoài.
- Quá trình phát triển kinh tế cũng đồng thời là quá trình tích tụ và tăng
trưởng các nguồn nội lực như vốn, kỹ năng lao động, công nghệ. Các nước
nghèo thường bò vướng vào một vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp do đó tích lũy
thấp dẫn đến thiếu vốn đầu tư, vốn đầu tư thấp dẫn đến không phát triển được
sản xuất kinh doanh, không nâng cao được thu nhập của người lao động, thu
nhập thấp lại dẫn đến tích lũy thấp... Do đó ĐTNN, đặc biệt là đầu tư trực tiếp
sẽ là nguồn vốn bổ sung rất cần thiết cho các nước nghèo trong quá trình phát
triển kinh tế.


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
9
- Đầu tư nước ngoài giúp giải quyết về lao động. Thất nghiệp hiện đang
là vấn nạn của các quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang và chậm phát triển.
Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, số người thất nghiệp và bán thất nghiệp
của các nước chậm và đang phát triển khoản 35-38% tổng số lao động.
- Đầu tư nước ngoài góp phần nâng cao khả năng quản lý kinh doanh.
Do được tiếp xúc với trình độ quản lý kinh doanh tiên tiến của các nước, công
ty đa quốc gia, xuyên quốc gia đã giúp các nhà quản lý kinh doanh trong nước
nâng cao trình độ quản lý kinh doanh của mình, từ đó nâng cao được hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư nước ngoài đẩy nhanh tiến trình cải tiến máy móc, công nghệ.
Thông qua đầu tư nước ngoài, các nước nhận đầu tư đã có dòp tiếp cận với

máy móc, công nghệ hiện đại, giúp rút ngắn khoảng cách về khoa học kỹ
thuật với các nước tiên tiến.
- Đầu tư nước ngoài giúp cải thiện cơ sở hạ tầng. Ngoài việc các nhà
đầu tư tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nước chủ nhà cũng tích cực cải
thiện cơ sở hạ tầng của mình để thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như nhằm
đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, đầu tư nước ngoài cũng chứa đựng mặt trái gây tác hại cho
nước chủ nhà, đó là:
-Đánh giá cao các nhân tố đầu vào: các nhà đầu tư thường đánh giá cao hơn
mặt bằng quốc tế những nhân tố đầu vào như những nguyên liệu, bán thành phẩm,
máy móc thiết bò… mà họ nhập vào để thực hiện đầu tư. Việc làm này đã tạo nhiều
lợi ích không chính đáng cho các nhà đầu tư, chẳng hạn như: trốn được thuế của
nước chủ nhà đánh vào lợi nhuận cao của các nhà đầu tư. Ngược lại, làm cho chi
phí sản xuất cao ở các nước chủ nhà và nước chủ nhà phải mua hàng hóa với giá
cao hơn.
-Chuyển giao công nghệ lạc hậu; các nước đầu tư thường chuyển giao công
nghệ lạc hậu vào nước họ đầu tư để đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng
cao chất lượng sản phẩm của chính nước họ. Điều này đã gây nhiều thiệt hại cho
nước nhận đầu tư vì rất khó xác đònh được giá trò thực của máy móc thiết bò đã được
chuyển giao nên thường bò thiệt hại khi tính tỷ lệ vốn góp trong các xí nghiệp liên
doanh và hậu quả là bò thiệt hại khi chia lợi nhuận.


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
10
-Nhà đầu tư chỉ đầu tư vào những nơi có lợi nhất. Vì thế, nhiều khi lượng vốn
nước ngoài đã làm gia tăng thêm sự mất cân đối giữa các vùng, giữa nông thôn và

thành thò. Sự mất cân đối này có thể gây nên sự bất ổn về chính trò.
- Vi phạm về mặt chính trò - văn hóa - xã hội: Trực tiếp hoặc gián tiếp
gây sức ép để buộc nước chủ nhà thay đổi đường lối, chính sách; nới lỏng các
biện pháp kiểm soát đầu tư nước ngoài; tuyên truyền, chuyển tải văn hóa
không lành mạnh vào cộng đồng dân cư các nước tiếp nhận đầu tư; bóc lột sức
lao động, xâm phạm nhân phẩm người lao động bản xứ…
Những mặt trái của FDI không có ý nghóa là phủ nhận những lợi thế cơ bản
của nó. Cần lưu ý rằng không nên hy vọng quá nhiều vào FDI mà cần phải có
những chính sách thích hợp, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu để phát huy
những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của FDI. Bởi vì, mức độ thiệt
hại mà FDI gây ra cho nước nhận đầu tư nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào chính
sách, năng lực, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của nước này.
1.3. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM:
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời tháng 12/1987. Từ đó đến nay
luật đã trải qua 5 lần sửa đổi và luật hiện hành thừa nhận có 4 hình thức FDI cơ bản
và 4 hình thức đầu tư đặc biệt khác:
1.3.1.Hợp đồng hợp tác kinh doanh :
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên
quy đònh trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành
đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.
1.3.2. Doanh nghiệp liên doanh :
Là doanh nghiệp mới được thành lập trên cơ sở góp vốn hai bên hoặc nhiều
bên Việt Nam và nước ngoài.
1.3.3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài :
Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài lập tại
Việt Nam, tự tổ chức quản lý và chòu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
của mình.
1.3.4. Hình thức doanh nghiệp cổ phần:
Nghò đònh 38/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 15/4/2003 về
việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động



Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
11
công ty cổ phần. Trong Nghò đònh này nêu rõ: “Doanh nghiệp cổ phần là doanh
nghiệp có vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là: “cổ phần”, trong
đó các cổ đông sáng lập nước ngoài nắm giữ ít nhất 30% vốn điều lệ; được tổ chức
hoạt động theo hình thức công ty cổ phần ….được hưởng các đảm bảo của nhà nước
Việt Nam và ưu đãi theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
Ngoài ra còn có các hình thức đầu tư đặc thù khác:
* Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT):
Là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và
nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong
một thời hạn nhất đònh; hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi
hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam.
*Hình thức Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO):
Là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và
nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng ; sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam,
Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong
một thời hạn nhất đònh để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
*Hình thức Xây dựng – Chuyển giao (BT):
Là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và
nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam.
*Hình thức khu chế xuất :
Đây là một khu vực lãnh thổ được nhà nước quy hoạch riêng nhằm thu hút

các nhà đầu tư trong nước và quốc tế vào hoạt động để chế biến ra hàng công
nghiệp phục vụ xuất khẩu.
* Hình thức phát triển khu công nghiệp :
Theo Nghò đònh số 192/CP của Chính phủ ban hành ngày 28/12/1994, khu
công nghiệp tại Việt Nam được đònh nghóa như sau: là khu do Chính phủ quyết đònh
thành lập, có ranh giới đòa lý xác đònh, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện
các dòch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.



Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
12
1.4. KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA
TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ NƯỚC ASEAN:
Với sự nỗ lực thu hút FDI, Trung Quốc và một số nước ASEAN đã không
ngừng cải thiện môi trường FDI và đạt được thành công nhất đònh trong quá trình
tạo dựng cho mình một môi trường đầu tư hấp dẫn, thông thoáng, rõ ràng, ổn đònh
và mang tính cạnh tranh cao.
1.4.1.Kinh nghiệm của Trung Quốc:
FDI vào Trung Quốc từ năm 1978 đến nay đã góp phần cải cách cơ cấu kinh
tế, phát triển công nghiệp, hiện đại hóa đất nước, rút ngắn khoảng cách với thế
giới về khoa học-công nghệ thúc đẩy hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nâng cao
vò thế của Trung Quốc trên trường quốc tế. Năm 2001, khu vực kinh tế có vốn FDI
đóng góp 1/3 tổng sản lượng công nghiệp, 1/5 giá trò gia tăng công nghệ cao, 51,7%
xuất khẩu (đưa Trung Quốc trở thành nước xuất khẩu lớn thứ 6 trên thế giới so với
vò trí thứ 37 vào cuối những năm 1970), 19% tổng thu thuế của Trung Quốc, thu hút
gần 23 triệu lao động, chiếm 10% lực lượng lao động ở thành thò. Hiện nay, Trung

Quốc dẫn đầu các nước đang phát triển về thu hút vốn FDI. Sở dó Trung Quốc đạt
được những thành tựu to lớn chủ yếu do chính phủ Trung Quốc đã ban hành kòp thời
các chính sách mới hấp dẫn nhằm tăng cường thu hút FDI như: mở cửa cho FDI vào
các lónh vực nhạy cảm (bưu chính, viễn thông, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, kinh
doanh bán buôn, bán lẻ, xuất-nhập khẩu….); bổ sung, sửa đổi kòp thời các cơ chế,
chính sách ưu đãi; giảm nhanh chi phí đầu tư, cải tiến các thủ tục hành chính góp
phần tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư (giảm cước phí bưu chính viễn thông, giá
điện, phí vận tải, giá nhân công, giá thuê đất….); đa dạng hóa các hình thức, các đối
tác đầu tư (tăng dần tỷ trọng của các nhà đầu tư từ Mỹ, EU, Nhật Bản, đồng thời
tranh thủ đầu tư của Hoa kiều từ Hồng Kông, Đài Loan và các nước trong khu vực);
giải quyết hợp lý mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp nước ngoài (các nhà ĐTNN được đối xử bình đẳng như các nhà đầu tư trong
nước: giá vé máy bay, vé ô tô, vé phà, phí nhập cảnh và các loại phí khác, được áp
dụng theo một hệ thống thuế, thậm chí các doanh nghiệp nước ngoài được hưởng
một số biểu thuế ưu đãi hơn trong các hoạt động kinh doanh).
Để cải thiện nhanh môi trường đầu tư Trung Quốc đã tập trung vào việc:
-Tăng cường hoàn thiện hệ thống pháp luật và các quy chế khác có liên


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
13
quan đến FDI:Trong vòng 20 năm, chính phủ Trung Quốc đã ban hành trên 500 văn
bản luật và dưới luật liên quan đến ĐTNN. Luật ĐTNN đã được xem xét, bổ sung
thay đổi hoặc bãi bỏ nhiều quy đònh không còn phù hợp.Trung Quốc liên tục cải
thiện môi trường thể chế để theo kòp các quy đònh của WTO và tiêu chuẩn quản lý
quốc tế. - Để tăng cường bảo vệ các quyền sở hữu trí tuệ, Trung Quốc đã có
một hệ thống luật gồm: Luật sáng chế, Luật thương hiệu, Luật bản quyền và các

quy đònh về bảo vệ phần mềm máy tính; Để bảo vệ quyền sáng chế và thương hiệu
Trung Quốc đưa ra nhiều biện pháp mạnh chống tình trạng ăn cắp bản quyền.
Trung Quốc có nhiều cố gắng tuân theo những tiêu chuẩn TRIPS của WTO.
-Để bảo đảm quyền ra quyết đònh của các nhà ĐTNN trong quản lý và bảo
vệ lợi ích của nhà ĐTNN Trung Quốc đã tăng cường công tác thực thi pháp luật;
xây dựng một hệ thống dòch vụ pháp luật giải quyết khiếu kiện tốt hơn, hiệu quả
hơn.
-Nâng cao hiệu quả điều hành của chính phủ, giảm thủ tục hành chính: Công
khai các quy đònh về thủ tục đầu tư, tạo thuận lợi cho việc thẩm đònh và phê chuẩn
dự án ĐTNN. Trong một số vùng ở Trung Quốc, đã áp dụng hệ thống phê chuẩn
liên ngành nhằm giảm thủ tục đăng ký đầu tư, cải cách hệ thống quản lý của hải
quan nhằm thu hút mạnh mẽ FDI. Cấm thanh tra, kiểm tra, áp đặt phí, hoặc tiền
phạt không đúng đối với doanh nghiệp ĐTNN.
1.4.2. Kinh nghiệm của một số nước ASEAN:
FDI đã đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sự phát triển của nhiều nền kinh
tế Đông Nam trong ba thập kỷ qua. Trong thập niên 80 và nửa đầu thập niên 90,
dòng vốn FDI vào khu vực đã tăng tương đối đều và trong số các nước đang phát
triển ASEAN đã trở thành khu vực dẫn đầu trong việc tiếp nhận FDI. Mặc dù bò
ảnh hưởng nặng nề sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 nhưng vốn FDI vào
ASEAN đã có chiều hướng gia tăng trong năm 2003 và nhiều ý kiến cho rằng triển
vọng thu hút FDI của khu vực trong tương lai là tương đối sáng sủa.
1.4.2.1.Kinh nghiệm của Singapore:
Singapore tuy là một nước có quy mô nhỏ, dân số ít, tài nguyên thiên nhiên
rất hạn hẹp, nhưng lại là một trong những quốc gia rất thành công trong việc hội
nhập ở mức độ cao với các thò trường quốc tế (cả về mậu dòch hàng hóa cũng như
thò trường vốn).


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế


Trang
14
Để tiến hành công nghiệp hóa chính phủ Singapore đã ban hành những
chính sách khuyến khích, thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn, mạnh dạn mở
cửa và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các công ty xuyên quốc gia đến đầu tư
hoạt động kinh doanh tại nước mình. Để đạt được điều đó, chính phủ Singapore đã
dự kiến trước và đưa ra bảng phân loại các xí nghiệp, các ngành sản xuất cần gọi
vốn đầu tư và đi cùng với nó là các chế độ ưu đãi cụ thể, có phân biệt. Đến nay,
nguồn vốn nước ngoài đã chiếm trên 60% tổng vốn đầu tư phát triển xã hội và tập
trung phần lớn vào khu công nghiệp (KCN), dòch vụ.
Singapore cho phép các nhà đầu tư quốc tế đầu tư qua các hình thức: doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, liên doanh, khu chế xuất, hợp tác kinh doanh. Trong
đó hình thức liên doanh được chú ý nhiều hơn.
Về đối tác đầu tư, Singapore chủ trương không phân biệt để tận dụng khả
năng về vốn của các công ty nhiều nước khác. Tuy nhiên các đối tác được
Singapore quan tâm nhiều hơn là các công ty của Mỹ, Nhật Bản, Hà Lan. Vấn đề
hướng đầu tư cũng được xác đònh rõ trong các thời kỳ. Ban đầu, do cơ sở kinh tế ở
điểm xuất phát thấp, Singapore chủ trương thu hút FDI vào các ngành tạo ra sản
phẩm xuất khẩu như ngành dệt may, lắp ráp các thiết bò điện và phương tiện giao
thông. Bước sang những năm 1980, hướng đến việc thu hút vốn đầu tư tập trung
vào những ngành như sản xuất máy vi tính, hàng điện tử, hàng bán dẫn dân dụng,
công nghiệp lọc dầu và kỹ thuật khai thác mỏ.
Cùng với những chủ trương về đối tác và về cách thức huy động vốn FDI,
chính phủ Singapore trong các thời kỳ đã áp dụng những biện pháp khuyến khích
rất mạnh mẽ và năng động, cụ thể là:
-Tạo ra sự ổn đònh cho các nhà ĐTNN yên tâm bỏ vốn đầu tư, kinh doanh
lâu dài, chính phủ Singapore đã công khai khẳng đònh không quốc hữu hóa các
doanh nghiệp của nước ngoài.
-Những quy đònh ưu đãi về thuế và những thuận lợi trong việc chuyển lợi

nhuận từ hoạt động kinh doanh ra nước ngoài cũng là một hấp dẫn đáng kể đối với
các nhà đầu tư quốc tế khi hoạt động ở Singapore. Các chủ ĐTNN sẽ được miễn
thuế khi nhập thiết bò và nguyên liệu; đầu tư vào các xí nghiệp mũi nhọn hoặc cơ
sở có số lượng vốn trên 1 triệu SGD(tương đương trên 400.000 USD) sẽ được giảm
thuế thu nhập trong 5 năm; doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu được miễn tới 90%


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
15
thuế lợi tức trong 8 năm, việc miễn thuế có thể kéo dài trong 15 năm nếu có số vốn
cố đònh trên 150 triệu SGD; nếu kinh doanh thua lỗ sẽ được kéo dài thêm thời hạn
miễn thuế, không bò đánh thuế hai lần và chính phủ sẽ giảm mức thuế cho các chủ
sở hữu không cư trú tại Singapore.
-Khi kinh doanh có lợi nhuận, nhà ĐTNN được tự do chuyển lợi nhuận về
nước. Singapore áp dụng chính sách ưu đãi rất đặc biệt đối với các nhà ĐTNN so
với các quốc gia khác. Đó là ưu đãi về quyền cư trú và nhập cảnh hay còn gọi là
đặc quyền về nhập cảnh và nhập quốc tòch. Nhà đầu tư nào có số vốn ký thác tại
Singapore từ 250.000 SGD trở lên và có dự án đầu tư thì gia đình họ được hưởng
quyền công dân Singapore.
-Một yếu tố khác được chính phủ Singapore tạo lập tuy không mang lại lợi
ích kinh tế trực tiếp nhưng có tính hấp dẫn cao đối với các nhà đầu tư quốc tế vào
Singapore đó là tình trạng rất có trật tự, kỷ cương của lực lượng lao động. Nhà nước
đã ban hành các văn bản pháp luật nhằm quản lý chặt chẽ lao động trong các
doanh nghiệp. Trong đó các điều khoản về thời giờ làm việc, tiền công, điều kiện
tuyển dụng, chuyển ngành, sa thải, nâng lương, mức lương tối thiểu được quy đònh
một cách rõ ràng, chi tiết. Tình trạng đình công, bãi công rất hiếm khi xảy ra ở
Singapore.

Và một trong những nguyên nhân khiến Singapore trở thành nơi có lượng
đầu tư lớn nhất trong các nước ASEAN, là do chính phủ đã chủ động tạo dựng một
hạ tầng hoàn hảo hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Ngay từ những ngày đầu công
nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, nước này đã quan tâm đến vấn đề quản lý đất đai,
qui hoạch đô thò, nâng cấp thông tin viễn thông. Chính vì vậy, cơ sở hạ tầng của
Singapore xếp vào hàng hiện đại nhất thế giới. Trong đó, sân bay Changi được xếp
vào hàng sân bay tốt nhất, cảng biển Singapore là cảng lớn nhất xếp thứ hai sau
Rotherdam, hệ thống giao thông hiện đại đảm bảo không ùn tắc thông suốt.
1.4.2.2. Kinh nghiệm của Malaysia:
Trước khủng hoảng, nền kinh tế Malaysia được coi là thành công nhất trong
số các nước mới công nghiệp hoá ở ASEAN. Trong giai đoạn 1987-1996, kinh tế
Malaysia tăng trưởng với tỷ lệ bình quân 8,8%, thu nhập đầu người tăng từ 1859
USD lên 4425 USD. Sau năm 1997, Chính phủ Malaysia đã áp dụng nhiều biện


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
16
pháp tăng cường sự hồi phục kinh tế với GDP vào năm 2000 đạt mức tăng 8,5% và
đã tạo lòng tin cho giới ĐTNN vào Malaysia.
Malaysia luôn duy trì một chế độ tự do đối với các nhà ĐTNN và Chính phủ
công nhận những đóng góp của FDI vào sự nghiệp đổi mới nền kinh tế và cạnh
tranh quốc tế. FDI được tìm kiếm không chỉ với tư cách là một nguồn vốn và ngoại
hối mà quan trọng hơn nữa nó là phương tiện để đáp ứng nhu cầu lớn về công
nghệ, chuyên môn quản lý, bí quyết và mạng lưới tiếp thò để đạt được mức độ cao
hơn về tăng trưởng, việc làm, năng suất và xuất khẩu.
Sau Singapore, Malaysia cũng là nước tập trung nâng cấp và phát triển cơ sở
hạ tầng để thu hút ĐTNN. Theo đó đã chú ý nâng cao chất lượng các trang thiết bò

mạng lưới truyền thông, nâng cấp hệ thống giao thông và các công trình phúc lợi.
Lợi thế đầu tiên mà Malaysia đang có là một cơ sở hạ tầng mà các nước láng giềng
khó có thể so sánh được. Sau cuộc khủng hoảng năm 1997, nhằm tạo môi trường cơ
sở hạ tầng thuận lợi hơn cho các nhà ĐTNN, hơn 4 tỷ RM đã được dành riêng cho
việc làm đường sá, cầu cống, đường sắt, cảng, hàng không dân dụng. Chính phủ
Malaysia đã cho phát triển một số con đường được xem là tốt nhất Châu , một hệ
thống đường sắt, đường hàng không và thông tin liên lạc có hiệu quả với 7 sân bay
quốc tế hoạt động tại Kuala Lămpơ, Penang, Kota Kinabalu, Johor Nahru. Bên
cạnh đó, Malaysia tiếp tục thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để ổn đònh môi
trường ĐTNN, phục hồi lại khu vực tài chính – ngân hàng, nới lỏng những hạn chế
về ĐTNN trong ngành chế tạo (người nước ngoài có thể sở hữu 100% vốn cổ phần
trong việc đầu tư mới các ngành công nghiệp chế tạo trong giai đoạn 2000-2003),
cho phép người nước ngoài được mua các tài sản chiến lược của quốc gia và được
quản lý một số sân bay của đất nước, nới lỏng quy đònh về sở hữu bất động sản đối
với người nước ngoài, tiếp tục tự do hoá ngành dòch vụ (đặc biệt là trong lónh vực
tài chính ngân hàng và bảo hiểm), dành 13,5 tỷ RM cho các việc phát triển các cơ
sở hạ tầng giáo dục, tiếp tục thực hiện chính sách “Hướng Đông”- ưu tiên thu hút
đầu tư và chuyển giao công nghệ từ phía Nhật Bản, Hàn Quốc- từ đó tạo cơ sở
vững chắc cho việc mở rộng chính sách “Hướng Tây”.
1.4.2.3.Kinh nghiệm của Thái Lan:
Thái Lan là một trong những nước có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam
về điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu, tài nguyên…), về xã hội (một số tập quán,


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
17
nhân văn, dân số đông và phần lớn sống ở nông thôn, dung lượng thò trường tiềm

năng lớn…)và về trình độ phát triển kinh tế (có ưu thế phát triển một nền nông
nghiệp nhiệt đới, công nghiệp còn ở trình độ phát triển thấp…).
Những thập kỷ gần đây, chính nhờ FDI đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế
Thái Lan trở thành những “ngôi sao” mới của khu vực Đông Á. Chính phủ Thái
Lan đã rất khéo léo trong việc kết hợp các chính sách của từng thời kỳ. Để có thể
triển khai các dự án đầu tư nhanh, thuận lợi và có hiệu quả, chính phủ Thái Lan đã
có chính sách khuyến khích mạnh các nguồn vốn trong nước cùng tham gia đầu tư
với các dự án có vốn FDI.
Sau khủng hoảng tài chính-tiền tệ 1997, Thái Lan đã điều chỉnh chính sách
trong việc thu hút FDI. Bộ luật khuyến khích đầu tư đã quy đònh chống quốc hữu
hóa và độc quyền nhà nước, các nhà ĐTNN được giao quyền sở hữu đất đai, được
phép nhập cảnh cư trú và được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài một cách thuận lợi.
Vừa qua Thái Lan đã xây dựng chiến lược thu hút ĐTNN mới với 9 biện pháp chủ
yếu như:
-Giải quyết và loại bỏ các trở ngại nhằm tạo môi trường đầu tư thực sự lành
mạnh, khuyến khích và phối hợp đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở .
-Chủ động áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư, phát triển các ngành
như công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chế biến nông sản; sản xuất ôtô; công nghệ
thông tin-viễn thông…
-Tăng cường xây dựng mạng lưới đầu tư rộng khắp, trong đó có việc thiết
lập quan hệ hợp tác trực tiếp cấp tỉnh giữa Thái Lan với nước ngoài, xây dựng quan
hệ hợp tác đầu tư với các ngân hàng, tập đoàn tài chính lớn…
-Nâng cao trình độ hiểu biết về luật liên quan đến lónh vực đầu tư quốc tế
nhằm chủ động có đối sách đối với mọi biến động.
-Nâng cao năng lực quản lý trong công tác khuyến khích đầu tư; tăng cường
hiệu quả và mở rộng phạm vi cung cấp dòch vụ khép kín, giảm trung gian, loại bớt
trở ngại cho nhà ĐTNN.
-Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp Thái Lan thông qua khuyến khích hợp
tác sản xuất giữa các công ty lớn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong và ngoài
nước để phát huy lợi thế của các doanh nghiệp và tăng cường hoạt động chuyển

giao công nghệ.


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
18
-Thực hiện các biện pháp hỗ trợ tài chính, thông tin thò trường giúp các
doanh nghiệp Thái Lan có khả năng sản xuất, xuất khẩu và cung cấp dòch vụ đầu tư
đạt tiêu chuẩn quốc tế.
-Nâng cao phương tiện thiết bò làm việc, tin học hóa phục vụ hệ thống thông
tin một cửa, áp dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dòch vụ đầu tư; thành lập
ngân hàng cơ sở dữ liệu về đầu tư.
-Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực: tổ chức đào tạo và đào tạo lại
từ cấp lãnh đạo quản lý cho tới cán bộ, nhân viên nhằm nâng cao tay nghề và năng
lực tổng hợp, phân tích dữ liệu, cung cấp dòch vụ, kỹ năng sử dụng công nghệ mới…
Để thực hiện chiến lược thu hút đầu tư trên đây. Thái Lan đã thành lập cơ
quan chuyên trách về đầu tư của chính phủ do Thủ tướng làm chủ nhiệm (Hội đồng
đầu tư-BOI) có trách nhiệm thúc đẩy việc thực thi Bộ luật khuyến khích đầu tư và
đònh hướng chính sách tổng thể phù hợp với nội dung của chiến lược.
1.5. KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA
MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ TRONG NƯỚC :
1.5.1.Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương:
Bình Dương được các nhà ĐTNN đánh giá là tỉnh có cơ chế, chính sách và
thủ tục cấp phép đầu tư thông thoáng. Trước đây mỗi dự án cấp phép phải mất 30
ngày thẩm đònh, sau đó rút ngắn xuống còn 15 ngày, rồi 7 ngày và hiện tại chỉ còn
3 ngày. Thậm chí có những dự án được cấp phép trong ngày, sau khi có ý kiến thỏa
thuận của các Bộ, ngành Trung ương và phù hợp với quy đònh của Chính phủ phân
cấp cho tỉnh cấp phép với những dự án dưới 5 triệu USD, riêng Ban quản lý KCN

Việt Nam – Singapore được uỷ quyền cấp phép đến 40 triệu USD/dự án.
Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành quy chế về trình tự, thủ tục cấp phép đầu
tư và các biện pháp hỗ trợ nhà đầu tư sau cấp phép. Các khâu thủ tục hành chính
“hậu” cấp phép thuộc thẩm quyền của các sở, ngành trên đòa bàn và mức thời gian
được quy đònh cụ thể là: cấp mã số thuế không quá 7 ngày; mã số hải quan 7 ngày;
xác nhận kế hoạch xuất-nhập khẩu 7 ngày; thủ tục thiết kế, xây dựng 10 ngày; các
quy trình đo đạc lập bản đồ đòa chính, cấp sổ đỏ trong 20 ngày, thủ tục khắc con
dấu tối đa 4 ngày….
Đònh kỳ, lãnh đạo UBND tỉnh sắp xếp chương trình đến làm việc với doanh
nghiệp, kòp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, giúp doanh nghiệp yên tâm


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
19
trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Để tạo niềm tin cho các doanh nghiệp, UBND
tỉnh đã quan tâm chỉ đạo, cố gắng cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư, đặc biệt thực hiện cơ chế “một cửa”. Do đó, công tác xúc
tiến thẩm đònh và quản lý dự án sau cấp phép trong các năm qua đã có những cải
cách đáng kể về thời gian cũng như trình tự, thủ tục. Các sở, ngành (trong đó có
Cục Hải quan Bình Dương) luôn tạo điều kiện cho các nhà đầu tư triển khai dự án
sớm nhất và giảm thiểu mọi phiền hà thủ tục hành chính.
Ngoài việc không ngừng cải tiến môi trường đầu tư, lợi thế về vò trí đòa lý
(nằm tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Ròa-Vũng Tàu…) đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp giao lưu với nhau về kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ
thuật. Đặc biệt trong 6 năm qua, kể từ khi tái lập tỉnh. Bình Dương đã tập trung mọi
nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp để đầu tư phát triển
hệ thống giao thông (dưới các hình thức BOT,BT...)

Tính đến năm 2003, tổng số dự án ĐTNN đã thu hút được trên đòa bàn tỉnh
Bình Dương là 668 dự án với tổng số vốn đầu tư là 3,18 tỷ USD. Toàn tỉnh hiện có
9 KCN đang hoạt động với diện tích 1.800 ha, trong đó gồm 327 doanh nghiệp
ĐTNN và 119 doanh nghiệp trong nước đang hoạt động, tỷ lệ diện tích cho thuê đất
ở các KCN bình quân khoảng 60%.
Qua đó cho thấy, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho tăng trưởng kinh
tế, thúc đẩy chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp,
dòch vụ (theo thống kê 97% dự án FDI vào lónh vực công nghiệp ). Đến nay cơ cấu
kinh tế của tỉnh là công nghiệp 60,6%, dòch vụ 25,6%, nông nghiệp 13,5%. Hơn 3
tỷ USD nguồn vốn FDI (tương đương với hơn 45.000 tỷ đồng) ở tỉnh Bình Dương là
nguồn vốn lớn, góp phần đáng kể bổ sung nguồn vốn đầu tư cho đòa phương. Đồng
thời, FDI góp phần tạo công ăn việc làm thường xuyên cho hơn 265.000 lao động,
tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 35%, thu hút FDI đạt 300 triệu USD, tổng thu mới
ngân sách tăng 8%.
1.5.2.Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai đầu tàu về xây dựng các KCN :
Trước năm 1975, Biên Hòa 1 là KCN duy nhất của miền Nam. Nhưng sau
khi có đường lối đổi mới của Đảng, đặc biệt từ năm 1992 tới nay, Đồng Nai đã xây
dựng và phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng với 15 KCN, đã cho thuê
được 1.851 ha đất, đạt gần 56% tổng diện tích đất dùng cho thuê; thu hút được :629


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
20
dự án đầu tư trong nước và 448 dự án FDI đi vào hoạt động, giải quyết việc làm
cho hơn 160.000 người. Các KCN ở Đồng Nai thu hút khoảng 80% dự án ĐTNN và
chiếm khoảng 90% tổng kim ngạch xuất khẩu trên đòa bàn Đồng Nai. Riêng năm
2004, các doanh nghiệp trong KCN Đồng Nai ước thực hiện doanh thu khoảng 4,2

tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu 1,9 tỷ USD. Sở dó có được xây dựng và phát
triển thành công các KCN như vậy là nhờ tỉnh Đồng Nai đã có một tầm nhìn và
đònh hướng chiến lược đúng đắn trong việc nắm bắt thời cơ mở cửa cùng với việc
xác đònh đòa thế và giao thông thuận lợi đã nhanh chóng triển khai công tác quy
hoạch, sớm tìm ra hướng đi thích hợp trong bối cảnh mô hình về KCN ở nước ta lúc
bấy giờ còn quá mới mẻ.
Tuy đạt được những kết quả trên nhưng cũng nhiều thách thức mới trên con
đường công nghiệp hóa của Đồng Nai; Là do phát triển nhanh các KCN nên Đồng
Nai đã và đang đối diện với những thách thức mới như: phát triển các dòch vụ phục
vụ cho việc phát triển các KCN không theo kòp với nhòp độ tăng tốc; hạ tầng ngoài
hàng rào KCN chưa tương xứng; chưa có các dòch vụ phúc lợi cho người lao động
như nhà ở, nơi vui chơi văn hóa. Công tác quy hoạch cũng không theo kòp nên
nhiều KCN gặp khó khăn trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng giao cho nhà đầu
tư; trong nội bộ các KCN cũng chưa có sự quy hoạch phân chia ngành nghề rõ ràng
nên đa số các KCN trở thành KCN đa ngành; công ty kinh doanh hạ tầng nào cũng
lo lấp đầy diện tích nên không có sự kén chọn dự án. Chất lượng xây dựng cơ sở hạ
tầng ở mỗi KCN cũng có sự khác nhau do tuỳ thuộc vào vốn của công ty kinh
doanh hạ tầng, do vậy không ít KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải chung.
Nhiều nhà đầu tư còn phàn nàn về tình trạng cung cấp điện không ổn đònh, thông
tin liên lạc chưa tốt, hệ thống giao thông chật chội, nguồn nhân lực đã thiếu lại yếu
về tay nghề kỹ thuật…
1.5.3. Kinh nghiệm Thủ đô Hà Nội trong việc đẩy mạnh thu hút vốn FDI: Đến
nay đã có 601 dự án đã được cấp giấy phép đầu tư, với tổng số vốn đầu tư đăng ký
là hơn 9,1 tỷ USD , trong đó gồm 345 dự án liên doanh, 227 dự án 100% vốn nước
ngoài, 29 dự án hợp doanh. Có 5 KCN tập trung, diện tích 784 ha và số vốn đầu tư
cho hạ tầng cơ sở khoảng trên 250 triệu USD. Nguồn vốn FDI đã góp phần quan
trọng trong việc dòch chuyển cơ cấu kinh tế Hà Nội. Có được những thành quả như


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước

 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
21
vậy là nhờ Hà Nội đã và đang triển khai hệ thống các giải pháp trong đó tập trung
theo hướng sau:
-Nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư: để tránh tình trạng đầu tư dàn trải,
đầu tư theo phong trào làm lãng phí nguồn lực, giảm hiệu quả các dự án FDI, làm
giảm lòng tin của nhà ĐTNN thì khi đưa ra đònh hướng và giải pháp thu hút vốn
FDI phải gắn chặt với quy hoạch phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ và đặt
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác những tiềm năng và lợi thế so
sánh của Hà Nội, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
-Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật:Dành một nguồn
ngân sách nhà nước cho việc xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào KCN. Cho phép vay
ưu đãi vào các công trình trọng điểm. Ngoài ra, còn khuyến khích tư nhân đầu tư
vốn vào phát triển cơ sở hạ tầng trong KCN. p dụng BOT, BTO, BT vào các dự
án, đòa bàn trọng điểm.
-Mở rộng tự do hoá đầu tư và tăng cường xúc tiến vận động đầu tư :
+Khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước hợp tác đầu tư với nước
ngoài thành lập công ty cổ phần trong nước có vốn FDI.
+Cho phép doanh nghiệp có vốn FDI được phép phát hành cổ phiếu, trái
phiếu để mở rộng quy mô đầu tư. Một số tập đoàn có nhiều dự án đầu tư được phép
thành lập công ty quản lý vốn để điều hành chung và hỗ trợ các dự án đã đầu tư.
+Cho phép các nhà ĐTNN được phép: thuê đất để xây dựng nhà ở cho thuê
hoặc bán cho người nước ngoài; kinh doanh rộng rãi hơn trong lónh vực dòch vụ tài
chính, nhất là bảo hiểm, ngân hàng và một số lónh vực dòch vụ khác; lựa chọn hình
thức đầu tư, đối tác đầu tư, ngành nghề và đòa điểm đầu tư.
+Xử lý linh hoạt việc chuyển đổi các hình thức đầu tư. Xem xét linh hoạt
hơn việc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với các dự
án sử dụng công nghệ cao, xuất khẩu phần lớn sản phẩm, xây dựng hạ tầng KCN ở

nơi khó khăn về kinh tế, xem xét việc cho phép dự án quảng cáo theo hình thức
liên doanh.
+Gắn công tác vận động, xúc tiến đầu tư với chương trình dự án, đối tác, đòa
bàn cụ thể. Bộ, ngành, UBND phải có trách nhiệm hướng dẫn các nhà đầu tư trong
khâu tìm hiểu, chuẩn bò dự án, xem xét cấp giấy phép và triển khai.


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
22
+Nhanh chóng xây dựng danh mục kêu gọi FDI với chất lượng cao, từng dự
án cần được mô tả khái quát về nội dung, sản phẩm, đòa điểm, khả năng thò trường,
dự kiến vốn đầu tư, thời gian triển khai dự án, đối tác trong nước để các nhà ĐTNN
nghiên cứu các thông tin này có thể ra quyết đònh đầu tư.
+Tích cực cung cấp thông tin đầu tư như in ấn tài liệu giới thiệu các chính
sách, các ưu đãi, các điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, giá thuê đất, giá điện,
nước ở Hà Nội để các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài nghiên cứu, so sánh và dễ
dàng hơn trong việc ra quyết đònh thành lập dự án FDI, nên cung cấp miễn phí tài
liệu này cho họ.
+Xây dựng nội dung trên mạng Internet (trang Web Hà Nội), các tạp chí
quốc tế, các dự án, các công trình, chính sách kêu gọi FDI vào Hà Nội để các
doanh nghiệp, tư nhân nước ngoài, các tổ chức Việt kiều danh mục các dự án FDI
cần thu hút đầu tư. Tổ chức các kỳ hội nghò với các doanh nghiệp nước ngoài, các
nhà tài trợ, các cuộc họp mặt, tiếp xúc với nhà đầu tư để giới thiệu cơ hội đầu tư và
lắng nghe ý kiến của họ để sửa đổi chính sách cho phù hợp với thực tế.
Các đoàn công tác từ thành phố đến các sở, ban, ngành khi đi công tác nước
ngoài cần được giao nhiệm vụ giới thiệu các cơ hội đầu tư ở Hà Nội, đồng thời thu
thập thông tin về thò trường nước ngoài để cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam.

-Tăng cường hoạt động của đường dây nóng ở Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội, trả lời miễn phí các câu hỏi của các doanh nghiệp nước ngoài có ý đònh đầu tư
tạo niềm tin và cơ hội cho các nhà ĐTNN.
-Tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản thủ tục mở văn phòng đại diện, mở chi
nhánh của các công ty nước ngoài hoạt động ở Hà Nội. Thường xuyên tổ chức các
hội nghò văn phòng đại diện nước ngoài để nắm bắt những thuận lợi và khó khăn
của các doanh nghiệp FDI, từ đó tìm ra hướng giải quyết.
Đồng thời, chuyển mạnh hướng thu hút vốn đầu tư sang các công ty, tập
đoàn của Liên minh châu u (EU), Bắc Mỹ, Nhật Bản nhằm tranh thủ công nghệ,
kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế . Tăng cường
khai thác những lónh vực mà họ có thế mạnh: điện tử, viễn thông, điện, cơ khí, hóa
chất, công nghệ thông tin, xử lý môi trường… Tiếp tục thu hút vốn đầu tư của các
nước và vùng lãnh thổ trong khu vực như Hồng Kông, Nhật Bản, Đài Loan, Trung
Quốc, đối với các dự án mà họ có thế mạnh.


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
23
-Xúc tiến môi giới thành lập doanh nghiệp liên doanh thông qua hệ thống
ngân hàng, các tổ chức tư vấn pháp luật, các hãng chuyên môn kỹ thuật, cung cấp
thông tin và tạo ra tiền đề ban đầu cho các nhà ĐTNN. Trong trường hợp xảy ra,
các công tác này phải chòu trách nhiệm đối với phần công việc của mình.
1.5.4. Kinh nghiệm Vónh Phúc về cải thiện môi trường đầu tư – ưu đãi mời gọi
đối tác:
Một trong những lónh vực mà Vónh Phúc quan tâm hiện nay là xã hội khu đô
thò mới. Chính sách ưu đãi ở Vónh Phúc không thực hiện thống nhất trên toàn bộ đòa
bàn, có nghóa là ngay từ khi có hướng kêu gọi các đối tác đầu tư vào những vùng

nông thôn, vùng khó khăn thì sẽ được ưu đãi hơn những vùng thuận lợi. Đây cũng
chính là hình thức đưa dự án về nông thôn có thể sử dụng được nguồn lao động tại
chỗ. Việc làm này đảm bảo cho những người dù phải làm ở nhà máy xí nghiệp
nhưng vẫn có điều kiện sinh hoạt tại nhà riêng, không phải thuê trọ.
Cụ thể là: các chế độ ưu đãi FDI vào KCN sẽ được miễn tiền thuê đất, hỗ
trợ đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tiền vay, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho
lao động của tỉnh, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, thủ tục hành chính. Chẳng hạn:
dự án đầu tư vào lónh vực sản xuất tại đòa bàn huyện Lập Thạch và các xã miền núi
của các huyện Tam Dương, Mê Linh, Bình Xuyên được miễn thêm 8 năm. Đầu tư
vào các KCN, cụm công nghiệp và các đòa bàn khác được miễn thêm 5 năm.
Các dự án thỏa mãn một trong các điều kiện sau đây được miễn 100% tiền
thuê đất:
-Đầu tư cho khu chung cư cao tầng (từ 3 tầng trở lên) để cho thuê, phục vụ
KCN, cụm công nghiệp .
-Đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí phục vụ
nhân dân.
-Đầu tư chế biến nông sản , thực phẩm sử dụng trên 30% nguồn nguyên liệu
tại Vónh Phúc.
Chính nhờ có chính sách thu hút như đã nêu trên nên tính đến nay Vónh Phúc
đã thu hút được 276 dự án FDI với tổng số vốn 13.762 tỷ đồng, thu ngân sách ở
năm 2003 đạt trên 1.700 tỷ đồng, GDP hàng năm bình quân tăng trưởng trên 15%
cao hơn nhiều mức bình quân chung cả nước, riêng năm 2003 GDP tăng 17%.


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
24
1.5.5. Kinh nghiệm Đà Nẵng trong việc phát huy vai trò“đầu tàu” trong việc

thu hút FDI cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:
Trong gần 20 năm thực hiện chính sách đổi mới, thành phố Đà Nẵng đã vượt
qua nhiều khó khăn, khai thác tiềm năng, lợi thế, huy động nội lực, tranh thủ các
nguồn ngoại lực bên ngoài để xây dựng và phát triển thành phố xứng tầm là đô thò
loại 1 cấp quốc gia duy nhất ở khu vực miền Trung. Năm 2004, thành phố Đà Nẵng
đã ban hành hàng loạt các cơ chế chính sách mời gọi đầu tư như Quyết đònh số
50/2004/QĐ-UB về việc ban hành một số chính sách ưu đãi nhằm thu hút FDI trên
đòa bàn thành phố; Quyết đònh số 02/2004/QĐ-UB về việc ban hành quy chế xét
thưởng khuyến khích xuất khẩu…đây được coi là tiền đề để Đà Nẵng có những
bước đột phá trong việc thu hút FDI trong những năm tiếp theo. Tính đến hết quý I
năm 2005 Đà Nẵng đã thu hút được 70 dự án FDI với tổng số vốn đầu tư là
447.894.240 USD, số vốn thực hiện là 156.827.502 USD. Trong đó: 23 doanh
nghiệp liên doanh, 39 doanh nghiệp 100% vốn FDI, 3 hợp đồng hợp tác kinh doanh
và 5 chi nhánh sản xuất . Một nửa số dự án FDI được đầu tư trong KCN. Và có 19
quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Đà Nẵng. FDI đã góp phần tạo việc
làm cho 22.000 lao động và 10.000 lao động gián tiếp với thu nhập cao hơn mặt
bằng chung của thành phố.
Nếu so sánh với tình hình FDI của các tỉnh, thành phố như : Bình Dương,
Đồng Nai, Hà Nội, Vónh Phúc thì kết quả thu hút vốn đầu tư của Đà Nẵng đại diện
cho khu vực miền Trung còn khá khiêm tốn.

Có thể kết luận rằng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tập trung ở hai đầu
của đất nước với những nơi có điều kiện kinh tế – xã hội đầy thuận lợi.

1.6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI ĐỐI VỚI VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ TỈNH BÌNH THUẬN NÓI
RIÊNG:
Từ những thành công và những bước tiến mới về cơ chế, chính sách và giải
pháp của các nước trong khu vực, từ thực tiễn của một số tỉnh thành trong nước nói
trên có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm chung cho cả nước và riêng cho Bình

Thuận chủ yếu những vấn đề sau:


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước
 Luận văn thạc só kinh tế

Trang
25
* Thống nhất nhận thức về vò trí, vai trò quan trọng của FDI trong nền kinh
tế phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước, trên cơ sở đó có các chủ trương,
chính sách và các giải pháp tổ chức, thực hiện tập trung thống nhất, đồng bộ.
*Tăng cường mở rộng đòa bàn, lónh vực và đối tác đầu tư, tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các nhà ĐTNN (Trung Quốc khi vào WTO đã mở cửa cho
FDI vào các lónh vực nhạy cảm như bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính-ngân
hàng, kinh doanh bán buôn bán lẻ, phân phối xuất nhập khẩu…).
*Không ngừng bổ sung, sửa đổi kòp thời các cơ chế, chính sách ưu đãi giảm
nhanh chi phí đầu tư và cải tiến mạnh mẽ các thủ tục hành chính để tạo sự hấp dẫn
cho các nhà đầu tư (Trung Quốc đã thực hiện giảm nhanh cước phí bưu chính viễn
thông, giá điện, giá vận tải, giá thuê đất…).
*Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, các đối tác đầu tư nhằm tạo điều kiện
thu hút ngày càng nhiều hơn FDI (Trung Quốc đã tăng dần tỷ trọng của các nhà
đầu tư từ Mỹ, EU, Nhật Bản, đồng thời tranh thủ đầu tư của Hoa kiều từ Hồng
Kông, Đài Loan và các nước trong khu vực).
*Giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp trong
nước và nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài(Trung Quốc và các nước trong khu
vực đã xây dựng luật đầu tư thống nhất giữa đầu tư trong nước và ĐTNN, giữa các
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân).
*Tổ chức và thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư với các hình thức đa dạng
như quảng cáo, tuyên truyền, chủ động kêu gọi các nhà đầu tư ; tạo điều kiện cho
việc kêu gọi các nhà ĐTNN có hiệu quả (Nhiều nước đã có tổ chức xúc tiến đầu tư

thống nhất từ trung ương đến đòa phương và có các cơ quan đại diện ngoại giao ở
nước ngoài).
* Trong chiến lược thu hút các nhà đầu tư lớn của các nước, nên bắt đầu
bằng việc thu hút các nhà đầu tư có quan hệ mật thiết trong lòch sử, có những nét
tương đồng về văn hoá.
Thực tế cho thấy, không chỉ Malaysia mà các nước khác trong khu vực đều
đã tiến hành thực hiện ưu tiên thu hút đầu tư và chuyển giao công nghệ từ phía
Nhật Bản, Hàn Quốc- những nước vừa có vò trí đòa lý khá gần gũi lại vừa có những
nét tương đồng về văn hoá- từ đó tạo cơ sở vững chắc cho việc mở rộng chính sách
hướng tới các nhà đầu tư Châu Âu và Bắc Mỹ. Ngoài chính sách thu hút FDI của


Người thực hiện : Lương Thò Hồng Phước

×