Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Thực tập hệ thống thông tin Điện Lực Hệ thống chia sẻ dữ liệu dùng hệ điều hành FREE NAS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, sự giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù là trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường Đại Học đến
nay, chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Thầy Cô, gia
đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi đến Thầy Cô ở Khoa
Công Nghệ Thông Tin – trường Đại Học Điện Lực đã cùng với tri thức và tâm
huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt
thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong kỳ này, Khoa đã tổ chức cho
chúng em được tiếp cận với môn học rất hữu ích đối với sinh viên ngành Công
Nghệ Thông Tin. Đó là môn: “Thực tập Các hệ thống thông tin điện lực”.
Chúng em xin chân thành cám ơn cô: Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tâm hướng
dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi nói chuyện,
thảo luận về môn học. Trong thời gian được học tập và thực hành dưới sự
hướng dẫn của thầy cô, chúng em không những thu được rất nhiều kiến thức
bổ ích, mà còn được truyền sự say mê và thích thú đối với bộ môn “Thực tập
Các hệ thống thông tin điện lực”. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo
của thầy cô thì chúng em nghĩ đồ án này của chúng em rất khó có thể hoàn
thành được.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện đồ án với tất cả sự nỗ lực, tuy nhiên, do
bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu và xây dựng đồ án trong thời gian có hạn,
và kiến thức còn hạn chế, nhiều bỡ ngỡ, nên đồ án “Hệ thống chia sẻ dữ liệu
dung hệ điều hành FREE NAS” chắc chắn sẽ khôn thể tránh khỏi những thiếu
sót. Chúng em rất mong nhận được sự quan tâm, thông cảm và những đóng
góp quý báu của các thầy cô và các bạn để đồ án này ngày càng hoàn thiện
hơn.
Sau cùng, chúng em xin kính chúc các thầy cô trong Khoa Công Nghệ Thông
Tin dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của
mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2015


Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Quốc Khanh
Đặng Minh Nam

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, Công Nghệ Thông Tin là một ngành rất phát triển trong xã
hội. Nó được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau và
đạt được hiệu quả cao trong cuộc sống. Tin học hóa được xem như một trong
những yếu tố mang tính quyết định trong các hoạt động kinh doanh, dịch vụ,
xã hội, khoa học, giáo dục,…Ứng dụng công nghệ thông tin đóng vai trò hết
sức quan trọng, có thể tạo ra các bước đột phá.
Lý do chọn đề tài:
Một vài năm trở lại đây, các dịch vụ lưu trữ đám mây với khả năng
đồng bộ hóa các tập tin, thư mục trên nhiều máy tính và thiết bị di động đã
không còn là điều lạ đối với người dùng. Các dịch vụ lưu trữ đám mây như
Dropbox, SugarSync, Google Drive có thể đồng bộ hoá và hoạt động như ổ đĩa
cứng giúp bạn có thể lưu trữ dễ dàng. Các dịch vụ lưu trữ trực tuyến hiện nay
đều tăng thêm dung lượng lưu trữ và hoàn toàn miễn phí.
Song song với việc chất lượng đường truyền mạng ngày càng gia tăng
và giá thành của từng gigabyte lưu trữ ngày càng rẻ đi, nhu cầu download và
lưu trữ dữ liệu số, đặc biệt là các dữ liệu âm thanh, hình ảnh của chúng ta
cũng theo đó mà tăng theo cấp số nhân.
Dù bạn là người thích chụp ảnh, sưu tập đĩa nhạc hay, hay đam mê
phim… nhìn chung một khi đã có nhu cầu lưu trữ dữ liệu số với số lượng lớn,
rồi sẽ đến lúc chúng ta gặp phải những băn khoăn về vấn đề dung lượng, khả
năng sao lưu dữ liệu đề phòng hỏng hóc hay khả năng truy cập thư viện dữ
liệu của mình từ xa. Để giải quyết những vấn đề này, chúng em xin trình bày
một giải pháp lưu trữ đơn giản, hiệu quả với chi phí rất thấp.
Tên đề tài:

“Xây dựng hệ thống lưu trữ dữ liệu NAS (Network Attached
Storage) trong việc quản lý dữ liệu hệ thống thông tin Điện Lực”
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống lưu trữ dữ liệu NAS.
Mục đích nghiên cứu: Hỗ trợ quản lý dữ liệu hệ thống thông tin Điện
Lực
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về hệ thống lưu trữ dữ liệu và ứng
dụng trong hệ thống điện lực trong việc quản lý hệ thống thông tin điện lực.
Phương pháp nghiên cứu: kết hợp nghiên cứu lý thuyết và tìm hiểu
về hệ thống thông tin điện lực.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐIỆN LỰC
1.1. Cấu trúc và cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin điện lực.
Căn cứ trên kết cấu hiện có của Hệ thống thông tin Điện Lực Việt Nam,
ta có thể nghiên cứu cấu trúc của HTTT Điện Lực Việt Nam theo mô hình
phân lớp. Theo mô hình này, cấu trúc Hệ thống thông tin Điện Lực Việt Nam
được phân thành 3 lớp rõ rệt.
Lớp thứ nhất: là mạng đường trục chính (bachbone).
Lớp thứ hai: là mạng đường trục các khu vực bắc, trung, nam.
Lớp thứ ba: là mạng con, các mạch nhánh.
Với mỗi lớp có các đặc điểm riêng về chức năng hay kết cấu, thể hiện nét
đặc trưng riêng.
1.1.1. Mạng đường trục chính (bachbone)
Mạng đường trục chính sử dụng kênh truyền dẫn cáp quang dung
lượng 2.5 gbps, nó có tính chất là đường xương sống của HTTT điện lực, với
tính chất trải dài dọc theo đất nước qua ba miền Bắc – trung - nam từ điểm
nút đầu tiên là trung tâm điều độ quốc gia A0 (Hà Nội) và điểm nút cuối là
trung tâm điều độ điện lực miền Nam A2 (thành phố Hồ Chí Minh).
Các nút trên đường trục chính được trang bị thiết bị truyền dẫn
SDH/STM 16, thiết bị chuyển mạch đường trục PCM-16, các loại tổng đài
PABX, gồm các nút sau:
TT Tên nút

Thiết bị truyền
dẫn
Tổng đài Ghi chú
1 A0 SDH/STM-16 Plexicom-6000 TTĐĐ quốc gia
2 Hà Đông SDH/STM-16 Acatel-4400 Trạm 220kV
3 Hoà Bình SDH/STM-16 Acatel-4000 Trạm 500kV
4 Hà Tĩnh SDH/STM-16
Acatel-4300
Plexicom-6000
Trạm 500kV
5 Đà Nẵng SDH/STM-16
Acatel-4300
Plexicom-6000
Trạm 500kV
6 Playku SDH/STM-16 Acatel-4300 Trạm 500kV
7 Phú Lâm SDH/STM-16
Acatel-4300
Plexicom-6000
Trạm 500kV
8 A2 SDH/STM-16 Plexicom-6000
TTĐĐ miền
Nam
Bảng 1.1: Các loại tổng đài và thiết bị truyền dẫn trên đường trục thông tin
Bắc-Nam.
Hình 1.1.1.1.1: Sơ đồ kết cấu mạng.
Mạng đường trục chính (bachbone) HTTT Điện Lực Việt Nam
Mạng đường trục chính kết nối các các trung tâm điều độ A0, A1, A2, A3,
các trạm biến áp 500 kV bắc-trung-nam. Các nút thông tin trên mạng đường
trục tạo thành năm mạch vòng (ring) như sau:
 Ring 1: A0 - Nho Quan: gồm các trạm: A0 - Hoà Bình - Nho Quan.

 Ring 2: Nho Quan – Hà Tĩnh, gồm các trạm: Nho Quan - Thanh Hoá - Nghệ An
- Hà Tĩnh.
 Ring 3: Hà Tĩnh - Đà Nẵng, gồm: Hà Tĩnh - Quảng Bình - Quảng Trị - Huế - Đà
Nẵng.
 Ring 4: Đà Nẵng – Pleiku, gồm: Đà Nẵng - Quảng Nam – Kontum – Pleiku.
 Ring 5: Pleiku - A2, gồm: Pleiku – Kontum – Cujut – Dacklac - Bình Dương -
Phú Lâm - A2.
Các ring được thể hiện trên hình 1.2 như sau:
Hình 1.1.1.1.2: Các ring trên đường trục chính.
1.2.1. Mạng đường khu vực
Mạng đường trục khu vực của HTTT Điện Lực Việt Nam, được chia làm
3 miền Bắc, trung, nam. Mạng đường trục này nối các nút thông tin trong
khu vực với các nút các nút thông tin trên đường trục chính. Các nút thông
tin khu vực là các TBA-110, TBA-220 quan trọng, các nhà máy điện lớn, các
điện lực.
Mạng đường trục sử dụng các kênh truyền dẫn quang, vi ba, PLC, hiện
nay do nhu cầu thông tin không ngừng thay đổi với xu hướng ngày một nhiều
hơn, để đáp ứng được kênh truyền đã đưa đến một xu thế dần thay thế các
kênh PLC bằng các kênh dẫn quang như các tuyến Hoà Bình – Việt Trì, Thái
Nguyên – Sóc Sơn, Mộc Châu - Hoà Bình, Mộc Châu - Sơn La, , điều này đồng
nghĩa với việc mở rộng các đường trục chính mạng thông tin khu vực.
Việc thay thế dần các kênh truyền dẫn PLC bằng các kênh truyền dẫn
quang đã cải thiện đáng kể về dung lượng đường truyền và nâng cao tính ổn
định và tin cậy cho các tuyến thông tin.
Xét về mặt địa lý, chia mạng đường trục khu vực thành 3 phần (bắc,
trung, nam) nhưng nếu xét về mặt kỹ thuật thì mạng đường trục của 3 khu
vực này tương đối giống nhau.
Trên thực tế sơ đồ ghép nối các kênh truyền dẫn của mạng đường trục
khu vực được thể hiện như sau:
Mạng đường trục miền Nam

Mạng đường trục miền Nam liên kết các nút thông tin đặt tại các khu
vực như: trung tâm viễn thông điện lực 4 (TTĐ4), ga Vòng Tàu, các trạm điện
220kV quan trọng như: Long Thành, Long Bình, các nhà máy điện lớn như:
Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2, Đa Nhim, Thác Mơ, Trị An, Hàm Thuận, Đa My, Thủ Đức,
Hoà Phước. Mạng đường trục này được nối với mạng trục chính qua 2 nút là
trạm 500kV Phú Lâm và trung tâm điều độ điện lực miền Nam (A2).
Hình 1.1.1.1.3: Mô tả toàn bộ mạng đường trục khu vực này và các nút
thông tin quan trọng.
Mạng đường trục HTTT điện lực khu vực miền Nam
Mạng đường trục khu vực miền Nam hiện nay đạng sử dụng các kênh
truyền quang, viba, PLC, nối các nút thông tin, toàn bộ các kênh truyền và các
nút đó thông tin được thống kê trong bảng sau:
TT Nút đầu Nút cuối
Loại kênh truyền
dẫn
1 TTĐ4 500kV Phú Lâm vi ba
2
Phú Mỹ 1
Phú Mỹ 2
500kV Phú Lâm cáp quang
3 220kVLong Bình NMĐ Thủ Đức vi ba
4 220kV Long Bình ga Vòng Tàu vi ba
5 220kV Long Bình NMĐ Đa My vi ba
6 220kV Long Bình NMĐ Trị An vi ba
7 220kV Long Bình A2 vi ba
8 NMĐ Hoà Phước A2 vi ba
9 NMĐ Hàm Thuận NMĐ Đa My vi ba
10 NMĐ Thác Mơ NMĐ Trị An vi ba
11 220 Long Bình NMĐ Đa Nhim vi ba
Bảng 1.2: Các nút thông tin, kênh truyền dẫn trên mạng đường trục miền

Nam.
Mạng đường trục miền Trung
Mạng đường trục miền Trung liên kết các nút thông tin đặt tại các khu
vực như: trung tâm viễn thông điện lực 2 (TTĐ2), trung tâm viễn thông điện
lực 3 (TTĐ3), trung tâm điều độ điên lực 3 (A3). Các trạm điện quan trọng
như: Ialy, Hưng Đông, Nghi Sơn, Ba Trè, nói 1, trạm 110kV Thanh Hoá, Bỉm
Sơn. Mạng đường trục này được nối với mạng trục chính qua 3 nút, trạm 500
kV Hà Tĩnh, trạm 500kV Đà Nẵng, trạm 500kV Playku.
Hình 1.1.1.1.4: Mô tả toàn bộ mạng đường trục khu vực này và các nút
thông tin quan trọng.
Mạng đường trục HTTT điện lực khu vực miền Trung
Mạng đường trục khu vực miền Trung hiện nay đạng sử dụng các kênh
truyền quang, viba, PLC, nối các nút thông tin, toàn bộ các kênh truyền và các
nút đó thông tin được thống kê trong bảng sau.
TT Nút đầu Nút cuối
Loại kênh truyền
dẫn
1 500kV Playku 500kV Ialy cáp quang
2 TTĐ3 500kV Playku vi ba
3 TTĐ4 A3 cáp quang
4 A3 500kV Đà Nẵng vi ba và cáp quang
5 điện lực Nghệ An 500kV Hà Tĩnh vi ba
6 trạm Hưng Đông 500kV Hà Tĩnh PLC
7 trạm Hưng Đông trạm Nghi Sơn PLC
8 trạm Ba Chè trạm nối 1 cáp quang
9 trạm Ba Chè 220kV Ninh Bình cáp quang
10 trạm Ba Chè điện lực Thanh Hoá vi ba
11 trạm Ba Chè trạm Nghi Sơn PLC
12 trạm Ba Chè 100kV Thanh Hoá cáp quang
13 110kV Bỉm Sơn 100kV Thanh Hoá cáp quang

Bảng 1.3: Các nút thông tin và kênh truyền dẫn trên mạng đường trục
miền Trung.
Mạng đường trục miền Bắc
Mạng đường trục miền Bắc, hình 1.5, trên mạng khu vực này các nút
thông tin quan trọng được nối với mạng trục chính qua 3 nút, trạm 500 kV
Hoà Bình, trạm 200 kV hà đông, trung tâm điều độ quốc gia (A0), trung tâm
điều độ miền Bắc (A1), trung tâm thông tin điện lực miền Bắc (VT1). các nút
của mạng đường trục miền Bắc gồm các nút sau:
Nút tại trạm 220kV quan trọng: Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Boà
Bình, Mai Động, Hà Đông, Việt Trì, Thái Nguyên, Tràng Bạch,
Nút tại các nhà máy điện quan trọng: Hoà Bình, Ninh Bình, Phả Lại 1, 2,
Uông Bí, Thác Bà. Toàn bộ các tuyến thông tin và các nút trên đường trục khu
vực miền Bắc được thể hiện trên hình 1.5.
Hình 1.1.1.1.5: Các tuyến thông tin và các nút trên đường trục khu vực miền
Bắc
Mạng đường trục HTTT điện lực khu vực miền Bắc.
Mạng đường trục khu vực miền Bắc hiện nay đạng sử dụng các kênh
truyền quang, viba, PLC, nối các nút thông tin, toàn bộ các kênh truyền và các
nút đó thông tin được thống kê trong bảng sau:
TT Nút đầu Nút cuối Loại kênh truyền dẫn
1 500kV Hoà Bình TĐ.Hoà Bình cáp quang
2 500kV Hoà Bình 110kV Mộc Châu PLC, cáp quang
3 500kV Hoà Bình 220kV Việt Trì cáp quang
4 500kV Hoà Bình Ba Chè vi ba
5 500kV Hoà Bình 220kV Hà Đông vi ba, cáp quang
6 220kV Hà Đông 220kV Mai Động cáp quang
7 A0 220kV Mai Động cáp quang
8 A0 220kV Hà Đông vi ba
9 A0 220kV Đông Anh cáp quang
10 A0 220kV Chèm cáp quang

11 220kV Đông Anh 110kV Sóc Sơn cáp quang
12 110kV Sóc Sơn Bắc Giang cáp quang, PLC
13 110kV Sóc Sơn 110kV Tuyên Quang PLC
14 110kV Tuyên Quang TĐ.Thác Bà PLC
15 110kV sóc sơn Gò Đầm cáp quang
16 Gò Đầm Thái Nguyên cáp quang
17 Bắc Giang NĐ.Phả Lại 1, 2 cáp quang, PLC
18 NĐ.Phả Lại 1,2 220kV Tràng Bạch PLC
19 220kV Tràng Bạch 220kV Vật Cách PLC
20 Ba Chè 220kV Ninh Bình cáp quang
21 220kV Ninh Bình 220kV Nam Định cáp quang
22 220kV Thái Bình 220kV Nam Định cáp quang
23 220kV Hải Phòng 220kV Thái Bình cáp quang
24 220kV Ninh Bình NĐ.Ninh Bình cáp quang, viba
25 220kV Vật Cách 220kV Hoành Bồ cáp quang
Bảng 1.4: Các nút thông tin và kênh truyền đẫn trên mạng đường trục miền
Bắc.
1.2.2. Mạng nhánh
Mạng nhánh là các tuyến thông tin có dung lượng nhỏ thực hiện nhiệm
vụ kết nối các công trình điện với các nút thông tin mạch đường trục khu vực.
các nút thông tin mạch nhánh bao gồm các nhà máy điện có công suất nhỏ,
các tba - 220kV nhánh cụt hoặc có vị trí địa lý hẻo lánh cự ly liên lạc xa, các
tba -110kV, các công ty điện lực, các điều độ điện lực địa phương.Phương tiện
truyền dẫn sử dụng tại các nhánh này là PLC hoặc kênh dẫn quang hoặc vi
ba.
Hình 1.1.1.1.6: Mạng nhánh HTTT điện lực khu vực miền Bắc.
Ở mạch nhánh trên các nút thông tin kiên kết với nhau bằng kênh
thông tin viba và PLC, các nhánh này ghép nối vào mạng đường trục khu vực
thông qua hai nút thông tin Mai Động và Phả Lại.
CHƯƠNG 2: NAS LÀ GÌ VÀ TẠI SAO LÊN XÂY DỰNG HỆ THỐNG NAS ?

1. NAS là gì ?
NAS (Network Attached Storage) box là một thiết bị, hay cụ thể hơn ở
đây là một máy tính trong hệ thống mạng nhà bạn sẽ được cài đặt để chuyên
phục vụ các nhu cầu liên quan đến lưu trữ hay truy cập dữ liệu. Khi được kết
nối và cấu hình chính xác, ở mức cơ bản mọi máy tính trong hệ thống mạng
LAN sẽ có thể truy cập các file dữ liệu trên NAS. Hiện nay cách nghĩ rằng dạng
thiết bị như NAS chỉ phù hợp với các gia đình giàu có với 4 5 PC hay laptop
trong nhà đã không còn phù hợp, khi mà chúng ta có thể bắt gặp các dạng
thiết bị thông minh với nhu cầu truy cập file thường xuyên (smartphone,
tablet và sắp tới là các loại wearable computer ) ở khắp mọi nơi. Không
giống như các file server thông dụng, NAS thường được cấu hình tối ưu cho
các tác vụ cụ thể như stream media hay sao lưu dữ liệu. Quan trọng nhất vẫn
là đặc điểm mà bạn có thể tìm thấy trong mọi bài viết về NAS : Low power
and and low cost (chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn ở phía dưới).
Hiện nay, việc tìm mua các NAS box pre-build không còn là việc quá khó
khăn. Dạo qua các diễn đàn như hdbitvn hay hdvietnam, ta có thể bắt gặp rất
nhiều thương nhân cũng như khách hàng nhiều kinh nghiệm với dòng sản
phẩm này, cũng như thấy rằng việc sử dụng NAS không phải là điều gì đó quá
mới mẻ. Với các sản phẩm pre-build này - cũng tương tự một chiếc điện thoại
hay laptop chạy hệ điều hành gốc của nhà sản xuất cài đặt trên đó mọi thành
phần cần thiết bao gồm hệ điều hành nền và các chức năng mềm khác đã
được tích hợp đầy đủ - người dùng chỉ cần kết nối vào mạng là hầu như có
thể sử dụng ngay lập tức, hết sức thuận tiện . Nhưng nếu trong nhà bạn đang
có sẵn một PC cũ không được sử dụng thường xuyên nhưng vẫn hoạt động ổn
định, hay chỉ đơn giản là một số linh kiện như CPU, Mainboard, RAM cũ hiện
đang vứt lăn lóc; việc tự tay xây dựng nó thành một NAS box cũng có cái hay
riêng của nó – khi mà chúng ta có thể tùy biến rất nhiều thứ theo ý mình,
đồng thời đảm bảo chi phí phải bỏ ra được giữ ở mức tối thiểu (Tuy nhiên
riêng các nguồn cũ Noname thì xin khuyến cáo bạn đọc không tái sử dụng
dưới mọi hình thức nếu không muốn mất trắng mọi dữ liệu quý giá của

mình). Tùy theo số lượng ổ cứng và cổng kết nối ổ cứng mà bạn muốn sử
dụng (ngày nay chủ yếu là SATA), cũng nên lưu ý số port trên mainboard để
xem có thể sử dụng được tối đa là bao nhiêu ổ. Tuy với nhu cầu gia đình thì
khoảng 2 đến 3 ổ 1 hoặc 2TB đã là khá ổn, và cách làm việc của NAS cũng
không yêu cầu tốc độ cao của SATA 3 nhưng nếu bạn có nhu cầu cao, các
mainboard cũ với nhiều cổng cũng không phải là quá đắt
2. PC File Server vs. NAS
Nếu so sánh về mặt chức năng, quả thực một server Windows hay
Linux quen thuộc sẽ đánh bại mọi thể loại NAS, với khả năng chạy đủ loại dịch
vụ - kiêm nhiệm chức năng của nhiều server để phục vụ mọi nhu cầu người
dùng có thể nghĩ ra. Thậm chí nếu chỉ so sánh khả năng của file server trên đó
với NAS, các NAS box của chúng ta vẫn hoàn toàn ở cửa dưới bởi việc hoạt
động trên nền các hệ điều hành mạnh mẽ khiến các File Server linh hoạt và
đa nhiệm hơn rất nhiều. Nhưng bù lại, sự “mạnh mẽ” của các hệ điều hành
này sẽ vắt kiệt sức của chiếc PC già cỗi mà bạn đang định sử dụng, khiến
phần hiệu năng dành cho việc xử lý các yêu cầu truy cập file chẳng còn bao
nhiêu. Kể cả nếu so với các NAS box pre-build, thường thì ta sẽ phải bỏ tiền
cho một case mini-ATX giá cao ngất, dĩ nhiên kèm theo hệ thống mainboard
và quạt nhỏ gọn mới có thể đạt được kích thước lý tưởng của các NAS box
này.
Quan trọng nhất, nếu như việc một máy PC thông thường trong nhà
được bật 24/7 để phục vụ file cho các thiết bị khác làm dấy lên mối quan tâm
của gia đình bạn về vấn đề…. tiền điện thì khi sử dụng NAS, chúng ta sẽ gạt bỏ
được gánh nặng này. Đừng quên rằng với cách cài đặt server thông thường,
tức bổ sung dịch vụ trên nền các hệ điều hành Windows, Linux (kể cả dù bạn
có kiếm được các Linux server tối ưu cho nhu cầu gia đình hay hộ kinh doanh
nhỏ đi nữa); rất nhiều năng lượng cũng như sức mạnh xử lý sẽ được tiêu tốn
vào những thành phần, chức năng mà có thể bạn sẽ chẳng bao giờ cần đến
chỉ với nhu cầu lưu trữ thông thường. Rất nhiều trong số đó là những yếu tố
phục vụ việc xử lý đồ họa. Trong khi với các thiết bị lưu trữ dạng này, giải

pháp thông minh hơn sẽ là giải phóng chúng khỏi các vấn đề về đồ họa cũng
như các thành phần râu ria như chuột, bàn phím, màn hình…. Sau đó chạy
giao diện cấu hình trên máy PC chính, mạnh mẽ hơn mà chúng ta thường
dùng để làm việc. Và đó cũng chính là cách mà đa số các NAS box hoạt động:
người dùng sẽ cấu hình chúng từ xa thông qua giao diện web. Kết quả là
chúng ta có những cỗ máy chỉ với công suất tiêu thụ chỉ vài chục W ở trạng
thái nghỉ (idle) và hiếm khi vượt quá 150W ngay cả khi hoạt động ở cường
độ cao. Thậm chí có những mẫu pre-build được quảng cáo chỉ tốn tầm 11W
khi idle, trong khi chỉ riêng ổ Western Digital RED (loại tốc độ thấp, tối ưu
cho NAS chuyên dùng để lưu trữ) đã tốn gần 5W.
So sánh điện năng của 1 mẫu NAS prebuild và PC thông thường.

Dĩ nhiên, nếu bạn có đủ khả năng tài chính và muốn có một file server
với khả năng tùy biến, mở rộng cao, đáng tiếc vẫn phải nói rằng một PC cấu
hình tương đối chạy Windows hay Linux Home Server sẽ mạnh mẽ cũng như
thuận tiện cho việc cấu hình hơn khá nhiều.
Những yêu cầu đầu tiên
Lý thuyết như vậy đã là quá đủ, bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu những gì
bạn cần chuẩn bị để tiến hành thiết lập NAS box trong nhà:
- Một hệ điều hành. Không phải những hệ điều hành mạnh mẽ đa nhiệm
như sản phẩm của Windows hay Apple mà là các hệ điều hành nhỏ gọn được
tối ưu để đóng vai trò NAS box. Như nhiều người sẽ đoán trước, phần lớn các
hệ điều hành miễn phí dạng này được cung cấp trên mạng đều được xây
dựng dựa trên Linux, vì vậy đôi chút hiểu biết về các câu lệnh cơ bản trong
Linux để sử dụng khi cần thiết cũng sẽ rất hữu ích. Hiện nay, có rất nhiều giải
pháp được ưa chuộng như FreeNAS, OpenFilter hay unRAID. Trong phạm vi
chuỗi bài viết này, các hướng dẫn sẽ được thực hiện chủ yếu dựa trên
FreeNAS 7, tuy nhiên thao tác cấu hình giữa các sản phẩm này thực sự cũng
không có quá nhiều khác biệt. Nếu đã nắm được cốt lõi vấn đề, bạn hoàn toàn
có thể thử qua vài loại NAS OS khác nhau cho đến khi vừa ý.

Nếu tìm kiếm freenas từ trang chủ , bạn sẽ
chỉ thấy Version 8, trong đó đòi hỏi cấu hình cao hơn rất nhiều so với Version
7. Vì vậy hãy hướng đến trang chủ mới của phiên bản cũ là
để tài về file cài đặt cần thiết. Nếu có đủ phần
cứng cần thiết, bạn cũng có thể tải về Version 8 nếu muốn tận hưởng các
chức năng mới, dù rằng theo như lifehacker thì phiên bản này còn khá nhiều
bất cập.
- Kiến thức căn bản về hệ thống mạng trong gia đình. Nếu còn băn
khoăn về các khái niệm liên quan đến địa chỉ mạng, chức năng căn bản của
các thiết bị mạng trong nhà hay các vấn đề tương tự, bạn nên xem qua chuỗi
bài trước đây về Home Networking. chúng tôi cũng đã có sẵn một bài về giao
thức streaming phổ biến nhất hiện nay là UPnP (thường bị nhầm lẫn chung
với chứng chỉ DLNA) nếu bạn có nhu cầu stream media từ NAS box của mình.
- Một dàn máy cũ với RAM tối thiểu 256MB (cho V7) hoặc 4GB (cho V8).
Các thành phần như mainboard và CPU tốt nhất nên được tận dụng lại
(Pentium 4 sẽ là vừa đủ), bởi giá các NAS box pre-build không hơn một con
chip Celeron 775 mới là bao, và một trong các mục đích quan trọng ở đây vẫn
là tiết kiệm. Tuy nhiên xin nhắc lại là nên nói không các nguồn Noname cũ.
- Một USB flash drive khoảng 512MB. Bạn có thể cài đặt FreeNAS nói riêng và
các NAS OS nói chung trên ổ cứng nếu muốn, nhưng phần lớn các OS này
được thiết kế để chạy riêng biệt trên các USB dạng này. Chỉ nên cài đặt chúng
lên ổ cứng nếu Mainboard cũ của bạn không hỗ trợ boot từ USB.
CHƯƠNG 3: CÀI ĐẶT
3.1. Cài đặt hệ điều hành FREENAS
Sau khi đã hoàn thành việc chuẩn bị về xây dựng hệ thống NAS, trong
chương này, chúng ta sẽ đi vào từng bước cài đặt NAS4Free (FreeNAS 7) trên
dàn máy cũ của mình.
Bạn có thể dùng bất cứ phần mềm ghi đĩa nào mình thích để burn file
.iso cài đặt đã tải về ra một đĩa CD/DVD. Hoặc nếu muốn tiến hành cài đặt từ
USB, bạn nên format dưới dạng FAT32 trước khi sử dụng các phần mềm dạng

như Win32 Disk Imager để ghi nội dung file .iso vào USB (chú ý việc
mainboard có hỗ trợ boot từ USB hay không). Như vậy là chúng ta đã có
phương tiện để cài đặt. Kết nối với máy tính, tinh chỉnh BIOS để ổ CD/USB đó
là first boot option nếu cần và chờ cho quá trình chuẩn bị cài đặt hoàn tất,
tương tự như khi ta chờ các đĩa cài đặt Window/Linux load file. Nên để mặc
định cho NAS4Free boot ở Normal Mode (tùy chọn 1).
Chú ý hai điều:
- Nếu muốn cài đặt NAS4Free lên một USB/Thẻ nhớ nào đó thì USB/Thẻ
nhớ đó cần được chuẩn bị riêng, không thể để nguồn và đích cài đặt là cùng
một USB được.
- Không cắm USB/Thẻ nhớ thứ hai ngay từ đầu, điều này sẽ khiến quá
tình load ban đầu thất bại. Chỉ kết nối USB/Thẻ nhớ này khi đã đến màn hình
cài đặt và thông báo như sau xuất hiện.
Như bạn có thể thấy, ta có thể lập tức sử dụng NAS4Free ở chế độ
LiveCD/LiveUSB mà không cần tốn sức cài đặt.
Chế độ LiveCD/LiveUSB:
Toàn bộ hệ điều hành NAS4Free được load từ USB/CD cài đặt lên RAM để sử
dụng, tương tự như các bản Window portable bạn thường bắt gặp trong các
đĩa cứu hộ dạng HirenbootCD hay chế độ LiveCD của một số distro Linux như
Ubuntu. Các cấu hình cơ bản sẽ được lưu lại trong một file config.xml chứa
trên cùng USB/LiveCD cài đặt đó.
• Không mất công cài đặt. Dễ dàng cập nhật phiên bản mới (chỉ cần rút
USB/CD ra và burn phiên bản mới lên đó). Dễ dàng khôi phục trạng thái gốc
do các thay đổi không được ghi lại trên CD/USB.
• Bù lại do các thay đổi, cấu hình chỉ được lưu giữ trên RAM nên sau mọi
tình huống như reboot, tắt cho máy nghỉ ngơi hoặc mất điện, bạn sẽ phải cấu
hình lại (hoặc load lại file cấu hình config.xml gần đây nhất mà bạn lưu lại
trên usb/cd) . Các chức năng mà bạn bổ sung thêm thông qua plugin cũng sẽ
không được lưu lại. Nhìn chung việc lưu các cấu hình/thây đổi sẽ khó khăn
hơn. Tốc độ boot có thể chậm trên các mainboard đời cũ (nếu dùng USB).

• Phù hợp cho nhu cầu dùng thử lần đầu hoặc cho những người dùng đã
thạo cấu hình căn bản muốn thử nghiệm NAS4Free trên các máy khác nhau.
Tuy vậy nếu muốn sử dụng lâu dài và thực hiện nhiều tùy biến, bạn nên
chọn option thứ 9 để tiến hành cài đặt hẳn NAS4Free lên ổ cứng, thẻ nhớ. Tại
đây chúng ta có 3 lựa chọn để cài đặt, tương ứng với 2 chế độ sử dụng.
Full Installation:
Cài đặt trực tiếp lên các HDD/SSD/USB/Thẻ nhớ. Mọi thành phần cần thiết
của hệ điều hành sẽ được ghi lên đó, các thay đổi trên hệ điều hành sẽ được
ghi lại trực tiếp trên các thiết bị lưu trữ đó. Nói một cách ngắn gọn NAS4Free
sẽ được cài đặt như khi ta cài đặt Window, Linux hay Mac theo các thông
thường.
• Tiết kiệm bộ nhớ, tại mỗi thời điểm có một số thành phần cần thiết của
hệ điều hành được load lên RAM để phục vụ các tác vụ tại thời điểm đó. Việc
thay đổi, cấu hình cũng linh hoạt hơn vì mọi thay đổi bạn thực hiện dù là trên
các file hệ thống hay thông qua giao diện web cũng đều được lưu lại. Việc cài
đặt bổ sung các chức năng, plug-in mới cũng nhanh chóng và tiện lợi.
• Tuy nhiên để đổi lại sự linh hoạt này là rủi ro hỏng hóc hệ điều hành do
thao tác không đúng từ những người dùng thiếu kinh nghiệm. Mọi thay đổi sẽ
được lập tức lưu lại trên đĩa cứng và không thể phục hồi, vì vậy đòi hỏi người
dùng phải tự giác backup mỗi khi muốn thử một plugin hoặc thêm mới một
chức năng có ảnh hưởng lớn nào đó. Ngoài ra, việc các file hệ thống được
đọc/ghi liên tục sẽ có ảnh hưởng không tốt tới tuổi thọ của các USB/thẻ nhớ
hoặc SSD tầm thấp. Qúa trình cập nhật mới, sửa chữa của một bản full
Installation cũng dài dòng hơn đôi chút.
• Phù hợp với những người dùng nhiều kinh nghiệm (nhất là kinh
nghiệm làm việc với các file cấu hình) và muốn thường xuyên thực hiện việc
tùy biến, bổ sung chức năng cho NASbox của mình. Việc có sẵn một USB/SSD
tốt để không phải lo lắng về vấn đề tuổi thọ cũng là điều cần lưu ý.
Embedded Installation
Chế độ cài đặt được khuyên dùng. NAS4Free vẫn sẽ được cài đặt trực tiếp lên

HDD/USB/Thẻ nhớ nhưng khi khởi chạy toàn bộ hệ điều hành sẽ được load
lên RAM tương tự với LiveCD. Mọi cấu hình được thực hiện thông qua giao
diện web sẽ vẫn được lưu lại và người dùng không phải lo về việc mất đi các
tinh chỉnh này. Nhưng mọi dạng tác động khác đến các file hệ thống (sửa, xóa
bằng các công cụ như text editor chẳng hạn) sẽ chỉ tồn tại trên RAM chứ
không được ghi lại vào đĩa cứng, tức là sẽ mất đi sau khi reboot/ngắt điện.
• Cập nhật nhanh chóng và dễ dàng. Nếu như đối với LiveCD ta vẫn phải
tải về phiên bản mới dưới dạng đầy đủ và tự ghi vào USB/CD thì với chế độ
Embedđe, việc cập nhật có thể được thực hiện trực tiếp qua giao diện Web
(hoặc sử dụng file .iso được tạo riêng cho việc cập nhật bản Embedded, nhỏ
gọn hơn rất nhiều). Các file hệ thống được bảo vệ an toàn khỏi bàn tay táy
máy của các vọc sĩ non kinh nghiệm, vì vậy sẽ không có những sự cố dạng như
“ntldr is missing” trên Window chỉ vì bạn hoặc ai đó nhỡ tay xóa mất một số
file.
• Tuy nhiên cũng vì cơ chế bảo vệ này nên dĩ nhiên khả năng tùy biến khi
chạy ở chế độ này vẫn kém hơn so với chế độ Full Installation.
• Phù hợp với những ai muốn tận dụng tối đa các chức năng của
NAS4Free về lâu về dài nhưng không có quá nhiều nhu cầu tùy biến phức tạp.
Cũng cần lưu ý về RAM khi chạy ở chế độ này, nếu dung lượng RAM trên máy
cũ của bạn quá thấp thì vẫn nên cân nhắc sử dụng chế độ Full.
Lựa chọn thứ nhất sẽ cài đặt NAS4Free dưới dạng Embedded lên ổ mà
bạn chọn. Lưu ý là với cách cài đặt này toàn bộ ổ đó sẽ được format và chỉ
được sử dụng làm nơi chạy HĐH chứ không thể được sử dụng để chứa dữ
liệu. Vì vậy không nên chọn 1/ nếu bạn muốn cài đặt lên HDD/SSD vì sẽ lãng
phí dung lượng và cả một port SATA quý giá trên mainboard.
Với lựa chọn thứ 2, bộ cài sẽ tạo ra 2 phân vùng. Một phân vùng có dung
lượng vừa đủ để cài đặt NAS4Free và phần còn lại sẽ vẫn có thể được dùng để
lưu dữ liệu. Đây là lựa chọn thích hợp nhất cho HDD/SSD.
Lựa chọn thứ 3, hiển nhiên là được sử dụng để cài đặt ở chế độ “Full”.

×