Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀNG TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.99 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM





ĐẶNG THỊ TƯỜNG VÂN



CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀNG
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM




ĐẶNG THỊ TƯỜNG VÂN




CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀNG
TẠI VIỆT NAM


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ LẠI TIẾN DĨNH



TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Lời Cam Đoan

Tôi là Đặng Thị Tường Vân, xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là do chính tôi
nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung
thực và chính xác.


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

Lời Cảm Ơn

Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giảng viên Trường Đại học kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học

Đại học cũng như Cao học tại Trường.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Dĩnh – Giáo viên hướng dẫn và gia đình,
bạn bè đã hỗ trợ tôi trong khi thực hiện luận văn.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
MC LC
CHNG 1: Lí LUN TNG QUAN V TH TRNG VNG V KINH
DOANH VNG 1
1.1 Vai trũ ca vng trong i sng kinh t xó hi ...................................................... 1
1.2 Tỡnh hỡnh sn xut, khai thỏc v tiờu th vng trờn th gii v Vit Nam Phõn chia li
bn khai thỏc v tiờu th ............................................................................................... 2
1.2.1 Tỡnh hỡnh khai thỏc v tiờu th trờn th gii: .......................................................... 2
1.2.2 Tỡnh hỡnh nhp khu khai thỏc tiờu th ti Vit Nam ........................................ 3
1.2.3 Cỏch quy i giỏ vng theo VN: ......................................................................... 4
1.3 Cỏc sn giao dch vng hin nay: ................................................................................. 5
1.4 Cỏc hỡnh thc kinh doanh vng ti Vit Nam ................................................................ 6
1.4.1 Nghip v mua bỏn giao ngay (Spot): .................................................................... 6
1.4.2 Mua bỏn k hn (Forward): ................................................................................... 6
1.4.3 Nghip v quyn chn (Option): ........................................................................... 6
1.4.4 Tớn dng vng: ...................................................................................................... 7
1.4.5 Mua bỏn trc tip mụi gii: ................................................................................ 8
1.4.6 Mua bỏn trng thỏi: ............................................................................................... 8
1.4.7 Cht ngui, mua h vng khỏch hng: ................................................................... 8
1.4.8 Kinh doanh phi hp: ............................................................................................ 9
1.4.9 Kinh doanh vng trờn ti khon: ............................................................................ 9
1.5 Phõn tớch nhng yu t lm nh hng n giỏ vng ................................................... 10
1.5.1 Cung Cu ..........................................................................................................10
1.5.2 Do nh hng ca giỏ DU ................................................................................. 11
1.5.3 Tỡnh hỡnh kinh t ca cỏc cng quc nht l M v Chõu u .............................12
1.5.4 Cỏc nhõn t nh hng cú liờn quan n chớnh sỏch ti chớnh - tin t ca cỏc quc
gia trong iu hnh kinh t Sc mnh ng USD .......................................................14

1.5.4.1 nh hng trc tip ca chớnh sỏch tin t ti giỏ vng .................................14
1.5.4.2 nh hng giỏn tip ca chớnh sỏch tin t ti giỏ vng thụng qua sc mnh
ng tin ...................................................................................................................16
1.5.5 Lm phỏt ..............................................................................................................17
1.5.6 Cỏc tỏc ng ph: .................................................................................................18
1.5.6.1 Chớnh tr: .......................................................................................................18
1.5.6.2 u c: ........................................................................................................ 18
1.5.6.3 Thi tit Thiờn tai Chu k l hi - Khng b ............................................19
CHNG 2: TNG HP BIN NG GI VNG TH GII V VIT NAM
- THC TRNG KINH DOANH VNG V NHNG TN TI ....................... 20
2.1 Tng quan tỡnh hỡnh kinh t th gii v Vit Nam t gia nm 2007 n gia nm
2008 .............................................................................................................................20
2.1.1 S xung dc ca nn kinh t ln nht th gii: ...................................................20
2.1.2 Giỏ du tng k lc: .............................................................................................23
2.1.3 Lm phỏt e da: ..................................................................................................24
2.1.4 nh hng ca suy thoỏi M n cỏc nn kinh t khỏc: .......................................25
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.1.5 Tình hình kinh tế Việt Nam từ giữa năm 2007 đến nay: ........................................25
2.2 Biến động giá vàng trên thế giới và Việt Nam .............................................................35
2.2.1 Biến động giá vàng trước 2007 trên thị trường quốc tế: ........................................35
2.2.2 Biến động giá vàng Việt Nam trước 2007: ........................................................... 37
2.2.3 Tổng hợp biến động giá vàng thế giới từ năm 2007 đến nay: ................................38
2.2.4 Tổng hợp biến động giá vàng tại Việt Nam từ năm 2007 đến nay: ........................46
2.3 Những tác động đặc trưng riêng khiến giá vàng bị ảnh hưởng không tương ứng với giá
vàng thế giới và những tồn tại ở thị trường kinh doanh tại Việt Nam ................................50
2.3.1 Tác động của chính sách tiền tệ do ảnh hưởng của lạm phát đến giá vàng .............51
2.3.2 Tác động từ quy định cấm nhập khẩu vàng của ngân hàng nhà nước ....................53
2.3.3 Tác động từ quy định hạn chế xuất khẩu vàng của NHNN ....................................54
2.3.4 Những tác động do mội trường kinh doanh còn hạn chế: ......................................54
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀNG TẠI VIỆT

NAM – KIỂM ĐỊNH BIẾN ĐỘNG GIÁ VÀNG THEO TỶ GIÁ 56
3.1 Những đề xuất đối với chính sách tỷ giá: ....................................................................56
3.2 Những đề xuất đối với cơ quan hữu trách và các ngân hàng ........................................58
3.2.1 Đối với cơ quan hữu trách: ...................................................................................58
3.2.1.1 Về vấn đề xuất nhập khẩu vàng .....................................................................58
3.2.1.2 Phát triển vàng tiền tệ và sản xuất vàng theo tiêu chuẩn quốc tế: ....................59
3.2.1.3 Về quản l ý hoạt động kinh doanh vàng: .........................................................59
3.2.2 Đối với những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại: ...........................................60
3.3 Kiểm định biến động giá vàng theo sức mạnh đồng USD và phân tích biến động giá
vàng tại Việt Nam theo tỷ giá. ..........................................................................................62
3.3.1 Kiểm định giá vàng theo sức mạnh đồng USD trong mối tương quan với EUR và
GBP ..............................................................................................................................62
3.3.2 Kiểm định biến động giá vàng tại Việt Nam theo tỷ giá. .......................................64

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Ch Vit Tt

FED: Federal Reserve System: Cc d tr liờn bang ca M
ECB: European Central Bank: Ngõn hng trung ng Chõu u
NHNN: Ngõn hng nh nc Vit Nam
SJC: Cụng ty vng bc ỏ qu ý Si Sũn
WGC: Hi ng vng th gii
SBV: Ngõn hng nh nc Vit Nam
Danh Sỏch Bng Hỡnh Th
Bng 1: Cỏc t ct gim lói sut ca FED
Bng 2: Mt s d liu v mụ ca cỏc nc thnh viờn trc v sau khi gia nhõp WTO
Hỡnh 1: Biu v d liu giỏ vng nm 2007
Hỡnh 2: Biu v d liu giỏ vng nm 2008
th 1: th 1: Tng trng GDP% theo nm
th 2: Vn FDI cam kt v thc hin theo nm

th 3: Tng trng CPI theo nm
th 4: Tng trng CPI theo thỏng
th 5: Cỏn cõn thng mi theo nm
th 6: Cỏn cõn thng mi theo thỏng
th 7: Ti khon vóng lai
th 8: Ti khon vn
th 9: Cỏn cõn thanh toỏn
th 10: T giỏ theo nm
th 11: T giỏ theo thỏng
th 12: Lói sut huy ng ca cỏc ngõn hng
th 13: Lói sut tin gi v cho vay
th 14: Tng trng cung tin
th 15: Giỏ vng quy i v thc t giao dch
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

PHN M U

1. L ý do chn ti:
Trong thi im hin nay, Vit Nam ang bi cnh kinh t vụ cựng phc tp,
khụng ch khú khn v phc tp cho cỏc nh iu hnh chớnh sỏch kinh t v mụ m
cũn nh hng n quyt nh ca cỏc nh u t n tỡm kim li nhun cho mỡnh.
Gia nhp WTO t thỏng 11/2006, k t thi im ú n ht nm 2007, kinh t
Vit Nam ó phỏt trin vi nhiu thnh tớch vt tri v tht n tng nhỡn trờn b mt
núi chung v cỏc s liu bỏo cỏo. Th trng chng khoỏn Vit Nam tht s cha
bỏo hiu uc chớnh xỏc tỡnh hỡnh nn kinh t do nhng c trng hn ch riờng cú ca
Vit Nam nhng cng l mt kờnh thụng tin tng i phn ỏnh nim tin ca nh u
t. T thi im cui nm 2006 VN Index ó tng t 753,81 im n nh im l
1.170,67 im vo thi im thỏng 3/2007. Ch s VN Index trong phiờn giao dch cui
cựng ca nm 2007 t 927,02 im tuy nhiờn qua nm 2008 tỡnh hỡnh ti chớnh cú
nhiu bt n lm th trng chng khoỏn i xung khụng phanh VN Index ng ỏy

thp nht trong 5 nm tr li õy cũn 364,71 im vo ngy 20/6/2008 ó lm nh u
t ớt nhiu mt lũng tin v hin nay trong giai on phc hi.
Thỏng 05/2007 Ngõn hng ACB chớnh thc khai trng Sn Giao Dch Vng
Si Gũn sau khi tham quan Sn Giao Dch Vng Thng Hi thỏng 08/2006, sau ú
m rng i tng tham gia cho cỏc nh u t cỏ nhõn v hin nay ó phỏt trin thờm
mt s sn vng na nh: Vit , Phng Nam, Eximbank, Ph Wall iu ny ó
m thờm c hi kinh doanh cho nh u t bờn cnh kờnh chng khoỏn ang b tỏc
ng bi tỡnh hỡnh kinh t khú khn.
S hi nhp v m rng cỏnh ca chu chuyn vn quc t khi Vit Nam cha
chun b tim lc cú th núi ó v ang gõy tỏc ng xu n tỡnh hỡnh kinh t t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nước. Do đi sau nên sự ảnh hưởng đối với Việt Nam đã giảm nhẹ hơn so với khủng
hỏang tài chính năm 1997 tại các nước Châu Á.
Tuy sự hội nhập và mở cửa có đem đến khó khăn trước mắt cho nền kinh tế và
tình hình tài chính nhưng có thể nói chính nó sẽ là động lực để Việt Nam nhận thức
được vị thế của mình, nhận ra điểm mạnh, điểm yếu để có thể phát triển bền vững
trong tương lai.
Tìm hiểu để đầu tư một lĩnh vực mới luôn là hoạt động được khuyến khích, Sàn
Giao Dịch Vàng Sài Gòn ra đời sẽ giúp Việt Nam giải quyết được việc nhập khẩu một
khối lượng vàng khổng lồ từ trước đến nay, huy động được lượng vàng trong cư dân,
đồng thời cũng khuyến khích nhà đầu tư Việt Nam làm quen với việc kinh doanh vàng
quốc tế có thể trong thời gian tới sẽ rất phát triển. Lựa chọn đề tài “Những nhân tố ảnh
hưởng đến giá vàng và kinh doanh vàng trên thế giới và tại Việt Nam” để tìm hiểu rõ
hơn lý do nào đã ảnh hưởng đến giá vàng, một loại hàng hóa được người dân cất giữ để
tránh lạm phát và dự báo giá vàng biến động theo tỷ giá như thế nào để phục vụ cho
việc kinh doanh được hiệu quả trong từng giai đoạn.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Nhằm hiểu rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng, sử dụng đúng các thông
tin và sản phẩm tài chính phái sinh để góp phần giúp nhà đầu tư và doanh nghiệp hạn
chế được rủi ro tiềm ẩn từ sự bất ổn của thị trường tài chính khi Việt Nam phải ngày

càng hội nhập và họat động tuân thủ các luật chơi đáp ứng đòi hỏi chung của thế giới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng thế giới và Việt Nam, dự đóan
xu hướng vàng bằng tác động của các nhân tố cơ bản chính là đối tượng chính của luận
văn này. Mặt khác, phạm vi nghiên cứu là các sản phẩm kinh doanh vàng hiện có tại
các ngân hàng thương mại và Sàn giao dịch vàng trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp như: Phương pháp lịch sử, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp phân tích
số liệu bằng hồi quy. Ngồi ra, luận văn còn sử dụng các tài liệu tham khảo từ báo chí,
báo điện tử, các báo cáo của các tổ chức tài chính, các quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh vàng để thu thập thơng tin và số liệu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với việc nghiên cứu từ tình hình kinh doanh thực tế, việc phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến giá vàng được nghiên cứu bao qt để đưa ra một cái nhìn tồn diện
giúp các nhà đầu tư đánh giá, dự đốn được xu hướng và rủi ro. Đồng thời, dự đốn giá
vàng theo tỷ giá nếu nghiên cứu sâu hơn sẽ có nghĩa khoa học trong việc xây dựng
được mức biến động của giá vàng theo sức mạnh đồng USD.
6. Kết cấu của luận văn:
Phần mở đầu
Chương 1: L ý luận tổng quan về thị trường vàng và kinh doanh vàng
Chương 2: Tổng hợp biến động giá vàng thế giới và Việt Nam – Thực trạng kinh
doanh vàng và những tồn tại
Chương 3: Các giải pháp phát triển kinh doanh vàng tại Việt Nam – Kiểm định biến
động giá vàng theo tỷ giá
Kết luận
Tài liệu tham khảo

Phụ lục
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG VÀ KINH
DOANH VÀNG
1.1 Vai trò của vàng trong đời sống kinh tế – xã hội
Nhìn vào nhu cầu của con người đối với vàng, ta có thể thấy được giá trị của vàng ảnh
hưởng rất nhiều đến đời sống kinh tế – xã hội. Từ giá trị đơn thuần là một loại kim loại
q dùng trong sản xuất cơng nghiệp và chế tạo nữ trang cho đến giá trị tiền tệ dùng
làm vật ngang giá chung và trở thành một loại tiền được lưu hành đầu tiên trong lịch sử
phát triển của lồi người.
Trong lịch sử tiền tệ thế giới, vàng được coi là một loại tiền tệ đặc biệt hội đủ 5 chức
năng của đồng tiền: Thước đo giá trị, phương tiện lưu thơng, phương tiện thanh tốn,
phương tiện cất trữ và tiền tệ quốc tế. Theo chế độ bản vị Bretton Wood ra đời ngày
1/7/1944, chế độ bản vị vàng hối đối được thiết lập, 1 ounce = 35 USD (1 ounce =
28,349 gram) tạo điều kiện cho đồng USD lên ngơi trở thành đồng tiền được chấp nhận
trên tồn thế giới.
Đối với nền kinh tế: Mặc dù bị tước đi khả năng làm đơn vị tiền tệ, vàng vẫn hấp dẫn
được mọi quốc gia khi mức dự trữ vàng của tồn thế giới gần đây lên đến 160 nghìn
tấn. Các quốc gia, ngân hàng và quỹ đầu tư trên tồn thế giới tăng cường giữ vàng
trong danh mục đầu tư của mình để bảo tồn vốn hoặc đầu cơ tích trữ và mua đi bán
lại.
Đối với đời sống xã hội: Vàng là một kim loại khơng thể thiếu trong sản xuất máy
tính, thiết bị liên lạc, đầu máy bay phản lực, tàu khơng gian và nhiều sản phẩm khác.
Đồng thời, vàng cũng được dùng trong nha khoa phục hồi cũng như nhiều tác dụng
khác trong cơng nghiệp và y khoa trị liệu.
Đối với chính phủ: Hiện nay, các NHTW trên khắp thế giới dự trữ khoảng 130.000 tấn
vàng và khơng ngừng ý định tăng lên về khối lượng. Hoa Kỳ có số vàng dự trữ cao
nhất thế giới khoảng hơn 8.000 tấn, tổ chức IMF dự trữ hơn 3000 tấn, Trung Quốc hiện
vươn lên vị trí thứ hai với ý định nâng mức dự trữ lên 4000 tấn vàng. Để đối phó với

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
tỡnh trng mt n nh trong giỏ tr cỏc ng tin v suy thoỏi kinh t, cỏc NHTW trờn
khp th gii u mun d tr vng trong danh mc d tr ca mỡnh trỏnh nguy c
gim giỏ tr do lm phỏt v phỏ giỏ tin t.

1.2 Tỡnh hỡnh sn xut, khai thỏc v tiờu th vng trờn th gii v Vit Nam
Phõn chia li bn khai thỏc v tiờu th
1.2.1 Tỡnh hỡnh khai thỏc v tiờu th trờn th gii:
Nm 2008, Trung Quc cú th vt qua mt Nam Phi tr thnh nc sn xut
vng ln nht th gii. Trong hn 120 nm qua, Nam Phi luụn ng u th gii v sn
lng khai thỏc vng nhng trong 10 nm qua tc ó gim nhiu, t ch chim 70%
sn lng th gii nm 1970 xung cũn 20% nm 1997 v 11,8% nm 2006. Khụng
nhng vt qua v sn lng khai thỏc, Trung Quc cũn mi phỏt hin thờm 5 m
vng cú tr lng ỏng k. Hin tr lng vng ca Trung Quc khong 15.000 n
20.000 tn. Nm 2008, Trung Quc cú kh nng sn xut c 300 tn vng, bn thỏng
u nm sn lng ó t 84,039 tn. Vi sn lng vng ngy cng tng dn v cụng
ngh ngy cng tt hn, Trung Quc s vt qua Nam Phi tr thnh quc gia sn
xut vng ln nht trờn th gii. Sn lng vng ca Trung Quc ó tng 34,84% trong
5 nm qua. Nm qua, sn lng tiờu th Trung Quc cng tng 23%, bin Trung
Quc thnh th trng tiờu th vng th hai th gii sau n . Sn lng vng tiờu
th n gim 50% trong khi Trung Quc tng 15% (112,1 tn), Ai Cp l 15%,
Nga 9% v c bit ti Vit Nam vi 71% (35 tn). Gii khai thỏc v kinh doanh vng
hy vng khi cú thờm ngun sn xut s lm giỏ vng h v kộo nhu cu tiờu th tng
tr li. n l nc tiờu th vng nhiu nht th gii, khong 722 tn/nm tng 7%
trong nm 2007, M ng th 3 vi 278 tn (gim 18%), th trng Italia v Anh cng
st gim, nm 2007 theo WGC cho thy doanh s bỏn vng trang sc ca Trung Quc
t mc cao k lc tng 34% lờn 302,2 tn tr thnh nc tiờu th ng th 2 th gii.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3
1.2.2 Tình hình nhập khẩu – khai thác – tiêu thụ tại Việt Nam
Việt Nam bắt đầu cho phép nhập khẩu vàng vào đầu những năm 1990. Đến năm
1997, do khan hiếm ngoại tệ, chính phủ cấm nhập khẩu vàng. Tới năm 2001, vàng mới
tiếp tục được cho phép nhập khẩu trở lại. Tuy nhiên, chính phủ chỉ cho phép nhập khẩu
theo hạn ngạch do Ngân hàng Nhà nước quy định cho từng đầu mối nhập khẩu và theo
từng năm.
Năm 2008, Ngân hàng Nhà nước chỉ cấp phép cho nhập 73,5 tấn vàng. Tuy
nhiên, trong bối cảnh giá dầu thế giới tăng từng tuần, chứng khốn mất giá, giá USD
thất thường và bất động sản bấp bênh, vàng trở thành phương tiện hiệu quả trong việc
bảo lưu vốn và là kênh đầu tư hiệu quả. Vì vậy, lượng vàng nhập khẩu vào Việt Nam
đã lên tới 43 tấn chỉ trong bốn tháng đầu năm 2008, bằng một nửa khối lượng nhập
khẩu trong cả năm 2007, với trị giá ước tính khoảng 1,2 tỷ USD và được cho là có thể
tăng lên 4 tỷ USD vào cuối năm nay.
Ngồi ra, mức nhập khẩu vàng khối, loại vàng dùng cho đầu tư, tăng hơn 110%
so với năm 2007, đã khiến Việt Nam trở thành nước nhập khẩu vàng khối nhiều nhất
thế giới, vượt cả Ấn Độ và Trung Quốc. Trong q 1, Việt Nam nhập khẩu 40 tấn
vàng, gấp 3 lần Ấn Độ, quốc gia hàng đầu về tiêu thụ vàng và đơng dân hơn Việt Nam
rất nhiều.
Theo số liệu của hội đồng vàng thế giới, trong bảy tháng đầu năm 2008, Việt
Nam đã nhập khẩu 62 tấn vàng, ước tính vào thời điểm mua sắm cao dịp cuối năm có
thể nâng mức nhập khẩu cả năm lên khoảng 100 tấn, đạt mức kỷ lục từ trước đến nay.
Trung bình mỗi năm gần đây Việt Nam nhập khẩu 50-60 tấn vàng, cao nhất là 70-80
tấn, trong khi lượng vàng sa khống trong nước chỉ độ 2 tấn/năm. Theo ghi nhận của
văn phòng đại diện Hội đồng vàng thế giới tại Việt Nam, lượng tiêu thụ vàng miếng
của Việt Nam hiện cao hơn Ấn Độ khoảng 15% (đến thời điểm trước tháng 7/2008),
riêng sàn giao dịch vàng đang ở mức gấp 12 – 15 lần lượng vàng vật chất giao dịch
bằng tiền mặt. Trong q 1, do lo sợ tình hình kinh tế Việt Nam xấu, người dân và cả
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4

nhà đầu cơ đổ xô đi mua vàng mặc dù thời điểm đó giá vàng khá cao (18 – 19 triệu
đồng/lượng). Khi vàng giảm dưới 18 triệu đồng lượng, lượng mua cũng tăng mạnh
(27%) so với ngày trước đó nhưng sức mua quý 2 đã giảm 35%. Để giảm nhập siêu
(vàng chiếm gần 2 tỷ USD), nhà nước tạm thời không cấp thêm quota nhập vàng.
Các nhà địa chất dự báo trữ lượng vàng nước ta còn khoảng 1000 đến 3000 tấn.
Việt Nam cũng có nhiều mỏ quặng với nhiều hình thái và quy mô khác nhau có ở Ngân
Sơn, Bắc Cạn, Cao Bằng, Thanh Hóa, Quảng Nam, Hòa Bình … tuy nhiên 95% lượng
vàng tiêu thụ tại thị trường trong nước là được nhập khẩu. Do vậy, mọi biến động về
giá vàng, tỷ giá, lãi suất và các đồng tiền chủ đạo trên thế giới đều gây ra những ảnh
hưởng nhất thời đến thị trường trong nước nhất là trong tình hình nhạy cảm hiện nay
khi vàng được xem là nơi trú ẩn của tài sản để chống lại lạm phát.
1.2.3 Cách quy đổi giá vàng theo VNĐ:
1 lượng = 37,5 gram.
1 lượng = 1,20556 ounce
Giá 1 lượng vàng = (Giá thế giới + Chi phí vận chuyển + Phí bảo hiểm)*(1+Thuế
NK)*1,20556 *Tỷ giá + Phí gia công
Chi phí vận chuyển ước tính: 0,75 USD/ounce
Phí bảo hiểm ước tính: 0,25 USD/ounce
Thuế nhập khẩu vàng: 1%
Phí gia công vàng miếng là 30.000 đồng.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
5
1.3 Cỏc sn giao dch vng hin nay:
Cỏc th trng vng trờn th gii hin nay hu ht giao dch nhiu loi hng húa
khỏc nhau nh du (thụ, xng, du cn), nụng sn (ng, c phờ, cacao), cỏc kim loi
qu ý (vng, bc, bch kim) v cỏc kim loi mu khỏc (nhụm, km, thic, uranium)
c gi l sn giao dch hng húa. Vỡ ti Vit Nam cha cú nhu cu nhiu v cỏc sn
phm phỏi sinh v hng húa cng nh thiu hnh lang phỏp lý cho vic mua bỏn cỏc
sn phm phỏi sinh nờn hin ti ch cú sn giao dch vng riờng l (nu b qua sn giao
dch c phờ DakLak).

Sn giao dch hng húa Tokyo (The Tokyo Commodity Exchange)
Thnh lp nm 1984, l s kt hp gia Sn giao dch dt may Tokyo, Sn giao
dch cao su Tokyo v Sn giao dch vng Tokyo. Sn giao dch hng húa Tokyo
(TOCOM) l mt t chc i tiờn phong trong hot ng hi oỏi. Tip theo l s tham
gia ca th trng nhụm v du nm 1997 v 1999 to ra mt th trng giao sau hot
ng y . Ti TOCOM cú 9 ngnh cụng nghip hng húa u l nhng ngnh cụng
nghip mnh ca nn kinh t, giao dch giao sau v quyn chn trong 4 th trng
khỏc nhau l kim loi qu ý, du, cao su v nhụm.
Sn giao dch hng húa NewYork (NewYork Mercantile Exchange -
NYMEX)
L sn giao dch hng húa giao sau ln nht th gii, ni din ra cỏc giao dch cú
giỏ tr hng t USD v nng lng v kim loi. Giỏ c niờm yt trờn sn l c s tớnh
toỏn giỏ c trờn khp th gii. c iu hnh bi y ban hng húa giao sau, mt c
quan c lp ca Chớnh ph Hoa K.
Sn giao dch hng húa Chicago (The Chicago Board of Trade CBOT )
c thnh lp nm 1848, l 1 th trng giao sau v quyn chn hi oỏi dn u.
Hn 3.600 thnh viờn, c ụng giao dch vi hn 50 sn phm giao sau v quyn chn
khỏc nhau. Trc õy, CBOT ch giao dch cỏc hng húa nụng nghip nh ng cc, lỳa
mỡ, yn mch Nm 1982, th trng quyn chn v giao sau vng c thnh lp,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
một loạt sản phẩm mới về các hợp đồng giao sau vàng và bạc bằng điện tử được khai
trương vào năm 2001.
Ngồi ra còn có các sàn giao dịch khác như Sàn giao dịch hàng hóa London, Sàn giao
dịch vàng kỳ hạn Thượng Hải (Trung Quốc)…
1.4 Các hình thức kinh doanh vàng tại Việt Nam
Thị trường tài chính Việt Nam phát triển sau nên việc tham gia các sản phẩm
phái sinh cũng như việc đầu tư của nhà đầu tư có nhiều khó khăn so với các thị trường
đã phát triển. Giao dịch tại thị trường quốc tế ngồi đa dạng về hàng hóa (tiền tệ, vàng,
kim loại q, dầu, sản phẩm nơng nghiệp...), còn có tất cả các sản phẩm phục vụ tối đa

u cầu đầu tư. Ngồi ra, vì hoạt động lâu đời nên tính chất kinh tế thị trường tức cung
cầu sẽ quyết định giá cả hàng hóa và các khn khổ pháp lý rõ ràng có thể giúp nhà
đầu tư n tâm khi đầu tư. Ngược lại, thị trường tài chính tại Việt Nam hết sức mới mẻ,
có thể thấy một số những khó khăn cho việc kinh doanh như: Chưa có khn khổ pháp
l ý nhằm bảo vệ nhà đầu tư khỏi những rủi ro có thể phòng tránh, thiếu các sản phẩm
phái sinh hay có nhưng chi phí q cao khiến cho việc đầu tư hoặc sử dụng các sản
phẩm này khơng thể hoặc phát huy tác dụng rất ít, chưa nói đến việc giá cả một số
hàng hóa và tỷ giá được nhà nước giám sát chặt chẽ (giá dầu, tỷ giá…) khiến cho việc
sử dụng các cơng cụ phái sinh này khó phát huy tác dụng. Sau đây là một số các hình
thức kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay:
1.4.1 Nghiệp vụ mua bán giao ngay (Spot): là nghiệp vụ mua bán vàng được thực
hiện theo giá tại thời điểm thỏa thuận, tuy nhiên cần thời gian để thực hiện bút tốn và
thanh tốn tiền vàng nên có thể mất thời gian nếu số lượng mua lớn.
1.4.2 Mua bán kỳ hạn (Forward): Là cam kết mua bán vàng tại một mức giá xác định
và vào một ngày cụ thể trong tương lai. Mục đích của hợp đồng kỳ hạn là nhằm bảo
hiểm rủi ro về giá của tài sản khi nhà đầu tư có tài sản đó trong tương lai.
1.4.3 Nghiệp vụ quyền chọn (Option): Là quyền được mua hay bán một số lượng
vàng trong một khoảng thời gian xác định trong tương lai với giá được xác định tại thời
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
điểm giao dịch. Có hai quyền chọn: Quyền chọn mua (Call option )và quyền chọn bán
(Put option).
Có hai kiểu quyền chọn:
Quyền chọn kiểu Mỹ: Cho phép người mua quyền thực hiện quyền chọn tại bất
kỳ thời điểm nào trong thời gian còn hiệu lực hợp đồng.
Quyền chọn kiểu Châu Âu: Chỉ có thể thực hiện vào ngày đáo hạn.
1.4.4 Tín dụng vàng: Để đảm bảo nhu cầu thanh tốn, tín dụng vàng được sử dụng để
đảm bảo giá trị của tiền. Ví dụ, trong giao dịch bất động sản, người mua khi chưa thanh
tốn hoặc chưa mua được nhà thì mua vàng gửi ngân hàng giữ hộ để phòng ngừa khi
giá vàng lên. Ngược lại, người bán nhà khi chưa nhận được tiền mà sợ vàng xuống thì

sẽ vay ngân hàng số vàng sắp được nhận và bán ra bên ngồi thu tiền về trước, khi
nhận được tiền của bên mua sẽ trả lại cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng
hiện tại của các ngân hàng rất ít phục vụ mục đích này mà chủ yếu phục vụ nhu cầu
kinh doanh của khách hàng.
Giả sử một nhà đầu tư dự đốn giá vàng tăng, sẽ vay tiền ngân hàng để mua
vàng gửi tiết kiệm. Số tiền vay được là do thế chấp số vàng vừa mua cho ngân hàng,
sau đó, số tiền vay từ ngân hàng sẽ được trả cho cửa hàng vàng đã đem vàng đến bán.
Ngược lại, nếu nhà đầu tư dự đốn giá vàng giảm, họ sẽ đến ngân hàng vay
vàng ra bán cho cửa hàng. Cửa hàng vàng đem tiền đến mua thì số tiền này được đưa
vào ngân hàng trước để làm tài sản thế chấp cho số vàng vay ra. Như vậy, nhà đầu tư
chỉ bỏ ra một số tiền nhỏ bằng 1/10 hoặc ít hơn tùy theo quy định tỷ lệ của ngân hàng
là có thể thực hiện nghiệp vụ này. Ngân hàng thì đơn thuần thực hiện nghiệp vụ tín
dụng nhưng khách hàng lại thực hiện việc đầu tư. Nghiệp vụ này xảy ra rủi ro cho cả
hai phía, nếu sai hướng thì nhà đầu tư phải chịu mất tài sản rất nhiều, vì họ dùng vốn
của mình làm đòn bẩy tài chính. Ngược lại, nếu ngân hàng mua vàng với giá cao đem
cho vay chưa thu hồi được để bán hoặc khơng mua được khi giá vàng rẻ vì đã cho vay
tiền giữ vàng thì ngân hàng đã thiệt hại. Đồng thời, khi giá vàng biến động, giả sử cho
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
vay vng th chp bng tin mt thỡ khi giỏ vng tng xy ra ri ro ti sn m bo s
khụng x l ý n, ngc li khi cho vay tin ng th chp vng thỡ giỏ vng h s
khin ngõn hng gp ri ro do khỏch hng khi bỏn vng cng khụng th lng tin
mt ó vay ca ngõn hng. Vỡ li nhun ln nờn nghip v ny thu hỳt nhiu nh u
t.
1.4.5 Mua bỏn trc tip mụi gii: Ngõn hng thc hin mua bỏn vng bo m
ngun qu nờn hot ng ny ging nh mụi gii v ging cỏc doanh nghip kinh
doanh vng, hot ng ny khụng em li lói nhiu cho ngõn hng.
1.4.6 Mua bỏn trng thỏi: L vic mua bỏn vng ca ngõn hng din ra khụng cựng
thi im, gi l trng thỏi vỡ nú s th hin s d dng trờn ti khon (nu mua vng)
v s d õm trờn ti khon (nu bỏn vng). Ti khon õm nhng khụng phi bỏn khng

m ngõn hng cú th tn dng ngun huy ng t khỏch hng, ngc li ngõn hng cú
th mua vng d tr phc v vic cho vay hay bỏn li vo mt thi im giỏ cao
hn. Bi hot ng ny cui cựng ngõn hng phi cõn bng trng thỏi nờn khỏc vi
vic mua bỏn khng, tc l cú s vn ng ca hng húa v tin t, vic mua bỏn vng
tin t cng cú ngha l ngõn hng ang tin hnh hot ng u t. Do cú s chờnh
lch gia thi im mua v bỏn nờn s cú ri ro v giỏ rt ln, v cng chớnh s chờnh
lch ny to ra lói hoc l rt ln cho ngõn hng. Chớnh vỡ vy, nu ngõn hng cú kh
nng d oỏn c bin ng ca giỏ vng trờn th gii thỡ hot ng ny rt cú lói.
Hin nay hot ng ny ớt din ra v cú din ra thỡ thi gian tn ti cng tng i
ngn trỏnh ri ro. Ngõn hng cú c li th rt nhiu do ngun vn huy ng vng
t dõn c nhiu, ngõn hng cú th bỏn cho nh u t v s mua li vo mt thi im
khỏc khi giỏ vng h. Ngc li, ngõn hng cú th mua vng lỳc giỏ thp v gii quyt
ngun hng tn ny bng cỏch cho khỏch hng vay.
1.4.7 Cht ngui, mua h vng khỏch hng: Ngõn hng thc hin nghip v ny do
li th t quota nhp khu vng, t ngun ngoi t sn cú thu li. Do thi gian nhp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
vng v dp vng khin xy ra tr v ngõn hng tin hnh bỏn lỳc giỏ cao v chn
thi im nhp giỏ thp t quc t.
1.4.8 Kinh doanh phi hp: Hot ng ny l phi hp cỏc hot ng c phộp thc
hin thu li nhun v gim ri ro cho ngõn hng. Vớ d ngõn hng cú th bỏn ngun
vng gi tit kim huy ng c t khỏch hng cho nh u t, sau ú, cõn bng
trng thỏi, ngõn hng s thc hin hp ng Spot trờn ti khon hoc Forward i vi
th trng nc ngoi. Nh vy, ngõn hng ó bo him trng thỏi ri ro ca mỡnh.
Ngc li, ngõn hng cú th mua vng trong nc v bỏn vng trờn ti khon hoc thc
hin hp ng Forward cõn bng trng thỏi.
Ngoi ra, khi th trng option vng liờn hng cha cú, khi khỏch hng trong
nc mun thc hin hp ng option vi ngõn hng thỡ ngõn hng s tỏi k ý hp ng
option ny sang th trng quc t.
Kinh doanh vng phi hp th hin trỡnh v ng cp ca ngõn hng nhm

ti a húa li nhn vi ri ro thp nht bng vic phi hp cỏc hot ng c phộp
thc hin.
1.4.9 Kinh doanh vng trờn ti khon: Hin cú nhiu ngõn hng v cụng ty vng bc
ỏ qu ý c phộp trin khai nghip v ny gm: Ngõn hng Eximbank, Sacombank,
Vit , Chõu v Phng ụng Phng Nam; Cụng ty vng bc ỏ qu ý Si Gũn
SJC, Cụng ty kinh doanh m ngh vng bc ỏ qu ý Ngõn hng nụng nghip v phỏt
trin nụng thụn Vit Nam, Cụng ty vng bc ỏ qu ý Ngõn hng nụng nghip v phỏt
trin nụng thụn TP.HCM. õy l nghip v c Ngõn hng nh nc v V qun l ý
ngoi hi cho phộp trin khai t nm 2006 nhng õy l nghip v rt trin vng, ang
c cỏc ngõn hng trin khai gp rỳt, n nay cú nhiu ngõn hng ang hot ng,
u tiờn l ngõn hng Chõu v mi õy l ngõn hng Vit , Eximbank, Phng
Nam. Bi cha cú quy ch qun l ý c th nờn nh u t hin tham gia nhng gp rt
nhiu khú khn khi cỏc t chc giao dch vng thay i quy nh theo ch ý. Kinh
doanh vng trờn ti khon ũi hi khon k ý qu rt nh lm yu t ũn by kinh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
doanh trên 1 khối lượng lớn, đồng thời việc mua bán liên tục theo giá cập nhật công
khai hiện thu hút rất nhiều nhà đầu tư tham gia, mỗi ngày khối lượng giao dịch đạt bình
quân 200.000 đến 300.000 lượng, có ngày lên đến 400.000 lượng.
Các ưu điểm của việc kinh doanh vàng tài khoản như sau:
 Giảm lượng vàng vật chất cất trữ trong dân cư và lượng ngoại tệ trên thị trường
vàng cũng sẽ được hạn chế.
 Nguồn vàng huy động được cải thiện
 Gắn kết giá cả liên thông với thị trường quốc tế, vận động sát theo cung cầu,
ngày càng hội nhập với việc kinh doanh vàng trên tài khoản và các sản phẩm
phái sinh như các thị trường tài chính trên thế giới.
Một sự thật có thể thấy là thống kê giao dịch kinh doanh vàng của các ngân hàng
trong thời gian vừa qua cho thấy lãi từ kinh doanh vàng của ngân hàng mỗi năm gần
đây từ 20 đến 30 tỷ đồng và 1 điều hiển nhiên là khi ngân hàng lãi thì có một bộ phận
lớn nhà đầu tư bị thiệt hại. Điều đó có nghĩa là ngân hàng chưa thật sự hỗ trợ nhà đầu

tư trong việc kinh doanh và mục tiêu của ngân hàng không phải tìm kiếm lợi nhuận
trên thị trường quốc tế mà kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá vàng quốc tế và giá
vàng trong nước khi có những nhân tố tác động.

1.5 Phân tích những yếu tố làm ảnh hưởng đến giá vàng
1.5.1 Cung – Cầu
Sản lượng cung và nhu cầu tiêu thụ vàng là một nhân tố ảnh hưởng đến giá
vàng. Thông thường tháng 8 là vào mùa lễ hội tại Ấn Độ, nhu cầu mua nữ trang tăng
đáng kể khiến lượng nhập khẩu tăng làm giá vàng cũng tăng theo, nơi mà tiêu thụ vàng
trong tháng 8 tăng 45% so với năm rồi và hoạt động nhập khẩu tăng 56% trong tháng 8
năm nay. Nhu cầu ở Trung Đông và Châu Á cũng tác động mạnh đến giá vàng, trong
thời gian qua đã có thời điểm USD mất giá mạnh mẽ, giá dầu tăng đột biến khiến các
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
11
quốc gia xuất khẩu dầu mỏ lớn trên thế giới tăng cường mua vàng vào để bảo tồn tài
sản thay thế cho dự trữ bằng USD.
Những dấu hiệu tăng giá cũng đã được hình thành khi các chun gia cho rằng
sản lượng đang thiếu hụt tại các mỏ tại Nam Phi và Australia. Các mỏ vàng mới có trữ
lượng khơng đáng kể nhưng nhu cầu thế giới thì đang gia tăng, có thể thấy qua việc
doanh số bán vàng tính theo số lượng tăng 300%/năm và giá trị của doanh số tăng
200% chỉ trong tháng 8.
1.5.2 Do ảnh hưởng của giá DẦU
Dầu cũng là một loại hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến giá vàng. Khi giá năng
lượng tăng, có thể đẩy các ngành sản xuất dịch vụ nhất là vận chuyển rơi vào khó khăn
vì vậy khi giá dầu tăng q mức thường gây tác động xấu đến nền kinh tế nhất là gây ra
tình trạng lạm phát, kém tăng trưởng khiến giá cả các loại hàng hóa sản xuất ra trở nên
đắt đỏ, dẫn đến tình trạng lạm phát, chính vì vậy, giá vàng cũng sẽ biến động theo cùng
chiều hướng là tăng theo giá dầu do nhu cầu đầu tư tránh rủi ro. Có thời điểm giá dầu
tăng q cao từ điểm 100 USD/thùng hồi đầu năm sau đó liên tiếp chinh phục các đỉnh
cao mới là 147,24 USD/thùng thì giá vàng lúc đó cũng lên đến đỉnh kỷ lục là 1032

USD/ounce. Cũng còn một ngun do khác là khi giá dầu tăng cao do cầu vượt cung
thì các nước trong khối OPEC và các nước xuất khẩu dầu đều thu được nhiều ngoại tệ,
lúc đó họ sẽ chuyển sang mua vàng dự trữ khiến giá vàng bị đẩy lên theo.
Tuy nhiên, trong thời gian từ cuối tháng 8 đầu tháng 9, ảnh hưởng từ tình hình
kinh tế thế giới nhất là Mỹ và Châu Âu suy thối khiến dự đốn nhu cầu tiêu thụ dầu sẽ
giảm làm giá dầu tụt dốc xuống đến mức 92.21 USD/thùng ngày 15/09/08 ở phiên
Newyork nhưng giá vàng lại phục hồi từ mức 737 USD/ounce ngày 08/09 lên trở lại
mức 782 USD/ounce ngày 15/09. Có thể thấy khoảng thời gian tháng 3 đến tháng 6,
mọi biến động về giá dầu đều có ảnh hưởng ít nhiều cùng chiều với biến động giá vàng
nhưng hiện tại khi OPEC đã cắt giảm bớt sản lượng khiến giá dầu sụt giảm thì vàng lại
tách ra và đi ngược với giá dầu. Các thơng tin như dự trữ xăng, dầu, các sản phẩm khác
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
từ dầu và cơng suất sản xuất có tăng hay giảm cũng còn tác động vơ cùng ít đến biến
động giá vàng. Điều này có thể giải thích bởi l ý do khi nền kinh tế thế giới suy thối và
tăng trưởng chậm khiến giá dầu giảm thì vàng vẫn là loại hàng hóa các nhà đầu tư vẫn
phải nắm giữ trong danh mục của mình bởi tình hình tài chính của nền kinh tế số 1 thế
giới đang trong tình trạng báo động khi hàng loạt các Ngân hàng và tổ chức tài chính
quốc tế, các quỹ đầu tư phải phá sản. Một sự thật có thể thấy hiện nay là OPEC đã mất
đi một phần quyền kiểm sốt giá dầu bởi nhu cầu giảm đột ngột mới chính là ngun
nhân làm giá dầu giảm mạnh.
Như vậy, khi trước giá dầu và vàng thường đi cùng chiều do đều là nguồn tài
ngun khơng phục hồi được, tuy nhiên, trong tình hình hiện nay thì giá vàng đơi khi
tách khỏi ảnh hưởng và biến động ngược chiều rất khó dự đốn với giá dầu.
1.5.3 Tình hình kinh tế của các cường quốc nhất là Mỹ và Châu Âu
Tình hình kinh tế Mỹ và các nước Châu Âu cũng góp một phần lớn ảnh hưởng
đến giá vàng. Do đã phát triển nền kinh tế thị trường và một nền tài chính phát triển đa
dạng, một khi nền kinh tế của các quốc gia này biến động thì các quốc gia khác cũng bị
ảnh hưởng do cũng tham gia vào thị trường Châu Âu hoặc Mỹ khơng ít thì nhiều (đầu
tư trực tiếp, gián tiếp, mua trái phiếu hoặc do các cơng ty đa quốc gia hoạt động trên

khắp thế giới). Một loạt các chỉ số kinh tế được cơng bố định kỳ là cơ sở để thấy được
tình hình tài chính của các quốc gia này: Chỉ số đo lường mức độ lạm phát (CPI, PPI,
PCE); GDP; Chỉ số tiêu dùng (Chỉ số bán lẻ, bán sỉ, hàng hóa lâu bền); Chỉ số về sức
sản xuất, Lãi suất và các hoạt động khác của FED cơng bố; Thị trường lao động (Báo
cáo việc làm, Chỉ số việc làm trong khu vực dịch vụ, Chỉ số thất nghiệp); Thị trường
nhà (Chỉ số nhà hồn thành, Doanh số nhà mới, Doanh số nhà mua bán, Dự án cấp
phép); Dòng vốn (Báo cáo ngân sách, Cán cân thương mại, Chỉ số niềm tin tiêu dùng);
Chỉ số tổng hợp (Tài khoản vãng lai, ISM). Tùy theo tình hình nền kinh tế mà các chỉ
số này sẽ thể hiện xấu hay tốt, các chỉ số này được dự báo trước, nếu chỉ số chính thức
giống như dự đốn thì thị trường ít biến động còn ngược lại thì thị trường sẽ đảo chiều.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
Từ ngày 09/09 đến 12/9, giá vàng quốc tế đã chứng kiến một sự sụt giảm
nghiêm trọng từ mức 800 USD/ounce xuống chỉ còn mức thấp nhất là 737 USD/ounce,
sở dĩ có 1 sự dụt giảm đáng kể về giá như trên là do dự đốn tình hình kinh tế Mỹ đang
trên đà phục hồi, đồng USD mạnh lên và nhu cầu tiêu thụ giảm dẫn đến giá cả các mặt
hàng dùng để sản xuất tiêu dùng nhất là kim loại qu ý đặc biệt là vàng bị bán tháo để
mua vào các tài sản khác như chứng khốn và đầu tư vào USD. Đồng thời, thị trường
tài chính đang diễn biến phức tạp đã khiến khơng ít quỹ đầu tư bán ra một khối lượng
lớn vàng để bù đắp lại những khoản đầu tư thua lỗ. Ngày 12/09, khi những cơng bố dữ
liệu của Mỹ tương đối khơng khả quan như cán cân thương mại của Mỹ tiếp tục thâm
hụt trong tháng qua khi giá nhập khẩu đã giảm mạnh hơn nhiều, thị trường lao động
tiếp tục khơng khả quan khi số người thất nghiệp tăng cao 445.000 người (cao hơn mức
dự báo 440.000 người) đã làm USD trượt giá trở lại so với các đồng tiền khác và vàng
tăng lên mức 750 USD/ounce trong phiên Newyork. Ngày 13/09/08, vàng phục hồi lại
mức 766.50 USD/ounce. Khủng hoảng cho vay thế chấp bất động sản dưới chuẩn đã
khiến con số 5 tập đồn tài chính lớn trên Phố Wall chỉ còn lại 2. Sau vụ phá sản Ngân
hàng đầu tư lớn nhất của Mỹ Bear Stearns, vụ Chính phủ tiếp quản Fannie Mae và
Freddie Mac, ngày 15/09, Phố Wall chứng kiến sự sụp đổ của Lehman Brothers và
AIG, thương vụ sáp nhập gây chấn động thế giới được coi là lớn nhất kể từ sau khủng

hoảng kinh tế 1929 – 1933: Bank of America mua lại Merrill Lynch với giá 50 tỷ USD.
Vụ sụp đổ các ngân hàng đầu tư lớn nhất Mỹ do cơn suy thối khủng hoảng tín dụng
dưới chuẩn được coi như là cuộc khủng hoảng thế kỷ đã dẫn đến tâm l ý lo sợ và hoang
mang nơi các quỹ đầu tư và đầu cơ, ngày 17/09/08, vàng biến động lên mức 863
USD/ounce, trong phiên có lúc tăng tới 120 USD/ounce tại phiên Newyork. Lúc này,
Bộ tài chính và Chủ tịch FED buộc phải đệ trình lên quốc hội kế hoạch ứng cứu khẩn
cấp các ngân hàng còn lại bằng cách mua lại các khoản nợ xấu với gói cứu trợ lên đến
700 tỉ USD. Thị trường chứng khốn lao dốc trên khắp thế giới do lo sợ rủi ro, Ủy ban
chứng khốn một số quốc gia buộc phải ban bố tình trạng khẩn cấp, cho vay hỗ trợ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
đồng thời cấm tạm thời việc bán khống để giảm bớt mối nguy hại lây lan. Chính những
khủng hoảng liên tục này và nghi ngờ khả năng giải quyết của FED mà vàng lại được
coi là tài sản đầu tư an tồn nhất trong giai đoạn hiện nay.
Kịch bản thứ nhất: Nếu kế hoạch cứu trợ 700 tỉ USD trên thất bại, tình hình
kinh tế thế giới sẽ rất xấu, suy thối và khủng hoảng lan rộng, chắc chắn USD và một
số ngoại tệ mạnh sẽ mất giá, vàng lại trở thành tài sản an tồn nên đầu tư vào vàng lúc
này là lực chọn tối ưu nhất.
Kịch bản thứ 2: Nếu được thơng qua thực hiện gói giải pháp trên thì tình trạng
lạm phát là khơng tránh khỏi do dự kiến sự hỗ trợ này có thể đổ ra thị trường hàng
nghìn tỉ USD. Đứng trong bối cảnh đồng USD dễ bị tổn thương như hiện nay thì các
nhà đầu tư phải chọn vàng để giảm bớt rủi ro so với nắm giữ tiền tệ hay chứng khốn.
Tuy nhiên cũng phải xem xét tới khả năng các NHTW sau khi tung tiền ra
cứu hệ thống tài chính sẽ lợi dụng lúc giá vàng cao bán bớt vàng ra để thu hồi tiền
về và làm hạ nhiệt giá vàng.
1.5.4 Các nhân tố ảnh hưởng có liên quan đến chính sách tài chính - tiền tệ
của các quốc gia trong điều hành kinh tế – Sức mạnh đồng USD
Chính sách tài chính – tiền tệ của một quốc gia thể hiện những biện pháp của
Chính phủ đối với nền kinh tế của đất nước đó. Trong thời gian qua, kể từ tháng 9/2007
đến nay, FED đã tám lần cắt giảm lãi suất từ 5,25% xuống còn 2% như hiện nay. Mỗi

lần cắt giảm lãi suất đều có những mục đích nhất định, thời gian vừa qua là do tình
hình suy thối của Mỹ bắt nguồn từ khủng hoảng nợ dưới chuẩn, do đó FED buộc phải
có những biện pháp để kích thích tiêu dùng và đầu tư cho tăng trưởng, mỗi lần cắt giảm
lãi suất thì giá vàng lại biến động tăng cao, do lo sợ tình hình kinh tế khó khăn và lạm
phát tăng nên các nhà đầu tư đổ vào vàng như một giải pháp cuối cùng.
1.5.4.1 Ảnh hưởng trực tiếp của chính sách tiền tệ tới giá vàng
Ngày Tăng Giảm Lãi suất
18/09/07 -50 4,75%
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
31/10/07 -25 4,50%
11/12/07 -25 4,25%
22/01/08 -75 3,50%
30/01/08 -50 3,00%
18/03/08 -75 2,25%
05/2008 -25 2,00%

Giá vàng từ tháng 9/07 đến thời điểm hiện nay tăng theo từng đợt cắt giảm lãi
suất của FED, tháng 9/07 giá vàng tăng lên mức 700 USD/ounce khi FED cắt giảm 50
điểm %, tháng 10 giá vàng tăng lên mức 750 USD/ounce khi lãi suất giảm 0,25%,
tháng 11 xoay quanh mức 800 USD/ounce. Tháng 1-2/08 vàng tăng lên mức cao mới là
850 – 900 USD/ounce khi lãi suất chỉ còn 3%. Ngày 18/3, đợt cắt giảm lãi suất xuống
còn 2,25% giá vàng đột biến trước đó lên gần 1030 USD/ounce rồi mới chịu hạ nhiệt
sau đó.
Tuy nhiên, vấn đề chủ yếu ở đây bắt nguồn từ mở rộng cung tiền quá mức trong
thời gian gần đây khiến nguy cơ lạm phát đang rình rập nền kinh tế Mỹ do cung tiền
không dành cho đầu tư mà chủ yếu giải quyết tình trạng sụp đổ của các tổ chức tài
chính đang trong tình trạng chờ phá sản.
Ngược lại, lãi suất tăng cao quá mức cũng không phải thể hiện một nền kinh tế
mạnh, do lo ngại tình trạng lạm phát cản trở kinh tế, ECB kiên định chính sách lãi suất

cao để ngăn chặn lạm phát dù vẫn đối mặt với việc nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp
và hộ gia đình sẽ bị hạn chế và sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng (Lãi suất ECB hiện giữ
nguyên ở mức 4,25% trong khi FED vẫn chưa tăng lãi suất và kềm chế ở mức 2% ).
Việt Nam là một ví dụ điển hình và gần gũi cho thấy lãi suất cao nhưng giá trị đồng
tiền không mạnh bởi lãi suất cao để bù đắp cho sự trượt giá của đồng tiền và nhằm mục
đích thu hẹp cung tiền hạn chế lạm phát do tình trạng đầu tư không hiệu quả, năng suất
kém.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×