Tải bản đầy đủ (.pptx) (62 trang)

thuyết trình tài chính quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 62 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện Đào Tạo Sau Đại Học
Nhóm 9 – Lớp Cao Học Tài Chính 5 – Khóa 23
THUYẾT TRÌNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GVHD: Đinh Thị Thu Hồng
Nội dung trình bày
2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3. QUY TẮC TAYLOR TUYẾN TÍNH
4. QUY TẮC TAYLOR PHI TUYẾN TÍNH
5. KẾT LUẬN
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Nội dung trình bày
2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3. QUY TẮC TAYLOR TUYẾN TÍNH
4. QUY TẮC TAYLOR PHI TUYẾN TÍNH
5. KẾT LUẬN
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Mục tiêu nghiên cứu
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Tìm hiểu xem chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ương bên cạnh việc hướng mục tiêu tới lạm
phát và output gap (theo như quy tắc Taylor cơ
bản) thì có quan tâm đến các biến khác nữa không
Phân tích xem chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ương được mô tả bởi quy tắc Taylor tuyến
tính hay là một quy tắc phi tuyến tính
Nội dung trình bày
2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


3. QUY TẮC TAYLOR TUYẾN TÍNH
4. QUY TẮC TAYLOR PHI TUYẾN TÍNH
5. KẾT LUẬN
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Các nghiên cứu có liên quan
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Cơ sở lý thuyết
Năm 1993, John B.Taylor đã nghiên cứu thực nghiệm
chính sách lãi suất của FED giai đoạn 1980 – 1990.
Biến động lãi suất điều hành của FED tuân thủ theo
một quy tắc nhất định trong mối tương quan với lạm
phát và tăng trưởng kinh tế.
Khái quát thành quy tắc điều hành lãi suất của NHTW
gọi là quy tắc Taylor.
Các nghiên cứu có liên quan
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Cơ sở lý thuyết
Quy tắc Taylor ban đầu chỉ sử dụng các giá trị trong
quá khứ và hiện tại của lạm phát và output gap để xác
định mức lãi suất, nên không phù hợp với thực tế.
Xuất hiện các nghiên cứu sử dụng phiên bản mới của
quy tắc Taylor: Ngân hàng trung ương nhắm tới giá trị
trong tương lai của lạm phát và output gap.
Clarida và cộng sự
(1998, 2000): chứng
minh ưu điểm của phiên
bản mới của quy tắc
Taylor trong việc phân
tích hành vi của FED
Fourcans & Vranceanu

(2004) và Sauer & Sturm
(2007) nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc dùng
quy tắc Taylor mới phân
tích chính sách tiền tệ
của ECB
Các nghiên cứu có liên quan
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Các nghiên cứu có liên quan
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Một số nghiên cứu khác mở rộng quy tắc Taylor tuyến
tính bằng cách xem xét ảnh hưởng của các biến khác
trong việc thực thi chính sách tiền tệ.
Fourcans và Vranceanu (2004) đưa ra một số bằng
chứng cho thấy ECB có phản ứng khi tỷ giá hối đoái
lệch so với mức trung bình.
Chadha và cộng sự (2004) cũng đưa ra kết quả tương
tự cho FED, NHTW Anh và NHTW Nhật.
Lubik và Schorfheide (2007) đã nghiên cứu cho NHTW
Canada và Anh.
Các nghiên cứu có liên quan
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Fendel và Frenkel (2006) & Surico (2007) xem xét vai
tròn của cung tiền đối với ECB.
Cecchetti và cộng sự (2000), Borio và Lowe (2002),
Goodhart và Hofmann (2002),… đã đưa ra các bằng
chứng cho rằng các ngân hàng trung ương nên quan
tâm đến giá tài sản.
Montagnoli và Napolitano (2005) xây dựng và sử dụng
chỉ số điều kiện tài chính FCI bao gồm: tỷ giá, giá cổ

phiếu và giá nàh trong việc ước lượng quy tắc Taylor
cho một số ngân hàng trung ương.
Các nghiên cứu có liên quan
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Nhiều nghiên cứu mới gần đây bắt đầu dùng quy tắc
Taylor phi tuyến để giải thích hành vi của chính sách tiền
tệ của các ngân hàng trung ương.
Surico (2007) nghiên cứu sự tồn tại của tính phi tuyến
trong chính sách tiền tệ của ECB giai đoạn 1/1999 -
12/2004.
Martin & Milas (2004) và Petersen (2007) đã sử dụng
mô hình phi tuyến để phân tích chính sách tiền tệ của
BOE.
Nội dung trình bày
2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3. QUY TẮC TAYLOR TUYẾN TÍNH
4. QUY TẮC TAYLOR PHI TUYẾN TÍNH
5. KẾT LUẬN
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Quy tắc Taylor tuyến tính
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Quy tắc Taylor tuyến tính do Taylor đã đưa ra năm 1993
nhằm mô tả đặc điểm của chính sách tiền tệ ở Mỹ trong
giai đoạn 1987-1992.
Quy tắc Taylor tuyến tính đề cập đến việc lãi suất danh
nghĩa ngắn hạn sẽ tăng khi lạm phát thực tế cao hơn lạm
phát mục tiêu hoặc sản lượng thực tế cao hơn sản lượng
tiềm năng.
Quy tắc Taylor tuyến tính

PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Trong đó:
it* : lãi suất danh nghĩa ngắn hạn
π* : lạm phát mục tiêu
πt : lạm phát danh nghĩa
β : hệ số phản ánh mức tác động của chênh lệch lạm
phát đối với lãi suất
γ : hệ số phản ánh mức tác động của chênh lệch sản
lượng đối với lãi suất
Yt : sản lượng thực tế.
Yt* sản lượng tiềm năng.
Quy tắc Taylor tuyến tính
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Vì các NHTW không chỉ hướng tới lạm phát ở hiện tại hay
quá khứ mà còn hướng tới lạm phát kỳ vọng. Clarida và
cộng sự (1998) đã đề xuất sử dụng quy tắc Taylor dạng
forward-looking.

E là kỳ vọng

Ωt là một vector chứa những thông tin sẵn có

πt+k lạm phát

yt+p sản lượng
Quy tắc Taylor tuyến tính
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Theo quy tắc Taylor, để chính sách tiền tệ ổn định thì:

Hệ số (β) của chênh lệch lạm phát (inflation gap) phải

lớn hơn 1. Khi hệ số (β) lớn hơn 1 thì NHTW sẽ tăng
lãi suất thực để làm giảm ảnh hưởng của lạm phát.

Hệ số (γ) của chênh lệch sản lượng (output gap) phải
dương. Khi hệ số (γ) dương, thì NHTW nên giảm lãi
suất để tạo nên tác động ổn định nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ theo quy tắc Taylor
Lựa chọn dữ liệu và biến
Dữ liệu
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Chủ yếu là dữ liệu tháng và hầu hết đều có được từ sự
thống kê phân tích bởi ba ngân hàng: ngân hàng trung
ương châu âu (ECB), ngân hàng trung ương Anh (BOA),
Fred II của Cục dữ trữ liên bang Mỹ, đặc biệt sẽ xem xét
tới dữ liệu các biến ngoại sinh thêm vào.
Lựa chọn dữ liệu và biến
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Lựa chọn dữ liệu và biến
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Lựa chọn dữ liệu và biến
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Lựa chọn dữ liệu và biến
Mẫu nghiên cứu
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Lựa chọn dữ liệu và biến
Lãi suất sử dụng trong mô hình
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Lựa chọn dữ liệu và biến
Lạm phát sử dụng trong mô hình
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5

Lựa chọn dữ liệu và biến
Mô hình Taylor mở rộng
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Đối với khu vực châu âu ta xem xét thêm yếu tố tổng
cung tiền M3.
Biến tài chính và giá cả tài sản đại diện cho một nhóm
những biến khác có tác động cũng được đưa vào xem
xét trong nguyên tắc Taylor.
Chỉ số điều kiện tài chính FCI
Chỉ số điều kiện tài chính mở rộng EFCI
Lựa chọn dữ liệu và biến
PHẦN 1 PHẦN 2 PHẦN 3 PHẦN 4 PHẦN 5
Chỉ số EFCI này bao gồm có tỷ trọng bình quân của tỷ
giá hối đoái thực, giá cổ phần thực và giá tài sản thực
cộng với credit spead và futures interest rate spead.
Biến credit spread được xem là chỉ báo tốt cho chu kỳ
kinh doanh và căng thẳng tài chính, và sự thay đổi về
mức chênh lệch lãi suất (interest rate spread) trong các
hợp đồng tương lai cũng là 1 chỉ báo về độ dao động
của sự kì vọng từ các thành phần của nền kinh tế, và
các NHTW hướng tới giảm bớt độ dao động này.
Biến

×