Tải bản đầy đủ (.pptx) (27 trang)

QUẢN LÝ THUÊ BAO DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.14 KB, 27 trang )

VNTA
QUẢN LÝ THUÊ BAO DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC
Phòng Cơ sở Hạ tầng và Kết nối
Cục Viễn thông – Bộ Thông tin và Truyền thông
B Ộ T H Ô N G T I N V À T R U Y Ề N T H Ô N G
CỤC VIỄN THÔNG
VNTA
NỘI DUNG

Mục đích, mục tiêu của công tác quản lý thuê
bao di động trả trước

Một số nội dung tiêu biểu của Thông tư 04

Kết quả đạt được và một số khó khăn sau,
vướng mắc sau một năm triển khai TT04

Phương hướng quản lý thuê bao di động trả
trước trong giai đoạn tiếp theo

Trao đổi và thảo luận
©Cục Viễn thông 20122www.vnta.gov.vn
VNTA
Mục đích của công tác quản lý thuê
bao di động trả trước

Nhằm phát triển lành mạnh, bền vững thị trường viễn thông di động Việt
Nam;

Hạn chế được được việc lợi dụng dịch vụ di động trả trước vào các hoạt động
gây mất an ninh và trật tự xã hội;



Hạn chế việc phát triển thuê bao ảo;

Tăng cường hiệu quả việc sử dụng kho số thuê bao di động;

Tăng cường độ chính xác, tin cậy của thông tin thuê bao;

Chấm dứt việc mua bán, lưu thông các SIM trả trước đã kích hoạt sẵn khi
chưa đăng ký thông tin thuê bao hoặc đăng ký thông tin không theo quy định;

Chấm dứt việc sử dụng SIM đa năng để đăng ký thông tin thuê bao;

Yêu cầu các điểm đăng ký thông tin thuê bao phải đáp ứng đủ các điều kiện
về pháp lý, địa điểm mặt bằng và trang thiết bị tối thiểu;
©Cục Viễn thông 20123www.vnta.gov.vn
VNTA
Một số nội dung tiêu biểu của TT 04
1. Đối tượng áp dụng:

Cơ quan hành chính nhà nước các cấp có liên quan trực tiếp đến hoạt
động quản lý và sử dụng dịch vụ di động trả trước;

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động;

Đại lý phân phối SIM thuê bao;

Chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao;

Chủ thuê bao di động trả trước.
VNTA

2. Các định nghĩa, khái niệm mới
Đại lý phân phối SIM thuê bao:
Là tổ chức, cá nhân giao kết HĐ với DN di động
Hoặc với Đại lý phân phối SIM thuê bao có giao
kết HĐ với DN di động làm đại lý để bán lại SIM
cho các tổ chức, cá nhân khác.
SIM có ba loại sau:
SIM chưa đăng ký thông tin thuê bao;
SIM đã đăng ký thông tin thuê bao;
SIM đa năng;
VNTA
3. Các hành vi bị cấm
Sử dụng CMND hoặc HC của người khác để đăng kýTTTB.
Sử dụng CMND hoặc HC của mình để đăng ký TTTB cho người
khác (trừ trường hợp bảo lãnh đăng ký cho người dưới 14 tuổi).
Kích hoạt dịch vụ di động trả trước cho thuê bao khi chính chủ thuê
bao vẫn chưa thực hiện việc đăng ký TTTB theo quy định.
Mua bán, lưu thông trên thị trường SIM đã được kích hoạt sẵn dịch
vụ di động trả trước khi chưa đăng ký TTTB theo quy định (chưa
đăng ký TTTB hoặc đăng ký TTTB không theo quy định).
Tiết lộ, sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước trái pháp luật.
Mua bán, lưu thông, sử dụng SIM đa năng để đăng ký TTTB thông
tin thuê bao, thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao không
cần phải bẻ SIM.
VNTA
4. Thông tin chủ thuê bao phải cung cấp tại điểm đăng ký
TTTB
Số thuê bao,
Xuất trình CMND (hoặc HC) đối với người có quốc tịch Việt
Nam;

HC đang còn thời hạn sử dụng đối với người có quốc tịch nước
ngoài
Giấy giới thiệu cùng với bản sao Giấy ĐKKD hoặc GP thành lập
của cơ quan, tổ chức đối với người đại diện cho cơ quan, tổ
chức cho nhân viên hoặc chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao
Điền thông tin đăng ký vào “Bản khai thông tin thuê bao di động
trả trước” theo mẫu thống nhất do doanh nghiệp ban hành.
VNTA
5. Bản khai TTTB di động trả trước tối thiểu phải có đầy đủ
thông tin dưới đây:
Số máy thuê bao đầy đủ (mã mạng và số thuê bao);
Họ và tên đầy đủ của chủ thuê bao (theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu);
Ngày tháng năm sinh của chủ thuê bao;
Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp của chủ thuê bao (đang còn
trong thời hạn sử dụng).
Quốc tịch của chủ thuê bao (đối với người nước ngoài);
Số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp của chủ thuê bao đang còn trong thời hạn sử dụng (đối với
người nước ngoài);
Thị thực (Visa) còn thời hạn lưu hành tại Việt Nam.
Tên gọi và địa chỉ giao dịch của cơ quan, tổ chức theo giấy giới thiệu (đối với người đứng tên
đại diện cho tổ chức);
VNTA
6. Quy trình tiếp nhận thông tin thuê bao
Kiểm tra
& đối chiếu
CSDL tập chung
Của DN di động
Bản sao CMND, HC
Bản gốc để đối chiếu
Sao, quét CMND, HC

Bản khai TTTB DĐTT
CSDL của
CQQL NN
TB DĐTT
Thông tin không chính xác
Điểm ĐK TTTB
Thông tin
chính xác
Điểm ĐK TTTB
-
Tên
-
Địa chỉ
12 h
Sau 72 h từ khi hoàn thành
ĐK TTTB nếu không kích
hoạt TTTB bị xóa
Thời gian lưu trữ
-
Bản khai TTTB > 12 tháng
- Bản sao CMND, HC > 12 tháng (HC), > 5 năm (SC)
Đáp ứng
việc kích hoạt d/v
cho thuê bao
VNTA
7. Điểm đăng ký thông tin thuê bao
Việc đăng ký thông tin thuê bao được thực hiện tại:
Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ của doanh nghiệp viễn
thông;
Điểm đăng ký thông tin thuê bao được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động ký hợp

đồng ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao.
Điều kiện đối với Điểm đăng ký thông tin thuê bao:
Điều kiện về pháp lý:
Đối với chủ điểm ĐK TTTB là cá nhân, phải là người có quốc tịch Việt Nam từ 18
tuổi trở lên, có giấy CMND hoặc HC hợp lệ và còn thời hạn theo quy định;
Đối với chủ điểm ĐK TTTB là doanh nghiệp phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hợp lệ;
Có cam kết thực hiện đúng các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước với
DN di động ký hợp đồng ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao.
VNTA
Điều kiện đối với điểm ĐK TTTB (tiếp)
Điều kiện tối thiểu về địa điểm và nhân viên giao dịch:
Có địa điểm đăng ký thông tin thuê bao cố định, địa chỉ cụ thể, rõ ràng, có mặt bằng dành
riêng, có quyền sử dụng hợp pháp
Có DT mặt bằng dành riêng tối thiểu là 20m2 đối với các điểm ĐK TTTB tại các phường thuộc
các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Có diện tích mặt bằng dành riêng tối thiểu là 10m2 đối với các điểm ĐK TTTB tại các xã tại
các vùng còn lại;
Có niêm yết quy trình và thủ tục ĐK TTTB;
Nhân viên giao dịch và chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao được DN di động tập huấn, đào
tạo về quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao.
VNTA
Điều kiện đối với điểm ĐK TTTB(tiếp)
Điều kiện tối thiểu về trang thiết bị:
Có trang bị máy tính chứa phần mềm lưu giữ, đăng ký,
quản lý thuê bao và được kết nối với doanh nghiệp viễn
thông để truyền thông tin thuê bao về cơ sở dữ liệu của
doanh nghiệp viễn thông;
Có trang bị máy Photocopy hoặc máy Scan đối với các
điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các phường thuộc các

quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Có biển hiệu Điểm đăng ký thông tin thuê bao.
DN di động chỉ được ký hợp đồng ủy quyền với cá nhân,
doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện theo quy định trên.
VNTA
8. Sử dụng hiệu quả kho số di động

Mỗi cá nhân chỉ được sử dụng số CMND, HC để
đăng ký tối đa (03) số thuê bao di động trả trước của
mỗi mạng thông tin di động.

Trường hợp cá nhân là người đứng tên đại diện cho
cơ quan tổ chức chỉ được sử dụng số CMND, HC để
đăng ký tối đa (100) số thuê bao di động trả trước của
mỗi mạng thông tin di động.

Thời gian doanh nghiệp lưu giữ số của thuê bao trên
hệ thống sau khi thuê bao đã bị khoá 02 chiều là 30
ngày. Sau thời gian trên số thuê bao sẽ được tái sử
dụng.

Sau 72 giờ kể từ khi hoàn thành ĐK nếu không kích
hoạt sử dụng dịch vụ thì TTTB đã ĐK sẽ bị hủy.
VNTA
9. Kiểm tra thông tin thuê bao
Dưới hai hình thức:

Chủ thuê bao truy cập trên Website của DN di động để kiểm
tra, biết được thông tin thuê bao của chính số thuê bao mà
mình đang sử dụng. Phương thức kiểm tra phải bảo đảm bí

mật thông tin cho người sử dụng theo nguyên tắc là thuê bao
chỉ kiểm tra được thông tin của số thuê bao đang sử dụng
nhưng không kiểm tra được thông tin của các số thuê bao
khác.

Chủ thuê bao nhắn tin theo cú pháp TTTB gửi 1414. Sau khi
nhận được bản tin từ chủ thuê bao gửi, DN di động phải gửi
lại bản tin thông báo cho chủ thuê bao biết TTTB đã ĐK của
chính số thuê bao đó bao gồm các nội dung chính sau: họ và
tên; ngày sinh; số chứng minh nhân dân; nơi cấp.
VNTA
10. Trách nhiệm của Bộ & Sở TTTT
Bộ Thông tin và Truyền thông:
Xây dựng hệ thống kỹ thuật kết nối tới các DN dịch vụ di động phục
vụ việc thu thập, lưu giữ, quản lý số liệu thuê bao di động.
Sở Thông tin và Truyền thông:
Khi thanh kiểm tra phát hiện được chủ điểm ĐK TTTB trên địa bàn
vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm có văn bản yêu cầu DN di động
chấm dứt hợp đồng uỷ quyền với chủ điểm ĐK TTTB, đồng thời
thông báo cho các DN di động khác chấm dứt hoặc không được ký
hợp đồng ủy quyền đối với chủ điểm ĐK TTTB này;
Khi thanh kiểm tra phát hiện được chủ điểm ĐK TTTB trên địa bàn
vi phạm các quy định về điều kiện đối với điểm ĐK TTTB, có văn
bản yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động chấm dứt hợp
đồng uỷ quyền với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao.
VNTA
11. Trách nhiệm của DN di động
Đầu tư xây dựng hệ thống kỹ thuật CSDL;
Kết nối với CSDL của CQQL NN chuyên ngành về viễn thông và an ninh quốc
gia.

Triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao:
Tại mỗi phường, xã trên cả nước các DN chiếm thị phần khống chế (SMP)
phải triển khai ít nhất một điểm ĐK TTTB bằng một trong các hình thức sau
đây:
Tự triển khai;
Hợp tác với DN di động khác để cùng triển khai;
Ký HĐ ủy quyền cho TCT BCVN, Cty CP BC Viettel, TT BC Sài Gòn
triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các Bưu cục, điểm Bưu
điện Văn hóa xã;
Ký HĐ ủy quyền cho các DN di động khác;
VNTA
Trách nhiệm của DN di động (tiếp)
Tại mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các DN
SMP phải tự triển khai ít nhất một điểm ĐK TTTB của DN. Các
DN di động khác phải triển khai ít nhất một điểm ĐK TTTB
bằng một trong các hình thức sau đây:
Tự triển khai;
Hợp tác với DN di động khác để cùng triển khai;
Ký HĐ ủy quyền cho TCT BCVN, Cty CP BC Viettel, TT
BC Sài Gòn triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao tại
các Bưu cục, điểm Bưu điện Văn hóa xã;
Ký HĐ ủy quyền cho các DN di động khác;
VNTA
Trách nhiệm của DN di động (tiếp)
Chấm dứt HĐ UQ ĐK TTTB với chủ điểm ĐK TTTB vi phạm các
hành vi bị nghiêm cấm.
Đồng thời gửi văn bản thông báo đến Sở TTTT trên địa bàn để có
văn bản yêu cầu các DN di động khác phối hợp chấm dứt HĐ UQ
đăng ký thông tin thuê bao với các chủ điểm vi phạm.
Và chỉ được ký lại hợp đồng ủy quyền với chủ điểm đăng ký thông

tin thuê bao bị vi phạm sau 2 năm kể từ ngày chấm dứt.
Chủ động phối hợp với TCT BCVN, Cty CP BC Viettel, TT BC Sài
Gòn triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các Bưu cục,
điểm Bưu điện Văn hóa xã.
Báo cáo Cục hàng tháng, báo cáo Sở hàng quý hàng năm số liệu
về thuê bao, danh sách điểm đăng ký thông tin thuê bao trên địa
bàn.
VNTA
12. Trách nhiệm của Đại lý phân phối SIM thuê bao
Đảm bảo tuân thủ giao kết hợp đồng về phân phối SIM thuê
bao với DN và các quy định tại Thông tư này.
Chịu sự thanh kiểm tra và chấp hành các quyết định thanh
kiểm tra của các CQQL NN có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Thông báo với DN di động, Sở TTTT hoặc các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tại địa phương khi phát hiện các vi
phạm trong quá trình phân phối SIM thuê bao, đăng ký, lưu
giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước.
VNTA
13. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
Việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuê bao di động trả trước được
thực hiện theo Nghị định số 83/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 ( đang dự thảo thay thế
bằng nghị định mới).
Để phục vụ cho việc xử lý hình phạt bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 19 NĐ
83 đối với hành vi mua bán, lưu thông trên thị trường SIM đã được kích hoạt sẵn dịch
vụ di động trả trước khi chưa đăng ký thông tin thuê bao theo quy định DN di động có
trách nhiệm giữ nguyên số thuê bao, tài khoản, thời hạn sử dụng tính từ thời điểm
thẻ SIM bị tịch thu.
VNTA
14. Quy định chuyển tiếp


Các điểm ĐK TTTB không đáp ứng được điều kiện theo quy định phải
ngừng hoạt động tiếp nhận, đăng ký thuê bao di động trả trước sau
06 tháng kể từ ngày TT có hiệu lực.

Sau 06 tháng kể từ ngày TT có hiệu lực, DN di động tổ chức và
hướng dẫn phương thức truy cập trên Website để chủ TB DĐ TT
kiểm tra được TTTB theo quy định tại Khoản 1 Điều 12.

Sau 06 tháng kể từ ngày TT có hiệu lực, DN di động tổ chức triển
khai điểm đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp tại mỗi
phường, xã theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 14.

Sau 03 tháng kể từ ngày TT có hiệu lực, TB DĐTT không đăng ký
thông tin thuê bao theo quy định hoặc cung cấp thông tin không chính
xác sẽ bị chấm dứt hoạt động. Các thuê bao này muốn sử dụng lại
dịch vụ phải làm thủ tục như đối với thuê bao mới.

Sau 03 tháng kể từ ngày TT có hiệu lực, DN di động tổ chức triển
khai điểm đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp tại mỗi quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 14.
VNTA
Hiện trạng trước TT04

SIM rác, thuê bao ảo

Độ tin cậy TTTB
chưa cao


SIM đã kích hoạt
bán tràn lan

Sử dụng SIM đa
năng để ĐKTTTB

Sử dụng SIM rác để
gây mất an ninh,
trật tự xã hội

Điểm ĐKTTTB
không trang bị hoặc
trang bị sơ sài,
không KN với CSDL
DN
Thực hiện TT04

DN triển khai CSDL
tập trung

Điểm ĐKTTTB đáp
ứng đủ ĐK

Người sử dụng đến
đăng ký trực tiếp tại
điểm ĐKTTTB

Công tác thanh kiểm
tra


Tỏ chức tập huấn,
tuyên truyền, phổ
biến PL

Hợp tác giữa DNBC
với DNVT nhằm sử
dụng chung BC,
Điểm BĐVHX
Kết quả

Bước đầu hạn chế
SIM rác, thuê bao
ảo; tăng cường hiệu
quả sử dụng KSVT.

Cơ bản chấm dút sử
dụng SIM DN để
ĐKTTTB và việc
mua bán lưu thông
trên thị trường các
SIM đã kích hoạt đã
bị hạn chế.

Tăng cường độ
chính xác, tin cậy
của TTTB góp phần
đảm bảo AN, trật tự
XH

DN chỉ ký HĐUQ với

Điểm ĐKTTTB đáp
ứng các ĐK

Đảm bảo việc phát
triển bền vững TTVT
Kết quả sau một năm thực hiện TT04
VNTA
DN

Triển khai Điểm ĐKTTTB tại các phường/xã không có sóng di động

Yêu cầu có CMND và ký vào bản khai ĐKTTTB tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn

Việc sử dụng chung điểm ĐK TTTB

Việc đáp ứng các trang thiết bị máy photo, máy scan và các thiết bị tương đương máy ảnh, smartphone có chức
năng chụp ảnh, Webcam
NSD

Ý thức chắp hành của một bộ phận người sử dụng, chủ điểm ĐK TTTB, doanh nghiệp chưa cao

Việc thanh kiểm tra các Điểm ĐKTTTB, DN còn chưa thường xuyên

Việc xử lý vi phạm chưa tương xứng với trách nhiệm của đối tượng vi phạm, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý,
thiếu kiên quyết, chưa nghiêm
CQNN

TT04 là chính sách mang tính hành chính, kỹ thuật đơn thuần

Để đạt được kết quả cao phải kết hợp đồng bộ với chính sách kinh tế tài chính như quản lý giá cước, KM; chính

sách MNP; chính sách quản lý phí, lệ phí KSVT

Sử lý SIM đã kích hoạt trước ngày 1/1/2013

Phối hợp giữa BTTTT, các Sở TTTT với các đơn vị liên quan của BCA
Các khó khăn vướng mắc khi thực hiện TT04
VNTA
Phương hướng quản lý thuê bao di động trả trước trong giai đoạn tiếp
theo
Thực hiện tập trung các nội dung, biện pháp, nhiệm vụ sau trong giai đoạn tới:

Hoàn thiện tổ chức bộ máy của Cục Viễn thông, Sở TT&TT để tăng cường hiệu quả hoạt
động thực thi

Tiếp tuc hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL về quản lý thuê bao DĐTT đảm bảo phù hợp
với điều kiện phát triển thực tế của thị trường viễn thông Việt Nam.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người sử dụng dịch vụ, chủ
điểm đăng ký TTTB, DN DĐ.

Nâng cao hiệu quả trong công tác phối hợp giữa Bộ TT&TT với Bộ Công an và các Sở
TT&TT.
VNTA
Phương hướng quản lý (tiếp)

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án “Hệ thống Thu thập và Quản lý
số liệu về Viễn thông” để triển khai hệ thống kỹ thuật, CSDL của
Cục VT nhằm kiểm tra, giám sát các số liệu báo cáo của DN liên
quan đến công tác quản lý nghiệp vụ viễn thông;


Từng bước triển khai việc kết nối CSDL của Cục VT, của Tổng cục
cảnh sát quản lý về trật tự, an toàn xã hội và CSDL về thông tin
thuê bao của DN TTDĐ;

Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với DN
DĐ, chủ điểm đăng ký TTTB được ủy quyền trong hoạt động đăng
ký quản lý thuê bao DĐTT (Ttra Bộ, Cục, Sở);

Tăng cường công tác quản lý giá cước, khuyến mãi và cạnh tranh
trong thị trường viễn thông (Thông tư 14/2012/TT-BTTTT);
©Cục Viễn thông 201225www.vnta.gov.vn

×