1. Một số kỹ thuật học hợp tác
a. Kỹ thuật khăn trải bàn
b. Kỹ thuật mảnh ghép
2. Lắng nghe và phản hồi tích cực
Hãy nêu tên các kỹ thuật
dạy học mà thầy, cô thường
dùng trong dạy häc?
Kĩ thuật dạy học là những
biện pháp, cách thức hành động
của GV và HS trong các tình huống
hành động nhỏ nhằm thực hiện và
điều khiển quá trình dạy học.
Kĩ thuật 6-3-5
Kĩ thuật mảnh ghép
Kĩ thuật khăn phủ bàn
Kĩ thuật bể cá
Kĩ thuật bông tuyết
Kĩ thuật đặt câu hỏi
Kĩ thuật công não
……
Sự phân biệt giữa KTDH và PPDH nhiều khi không rõ ràng.
Mục đích
Nâng cao năng lực cho GVCC về kỹ thuật
khăn trải bàn nhằm giúp NTG có khả
năng điều chỉnh nội dung tài liệu và triển
khai tập huấn lại cho GV địa phương.
Mục tiêu
Sau bài học, NTG có khả năng:
Hướng dẫn cách học theo kỹ thuật khăn
trải bàn.
Áp dụng kỹ thuật khăn trải bàn trong dạy
học.
Kĩ thuật dạy học “Khăn trải bàn”
1
2
3
4
Kĩ thuật khăn trải bàn:
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và
phần xung quanh. Chia phần xung
quanh thành các phần theo số thành
viên của nhóm.
- Cá nhân trả lời câu hỏi và viết trên phần
xung quanh.
- Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và
viết vào phần chính giữa.
- Treo SP, trình bày.
Bài tập số 1
Thực hành trải nghiệm áp
dụng Kĩ thuật khăn trải bàn:
Quan sát sơ đồ sau và viết ra
các ý kiến cá nhân, sau đó là ý
kiến cả nhóm để trả lời câu
hỏi:
Thế nào là học tích cực?
![]()
Bài tập số 2
Thực hành thiết kế hoạt động
áp dụng kĩ thuật “Khăn trải
bàn” theo môn học, trong
một bài học cụ thể
![]()
Mục đích
Nâng cao năng lực cho GVCC về kỹ thuật
các mảnh ghép nhằm giúp NTG có khả
năng điều chỉnh nội dung tài liệu và triển
khai tập huấn lại cho GV địa phương.
Mục tiêu
Sau bài học, NTG có khả năng:
Hướng dẫn cách học theo kỹ thuật các
mảnh ghép.
Áp dụng kỹ thuật các mảnh ghép trong
dạy học.
Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Vòng 1
Vòng 2
1 11
1
1
1
2 22
22
2
3 33
3
3
3
VÒNG 1
•
Hoạt động theo nhóm 3 người
•
Mỗi nhóm được giao một
nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 :
nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ
B, nhóm 3: nhiệm vụ C)
•
Đảm bảo mỗi thành viên trong
nhóm đều trả lời được tất cả
các câu hỏi trong nhiệm vụ
được giao
•
Mỗi thành viên đều trình bày
được kết quả câu trả lời của
nhóm
VÒNG 2
•
Hình thành nhóm 3 người
mới (1người từ nhóm 1, 1
người từ nhóm 2 và 1 người
từ nhóm 3)
•
Các câu trả lời và thông tin
của vòng 1 được các thành
viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ
với nhau
•
Nhiệm vụ mới sẽ được giao
cho nhóm vừa thành lập để
giải quyết
•
Lời giải được ghi rõ trên bảng
Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Thiết kế nhiệm vụ “Mảnh ghép”
•
Lựa chọn một chủ đề thực tiễn
•
Xác định một nhiệm vụ phức hợp – bao gồm các phần
khác nhau (để thực hiện ở vòng 2)
•
Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm
vụ phức hợp (kiến thức, kĩ năng, thông tin, chiến lược)
•
Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (cho vòng
1). Xác định các yếu tố hỗ trợ cần thiết để hoàn thành
thành công vòng 1
Nhiệm vụ các thành viên trong nhóm
Vai trò Nhiệm vụ
Trưởng nhóm Phân công nhiệm vụ
Hậu cần Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết
Thư kí Ghi chép kết quả
Phản biện Đặt các câu hỏi phản biện
Liên lạc với nhóm
khác
Liên hệ với các nhóm khác
Liên lạc với thày cô Liên lạc với giáo viên để xin trợ giúp
Ví dụ Chủ đề: Câu tiếng Việt
* Vòng 1:
Nhiệm vụ 1: Thế nào là câu đơn? Nêu và phân tích
VD minh họa
Nhiệm vụ 2: Thế nào là câu ghép? Nêu và phân tích
VD minh họa
Nhiệm vụ 3: Thế nào là câu phức? Nêu và phân tích
VD minh họa
* Vòng 2:
Câu đơn, câu phức và câu ghép khác nhau ở điểm
nào? Phân tích VD minh hoạ
Bài tập
Thực hành thiết kế hoạt động
áp dụng kĩ thuật “ Các mảnh
ghép” theo môn học, trong
một bài học cụ thể
NV3… NV3 … NV1NV1NV2… NV2
NV3
NV2 NV1
Giai đoạn
1
Nhóm xanh
Nhóm đỏ
NV1NV1
NV1NV2
NV2 NV2
NV3
NV3
NV3
Nhóm vàng
Kĩ thuật dạy học “Các mảnh ghép”
Giai đoạn
2
![]()
Mục đích:
Cập nhật và hệ thống hoá một số kĩ thuật trong
lắng nghe và phản hồi tích cực, áp dụng vào
dạy học các môn học nhằm giúp NTG có khả
năng điều chỉnh nội dung tài liệu và triển khai
tập huấn lại cho GV địa phương.
Mục tiêu:
Sau bài học, NTG có khả năng:
Phát biểu và phân tích được lí do sử dụng, các
đặc điểm, cách thực hiện lắng nghe tích cực và
phản hồi tích cực trong dạy học.
Nêu được ít nhất 3 ví dụ về lắng nghe, 3 ví dụ về
phản hồi tích cực trong dạy học.
A. Lắng nghe tích cực
Đặc tính:
Lắng nghe tích cực là khả năng ngừng suy nghĩ và làm
việc của mình để hoàn toàn tập trung vào những gì
mà ai đó đang nói. Lắng nghe là một mặt của giao
tiếp trong cuộc sống.
Kỹ năng lắng nghe tích cực không phải là một kỹ năng
bẩm sinh của mỗi người. Bất cứ ai muốn thành công
trong học tập, giảng dạy, công việc khác, phải trau
dồi nó và học cách làm chủ nó. Lắng nghe tích cực
bắt đầu với sự sẵn sàng nhận ra giá trị trong mọi
cuộc đối thoại bạn tham gia.
Có thể dùng để:
Thu thập, phân tích thông tin, hiểu biết, giải trí và học
hỏi.
Cảm thông trong những mối quan hệ giữa người với
người.
A. Lắng nghe tích cực
Thế nào là lắng nghe tích cực ?
Lắng nghe tích cực là khả năng ngừng
suy nghĩ và làm việc của mình để hoàn
toàn tập trung vào những gì mà ai đó
đang nói. Lắng nghe là một mặt của
giao tiếp trong cuộc sống
A. Lắng nghe tích cực
Cách thực hiện:
Lắng nghe bao gồm 5 hoạt động liên quan với nhau và hầu
như đều xảy ra theo một chuỗi liên tiếp:
- Tham dự: Nghe thông tin một cách tự nhiên và ghi chép.
- Diễn giải (phân tích thông tin): gắn ý nghĩa của lời nói
dựa theo giá trị, ý kiến, kỳ vọng, vai trò, yêu cầu, trình
độ của bạn.
- Ghi nhớ: Lưu giữ thông tin để tham khảo sau này.
- Đánh giá: ứng dụng kỹ năng phân tích phê bình để đo
lường những nhận xét của diễn giả.
- Đáp lại: Phản hồi lại khi bạn đánh giá thông tin của
người nói. Tóm lại việc lắng nghe đòi hỏi sự phối hợp các
hoạt động thể chất và tinh thần, nên nó bị chi phối bởi
các rào cản về cả hai hoạt động đó. Bởi vậy, muốn lắng
nghe tích cực cần phải rèn luyện để nhận biết và sửa
chữa những rào cản đó.
B. Phản hồi tích cực
Cách thực hiện:
Các bước của quá trình phản hồi mang tính xây dựng:
- Bước 1. Quan sát (nghe, xem) và suy nghĩ (tôi nhìn thấy
gì? và tôi đánh giá như thế nào về những điều tôi nhìn
thấy?).
- Bước 2. Kiểm tra nhận thức :
Đặt các câu hỏi để chắc chắn rằng mình đã hiểu đúng ý
định của người thực hiện.
- Bước 3. Đưa ra ý kiến đóng góp của mình
Xác nhận và thừa nhận những ưu điểm (Cần giải thích tại
sao lại đánh giá đó là những ưu điểm).
Đưa ra các gợi ý để hoàn thiện hoặc nâng cao (Cần giải
thích tại sao lại đưa ra các gợi ý đó).