Kinh tế Đầu Tư 54A
1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục lục
Câu 1 : Khái niệm và mục đích thẩm định dự án đầu tư (nêu các khái niệm, quan điểm đánh giá và mục đích
chung của thẩm định) 4
Câu 2. Các chủ thể thẩm định và mục đích cụ thể thẩm định dự án ở từng chủ thể (xem xét 4 chủ thể: chủ đầu
tư, nhà nước, ngân hàng thương mại và đối tác ) 4
Câu 3. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư. 5
Câu 4.1 Phân tích luận điểm:” thẩm định dự án đầu tư là công cụ quản lí đầu tư hữu hiệu”. Liên hệ thực tiễn
Việt Nam. 6
Câu 4.2. Phân tích luận điểm :” thẩm định dự án đầu tư là công cụ quản lí đầu tư hữu hiệu trong doanh
nghiệp”. 7
Câu 5: Vị trí của TDDA trong quá trình hình thành và thực hiện DADT (các giai đoạn hình thành và thực hiện
DADT, các công việc thẩm định) 9
Câu 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định DA ĐT 10
Câu 7. Làm rõ các yêu cầu đặt ra trong thẩm định dự án đầu tư. Để đáp ứng được các yêu cầu này đòi hỏi có
những điều kiện gì? (Các yêu cầu chung, yêu cầu đối với cán bộ thẩm định, các điều kiện thực hiện để đáp ứng
yêu cầu) 11
Câu 8: Phân tích yêu cầu: “Công tác thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo tính khách quan”. Liên hệ thực tiễn
trong việc đáp ứng yêu cầu này. 13
Câu 9. Phân tích yêu cầu : “Công tác thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo tính toàn diện”. Liên hệ thực tiễn
trong việc đáp ứng yêu cầu này. 14
Câu 10. Làm rõ thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành ở Việt Nam (Các dự án
đầu tư xây dựng, thẩm quyền thẩm định, Nghị định và các quy định hướng dẫn hiện hành) 15
Câu 11. Quy trình thẩm định dự án đầu tư nói chung gồm những gồm những bước nào? Phân tích vai trò của
các nhóm tham gia trong thẩm định dự án đầu tư? 16
Câu 12: Quy trình thẩm định dự án đầu tư ở ngân hàng thương mại 19
Câu 13. Quy trình thẩm định dự án ở Nhà nước( 4 bước) 19
Câu 14: Phân tích quy trình thẩm định dự án ở chủ đầu tư và cho nhận xét. 21
Câu 15: Làm rõ căn cứ thẩm định dự án đầu tư 22
Câu 16: Làm rõ những nội dung thẩm định ở ngân hang thương mại. Mối quan hệ giữa các nội dung thẩm định
(Thẩm định theo nhóm yếu tố: Thẩm định khách hàng, thẩm định dự án vay vốn, thẩm định điều kiện đảm bảo
tiền vay) 23
Câu 17: nội dung thẩm định khía cạnh thị trường của dự án và phương pháp thẩm định phù hợp? 24
Câu 18. Nội dung thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án và phương pháp thẩm định phù hợp. 25
Câu 19. Nội dung thẩm định tài chính dự án và phương pháp thẩm định phù hợp. 26
Câu 20: Mối quan hệ giữa thẩm định thị trường và kỹ thuật; kỹ thuật và tài chính; thị trường và tài chính 29
Câu 21: Thẩm định tài chính dự án đầu tư gồn những nội dung nào? Cho biết mối quan hệ giữa các nội dung
thẩm định đó. 29
Câu 22: Nội dung thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư 32
Câu 23: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chủ yếu được xem xét trong thẩm định dự án. (NPV, IRR, T - Nội dung, ý
nghĩa, phương pháp tính, ưu nhược điểm và những lưu ý cần thiết khi thẩm định dự án) 33
Kinh tế Đầu Tư 54A
2
Câu 24: Nội dung thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội dự án đầu tư 35
Câu 25: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội được xem xét khi thẩm định dự án. (Như câu 24) 37
Câu 26: Các phương pháp được áp dụng trong thẩm định dự án. Làm rõ ưu nhược điểm của từng phương
pháp và điều kiện vận dụng. 37
Câu 27: Phương pháp so sánh đối chiếu được áp dụng như thế nào trong thẩm định dự án và phù hợp với
những nội dung nào? 40
Câu 28: Phương pháp phân tích độ nhạy được áp dụng như thế nào trong thẩm định dự án và phù hợp với
những nội dung nào? 41
Câu 29: Những khó khăn trong công tác thẩm định và hướng khắc phục 41
Câu 30 : so sánh TDDA và đánh giá DA 43
Câu 31 : Đánh giá dự án trên các quan điểm và những điều chỉnh cần thiết. phân tích qua các ví dụ minh hoạ?
44
Câu 32: Khung logic đánh giá dự án? Áp dụng vào một dự án cụ thể? 45
33. Có quan điểm cho rằng: Thẩm định ở Ngân hàng chỉ quan tâm đến khía cạnh tài chính? Quan điểm này là
đúng hay sai? 47
Câu 34. Khách hàng có nhu cầu vay vốn dài hạn để xuất khẩu tôm đông lạnh. 48
Câu 35. Xem xét 3 chỉ tiêu: Tổng mức đầu tư, dự toán công trình/hạng mục công trình, giá quyết toán công
trình. Phân biệt ba chỉ tiêu trên về mục tiêu, thời gian thiết lập, bộ phận cấu thành? 49
Câu 36. Những căn cứ để xác định chi phí vốn của chủ đầu tư 51
Câu 37. Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính NPV, IRR, T trong các trường
hợp: 51
Câu 38: Làm rõ sự thống nhất, không thống nhất trong việc lựa chọn 2 dự án khi sử dụng 2 chỉ tiêu NPV, IRR.
Khi mâu thuẫn xảy ra thì dùng chỉ tiêu nào? 52
Câu 39: Thiết lập bảng tính, thể hiện các chỉ tiêu đánh giá khả năng tài chính của chủ đầu tư? 53
Câu 40: Một dự án đầu tư xây dựng bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được dự kiến với tổng
mức đầu tư 145 tỷ đồng. 54
Câu 41: Hãy sử dụng 3 tiêu chí sau: hiệu quả, sự phù hợp và tính bền vững đưa vào khung logic đánh giá dự án
đầu tư xây dựng Khu đô thị mới nam Linh Đàm – Hà Nội của Tổng công ty đàu tư phát triển nhà và đô thị HUD.
55
Câu 42:Một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư là thông tin.
Em hãy cho biết cách thức thu thập và xử lý thông tin trong quá trình thẩm định dự án đầu tư minh hoạ ở một
chủ thể. 56
Câu 43: Em hãy cho biết các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh năng lực tài chính của chủ đầu tư. Để xếp hạng khách
hàng vay vốn ở mức A – Tốt, theo em, các tiêu chí chủ yếu cần phải đảm bảo như thế nào? 56
Câu 44: Thiết lập sơ đồ thể hiện thẩm quyền thẩm định dự án và thẩm quyề quyết định cấp tín dụng đối với
các dự án đầu tư vay vốn ở NHTM. 58
Câu 45: Một dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn Hà Nội được vay vốn ngân hàng từ gói hỗ trợ
30.000 tỷ đồng. 59
Câu 46: Sự khác nhau về quy trình thẩm định ở chi nhánh và trụ sở chính của ngân hàng thương mại? 60
Câu 47: Các quan điểm đánh giá trong thẩm định tài chính dự án? 62
Câu 48: Thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án? 64
Câu 49: Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư của Nhà nước? 66
Kinh tế Đầu Tư 54A
3
Câu 50. So sánh công tác lập và thẩm định dự án? 67
Câu 51.Phân tích mục tiêu, kết quả, hoạt động, nguồn lực của một dự án cụ thể? 67
Câu 52. Phân tích yêu cầu đảm bảo tính khách quan trong thẩm định dự án? Cho biết những điều kiện cần
thiết để đảm bảo yêu cầu này? Liên hệ thực tiễn Việt Nam? 68
Câu 53: Tìm mẫu báo cáo kết quả thẩm định? 70
Câu 54: Thể hiện quy trình thẩm định tại một cơ quan? 73
Câu 55: So sánh nội dung thẩm định dự án đầu tư giữa các chủ thể (ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước,
doanh nghiệp)? 75
Câu 56: Phân tích sự tham gia của các nhóm trong quy trình thẩm định? Liên hệ ở một dự án hay một chủ thể?
76
Câu 57: Nêu các căn cứ pháp lý đối với việc sử dụng từng nguồn vốn. Đối tượng nghiên cứu của từng nguồn
vốn? 77
Câu 58: Phân biệt thẩm định dự án khía cạnh tài chính của chủ đầu tư và khía cạnh tài chính của dự án? 80
Câu 59: Phân biệt ngân hàng phát triển Việt Nam với NHTM? 80
Câu 60: Tập đoàn Điện lực Việt Nam EVN đang gửi hồ sơ để được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển từ Ngân
hàng Phát triển Việt Nam VDB để đầu tư xây dựng công trình điện với tổng số vốn đầu tư 1220 tỷ đồng. 82
Câu 61: Em hãy cho biết tầm quan trọng của việc tính điểm tín dụng để phân loại khách hàng vay vốn ở NHTM.
Theo em, các NHTM dựa trên cơ sở nào và cách thức tiến hành ra sao để phân loại khách hàng được tốt nhất.
84
Câu 62: Theo quy định: “ Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao là đầu mối tổ chức thẩm định dự án sử dụng ngân
sách nhà nước”. Với những hiểu biết của mình, em hãy làm rõ những công việc và sự tham gia của các thành
viên khi thực hiện nhiệm vụ này qua ví dụ minh hoạ. 85
Câu 63: Một dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sử dụng vốn ngân sách nhà nước với tổng VĐT dự kiến là
320 tỷ đồng. 87
Câu 64:Tỷ suất r là một trong những yếu tố cần được xem xét trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu
tư. Em hãy cho biết: 88
Câu 65: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD 3 đang dự kiến triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng
khu chung cư trên địa bàn Quận Thanh Xuân, thành phố Hn. Tổng mức đầu tư dự kiến là 550 tỷ đồng, trong
đó, dự kiến vay ở Vietinbank, Hn là 180 tỷ. Cán bộ thẩm định NH được giao xem xét hồ sơ vay vốn của đơn vị.
Cho biết những nội dung cơ bản khi tiến hành thẩm định các yếu tố phi tài chính của công ty. Theo em, những
yếu tố phi tài chính này có ảnh hưởng đến: Tính Khả thi/ tính hiệu quả hay cả hai. 89
Kinh tế Đầu Tư 54A
4
Câu 1 : Khái niệm và mục đích thẩm định dự án đầu tư (nêu các khái niệm, quan điểm
đánh giá và mục đích chung của thẩm định)
a. Khái niệm
Là quá trình tổ chức, xem xét, phân tích, đánh giá các nội dung cơ bản của DA làm cơ sở để để ra
quyết định đầu tư, cấp phép ĐT hay tài trợ vốn cho DA.
b. Quan điểm đánh giá :
Chúng ta biết rằng, các chủ thể tiến hành thẩm định bao gồm : Chủ ĐT, Nhà nước, NH và các tổ
chức tín dụng, các chủ thể khác( các công ty tư vấn và đối tác). Chính vì vậy, đứng trên từng chủ thể
khác nhau, quan điểm thẩm định dự án lại khác nhau nhằm hướng đến những mục tiêu khác
nhau.Xuất phát từ các nội dung thẩm định 1 dự án : khía cạnh pháp lý, thị trường, ký thuật công
nghệ, tổ chức quản lý tài chính, KTXH và tác động, mỗi chủ thể lại có quan điểm đánh giá các nội
dung này khác nhau.Ví dụ như : CQQL tập trung nhiều hơn vào khía cạnh pháp lý và tác động KTXH
nhưng chủ đầu tư lại tập trung vào khía cạnh tài chính, thị trường hay tổ chức tài trợ vốn coi trọng
yếu tố tài chính của dự án, …
c.Mục đích chung :
* Lựa chọn dự án tốt :
- Phù hợp luật pháp : thể hiện ở một số khía cạnh.Thứ nhất, dự án phải nằm trong quy hoạch,
chiến lược phát triển của địa phương, quốc gia.Thứ hai, các tiêu chí thẩm định, tiêu chuẩn, định mức
phải phù hợp với quy định của pháp luật.
- Đảm bảo tính khả thi về tài chính, có thể thực hiện được : thể hiện ở các mặt : NPV > 0( với
các dự án vì mục tiêu lợi nhuận), có đủ nguồn lực để thực hiện( nguồn vốn, cng, máy móc, …), quỹ
đất cho phép, …
- Đem lại hiệu quả : Tùy vào tính đặc thù của từng dự án cụ thể.Đói với các dự án vì mục tiêu
lợi nhuận thì NPV > 0, bên cạnh đó còn phải đem lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế( tạo ra nhiều việc
làm, cung cáp sản phẩm chất lượng cho XH, tăng xuất khẩu, …Đói với cá dự án phi lợi nhuận, đáp
ứng được mục tiêu đã đề ra với từng dự án như : cung cấp đủ nước sinh hoạt cho ng dân, xóa mù
chữ, xây dựng được các bệnh viện ở từng địa phương ,
* Bác bỏ các dự án tồi : thông qua các tiêu chí thẩm định để loại bỏ dự án ko đạt yêu cầu
Câu 2. Các chủ thể thẩm định và mục đích cụ thể thẩm định dự án ở từng chủ thể (xem
xét 4 chủ thể: chủ đầu tư, nhà nước, ngân hàng thương mại và đối tác )
a.Trên góc độ chủ đầu tư dự án, gây ô nhiễm môi trường ngiêm trọng, …
• Khắc phục được tính chủ quan của người soạn thảo, giúp cho việc phát hiện bổ sung những
thiếu sót trong từng nội dung phân tích của DA.
• Lựa chọn các DA có tính khả thi cao( có khả năng thực hiện, đem lại hiệu quả và hiệu quả
chắc chắn), loại bỏ được những DA không khả thi, tránh bỏ lỡ các cơ hội đầu tư có lợi.
• Giúp CĐT đánh giá tính hợp lý và hiệu quả của DA để từ đó đưa ra quyết định có nên đầu tư
hay không.
b. Trên góc độ tổ chức tài trợ vốn :
NH đóng vai trò là trung gian tài chính lớn tài trợ vốn cho DA’. Điều mà NH quan tâm là dự án
có khả năng trả nợ hay ko.Do đó, để có thể cho vay theo DA ĐT(vốn lớn, thời gian dài) thì các NHTM
Kinh tế Đầu Tư 54A
5
và các tổ chức tín dụng cũng cần xem xét, đánh giá về DA’cũng như tình hình tài chính của DN để
chắc chắn DA’ có khả năng trả nợ theo các đk của NH, chắc chắn NH sẽ thu hồi được khoản cho vay
→ MĐ cuối cùng là đưa ra quyết định có tài trợ vốn cho DA’ hay không.
c. Trên góc độ nhà nước:
Nhà nước không chỉ quan tâm đến hiệu qủa kinh tế mà DA’ đem lại, sự đóng góp vào tăng
trưởng của nền ktế khi DA’ được thực hiện mà còn xem xét đến tính hiêuh quả về phúc lợi XH, xoá
đói giamt nghèo, tạo việc làm, bảo vệ và cải tạo mtrường. Cơ quan thẩm định sẽ xem xét các nội
dung của dự án và đối chiếu với quy chuẩn của pháp luật, từ đo kiến nghị với cấp có thẩm quyền.
→ MĐ của TĐ DA’ của nhà nước là để nhà nước xét duyệt và đưa ra quyết định có cấp phép hay
không
d. Trên góc độ các đối tác :
Trên cơ sở đánh giá kết qủa mà dự án kỳ vọng với mục tiêu đầu tư của mình, các đối tác sẽ khả
năng hợp tác với chủ đầu tư.Mục tiêu đầu tư của phía đối có thể là : hiệu quả tài chính( dự án đem
lại lợi nhuận), các mục tiêu xã hội( cung cấp nước sạch, xóa đói, giảm nghèo, …), trong trường hợp
này, đối tác thường là các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
=> mục tiêu của đói tác là có bỏ vốn vào dự án với chủ đầu tư hay không.
Câu 3. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư.
1. Đối với ngân hàng: thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng ra quyết định chính xác về cho vay
hay tài trợ vốn
Trước khi cho vay vốn, ngân hàng quan tâm đến việc có đảm bảo sẽ thu hồi được về đầy đủ và
đúng hạn không và lợi ích mà ngân hàng sẽ nhận được như thế nào. Thẩm định chính xác dự án đầu
tư có thể đem lại cho ngân hàng những quyết định đầu tư đúng đắn, tránh những tổn thất cho ngân
hàng.
Vì vậy, trong công tác thẩm định dự án đầu tư, cần phải rất thận trọng để đem lại sự an toàn cần
thiết cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tính dụng, đồng thời không làm bỏ lỡ cơ hội đầu tư có lãi,
phục vụ khách hàng làm ăn có hiệu quả của ngân hàng.
2. Đối với doanh nghiệp:
Thông qua thẩm định dự án đầu tư, chủ đầu tư hay các doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định
có nên triển khai dự án hay không; việc triển khai dự án đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư; so sánh chi
phí sử dụng vốn với lợi ích dự án đem lại, lựa chọn tỷ suất chiết khấu trong việc tính toán… Thẩm
định dự án nhằm giúp chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp lựa chọn các phương án có tính khả thi cao,
loại bỏ các dự án không khả thi, tránh bỏ lỡ các cơ hội đầu tư có lợi. Thông qua việc thẩm định dự án
, chủ đầu tư đánh giá được tính hợp lí và hiệu quả của dự án, bao gồm hiệu quả tài chính, hiệu quả
KT-XH, đánh giá độ an toàn và khả năng thực hiện dự án. Thẩm định dự án giúp chủ đầu tư xem xét
lại các thông tin để thực hiện dự án, là căn cứ để chủ đầu tư xin giấy phép đầu tư của cơ quan quản
lí nhà nước, xin vay vốn và nó được xem như công cụ quản lí đầu tư hữu hiệu.
3. Đối với cơ quan nhà nước:
• Thẩm định dự án đầu tư giúp các cơ quan quản lí nhà nước đánh giá được sự cần thiết và
tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, địa phương, và cả nước trên
các mặt: mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
• Thẩm định dự án giúp cho việc kiểm soát sự tuân thủ pháp luật của dự án
Kinh tế Đầu Tư 54A
6
• Giúp cơ quan quản lí nhà nước đánh giá được tính hợp lí, khả thi, hiệu quả của dự án trên
giác độ hiệu quả KT-XH.
• Giúp cơ quan QLNN ra quyết định đúng đắn và bảo đảm lợi ích quốc gia, quy ước quốc tế,
đặc biệt với các doanh nghiệp có vốn NSNN
• Bên cạnh đó, thẩm định dự án đầu tư giúp ta xác định được sự lợi hại của dự án khi đi vào
hoạt động trên các khía cạnh: công nghệ, vốn, ô nhiễm môi trường và các lợi ích kinh tế- xã hội khác.
Nền kinh tế đang cần các dự án đầu tư phát triển phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước,
song đó phải là các dự án có hiệu quả kinh tế xã hội và lợi ích nhiều mặt khác. Đầu tư kém hiệu quả,
sai mục đích có thể là nguy hại. Hơn nữa, với các điều kiện hạn chế về vốn đầu tư, tính hiệu quả của
một dự án càng phải được cân nhắc kĩ. Do đó, thẩm định dự án đầu tư giúp nền kinh tế có được
những dự án thực sự tốt, đem lại hiệu quả đầu tư như mong muốn.
Câu 4.1 Phân tích luận điểm:” thẩm định dự án đầu tư là công cụ quản lí đầu tư hữu
hiệu”. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan, khoa học và
toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án
để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách độc lập, tách
biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có
hiểu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm
quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
Tại sao chúng ta phải thẩm định dự án đầu tư ? Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến
đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại
trong quá trình dự án là đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý
và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, cần phải xem xét,
kiểm tra lại một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần thẩm
định dự án. Thẩm định dự án giúp cho chủ đầu tư khắc phục được tính chủ quan của người soạn
thảo và giúp cho việc phát hiện, bổ sung những thiếu sót trong từng nội dung phân tích của dự án.
Thẩm định dự án là một bộ phận của công tác quản lý đầu tư, nó tạo ra cơ sở vững chắc cho việc
thực hiện hoạt động đầu tư có hiệu quả.Vai trò là công cụ của quản lý đầu tư của thẩm định dự án
đầu tư được thể hiện theo những nội dung sau:
Gián tiếp quản lý hoạt động đầu tư:
- Thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chon được dự án tốt nhất tức là những dự án có tính khả
thi cao và loại bỏ được những dự án không khả thi nhưng không bỏ lỡ cơ hội đầu tư đầu tư có lợi. Vì
vậy thông qua thẩm định chúng ta có thể lựa chọn được những dự án phù hợp với chiến lược và quy
hoạch phát triển của đất nước, ngành và của địa phương hay đây chính là một công cụ điều tiết và
định hướng hoạt động đầu tư vào những lĩnh vực và ngành nghề cần thiết.
- Thẩm định dự án đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và cả nền kinh tế: thẩm định dự án có
vai trò quan trọng đối với mọi chủ thể tham gia vào quá trình thực hiện dự án như: Nhà nước,chủ
đầu tư,ngân hàng,…Kết quả của thẩm định là cơ sở để các chủ thể đánh giá và ra quyết định đúng
đắn. Từ đó,các dự án sẽ đem lại lợi ích cho cả chủ đầu tư và nền kinh tế, tạo động lực bỏ vốn vào
đầu tư sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời cũng là công cụ để Nhà nước đảm bảo
điều tiết hài hòa các loại lợi ích của tư nhân và của nền kinh tế.
Trực tiếp quản lý hoạt động đầu tư :
Kinh tế Đầu Tư 54A
7
- Thông qua hoạt động thẩm định dự án đầu tư Nhà nước có thể trực tiếp kiểm tra,giám sát,
xem xét các nhu cầu, chiến lược phát triển, tình hình hoạt động đầu tư của từng địa phương, từng
ngành qua nội dung các dự án xin phê duyệt.Từ đó ,Nhà nước có thể can thiệp một cách kịp thời để
tránh gây lãng phí vốn vào các dự án không hiệu quả.
- Thẩm định dự án giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát việc đảm bảo đúng tiêu chuẩn đề
ra:thông qua các bộ luật,các nghị định ,các văn bản hướng dẫn, nhà nước qui đinh chi tiết những
tiêu chuẩn của việc thi công thực hiện dự án. Từ đó,Nhà nước có thể đánh giá xem dự án có đảm
bảo các tiêu chuẩn kinh tế kĩ thuật đó hay không để kịp thời khắc phục cũng như xử lý các tình
huống xấu có thể xảy ra với dự án
* Liên hệ thực tiễn Việt Nam:
Việt Nam chưa thực sự sử dụng công cụ thẩm định dự án đầu tư như một công cụ quản lý đầu
tư hữu hiệu thể hiện qua một thực thực tế sau đây:
Ví dụ về dự án công trình tuyến tránh Hà Nội – Cầu Giẽ. Dự án này là ví dụ cho việc thẩm định dự
án đầu tư chưa được nghiên cứu đầy dẫn đến việc triển khai dự án chậm và kéo dài ở nhiều
khâu,chất lượng công trình chưa đạt yêu cầu, gây lãng phí, một số hạng mục hiệu quả sử dụng
thấp…
Do công tác thẩm định dự án đầu tư chưa được nghiên cứu đầy đủ, không lường hết các yêu cầu
và sự phát triển của địa phương có tuyến đường đi qua nên phải phê duyệt điều chỉnh, bổ sung
nhiều lần (Tổng mức đầu tư điều chỉnh 3 lần, lần thứ 3 gấp hơn 2 lần tổng mức đầu tư ban đầu).
Việc thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán còn hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng Dự
án như: Thiết kế chưa nắm bắt đầy đủ thực tế, chưa đáp ứng được nhu cầu và sự phát triển của địa
phương dẫn tới khi triển khai phải thay đổi thiết kế, bổ sung nhiều khối lượng, hạng mục công trình
,thiết kế kỹ thuật chưa tính hết những điều kiện cần thiết để đảm bảo ổn định công trình.Mặt
khác,triển khai thực hiện Dự án chậm và kéo dài ở nhiều khâu (từ khi có Quyết định đầu tư Dự án
đến khi Tổng dự toán được phê duyệt kéo dài gần 3 năm).Thay đổi thiết kế một số hạng mục nên
trong quá trình thi công phải phá đi làm lại, gây lãng phí mà chất lượng không đảm bảo.
Ví dụ 2:
Tại cuộc họp báo thường kỳ Bộ Tài nguyên và Môi trường chiều 27/3, nội dung nhận được
nhiều sự quan tâm là vấn đề chặt hạ cây xanh ở Hà Nội, trong đó có việc chặt hàng xà cừ phục vụ
cho dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông.
Theo quy định, muốn chặt hạ cây thì phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung,
nhưng dự án vẫn chưa thực hiện điều này. Nếu cần phải chặt cây để thi công dự án này thì phải đưa
nội dung này vào trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tuy nhiên, trong lần thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án, sau đó phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường đều không có nội dung nào liên quan đến chặt hạ cây xà cừ trên đường Nguyễn Trãi. Ngay kể
cả khi triển khai dự án mà phải chặt hạ thì cũng phải làm báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ
sung, nhưng chưa có thẩm định báo cáo bổ sung vì đơn vị chủ dự án chưa làm. Đây là sự thiếu sót
trong việc thẩm định các dự án, làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới công tác quản lí.
Câu 4.2. Phân tích luận điểm :” thẩm định dự án đầu tư là công cụ quản lí đầu tư hữu hiệu
trong doanh nghiệp”.
Thẩm định là một công cụ quản lí hữu hiệu, đặc biệt là doanh nghiệp. Tính quản lí của nó
được thể hiện ở việc quản lí tính pháp lí, quản lí nguồn vốn, quản lí hiệu quả kinh tế, hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp. Nó giúp cho việc sử dụng nguồn vốn một cách hợp lí, hiệu quả. Đồng thời,
Kinh tế Đầu Tư 54A
8
nó là một văn bản để đối chiếu những nguồn vốn vào sử dụng sai mục đích, không đúng; nguồn vốn
nào thực hiện lãng phí, mục nào phát sinh thêm chi phí
Để một dự án có thể thực hiện được thì ngay từ bước đầu tiên, doanhnghiệp phải xem xét
đến tính pháp lý của dự án. Điều này là rất cần thiết. Bởi một dự án chỉ có thể được chấp nhân khi
nó được pháp luật Việt Nam cho phép.
Thứ nhất dự án này không nằm trong phạm vi nghiêm cấm quốc gia.
Thứ hai, nó phải phù hợp với phát triển kinh tế ngành, quy hoạch xây dựng. Nếu như dự án của
doanh nghiệp nằm trong chủ trương định hướng phát triển ngành của chính phủ thì doanh nghiệp
sẽ được hường nhiều điều kiện ưu đãi về mặt pháp lý cũng như các hỗ trợ về tài chính, thuế thu
nhập, thuế đánh vào sản phẩm, chuyên môn hay là được hỗ trợ tìm kiềm nguồn nhân lực phù
hơp…Còn nếu doanh nghiệp đi ngược với phát triển kinh tế ngành thì không những họ không nhận
được những ưu đãi trên mà thậm chí họ còn phải chịu nhiều khó khăn từ các biện pháp hạn chế của
chính phủ làm cho chi phí sản xuất tăng cao, thuế đánh vào sản phẩm cao, tăng giá thành sản phẩm
và hạn chế thị trường tiêu thụ gây lãng phí chi phí cho doanh nghiệp. Khi dự án đã thỏa mãn được
bước đầu là được sự chấp thuận của pháp luật. Điều thứ hai doanh nghiệp cần quan tâm tới là khía
cạnh thị trường của dự án. Bất kỳ doanh nghiệp nào đều phải trả lời các câu hỏi: dự án sản xuất cái
gì, sản xuất cho ai, chất lượng thế nào, cần phải sản xuất bao nhiêu. Nhiệm vụ của thẩm định dự án
là thẩm tra lại các kết quả trên. Doanh nghiệp xem lại lượng cung sản phẩm của dự án có đúng với
nhu cầu của thị trường hay không. Nếu đúng thì việc dự báo của dự án tốt, dự án có khả thi trong
khía cạnh này. Ngược lại số lượng sản phẩm này này bất hợp lý so với cung cầu thì trường thì buộc
thẩm định dự án phải xem xét hay thay đổi lượng cung của dự án. Việc thẩm định dự án, doanh
nghiệp có cơ hội xem xét lại thì trường mục tiêu của dự án, đánh giá sản phẩm của dự án có phù
hợp với chất lượng yêu cầu của thị trường, đánh giá các phương án tiếp thị, quảng bá sản phẩm của
dự án, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phôi sản phẩm. Những vấn đề này sẽ góp phần giúp
doanh nghiệp nhanh chóng giải quyết đầu ra của dự án. Nó là một phần hết sức quan trọng. Nó giúp
doanh nghiệp thẩm tra lại phương hướng đúng đắn đưa dự án đến thành công. Ngược lại nếu không
phù hợp, công tác thẩm định này sẽ đề xuất ra các giải pháp hay những phương án khả thi khác.
Điều này giảm được một lượng chi phí lớn cho doanh nghiệp sau này. Thêm vào đó, việc thẩm định
còn phải còn giúp doanh nghiệp xem xét lại khả năng ciếm lĩnh thị trường của dự án, tính cạnh
tranh, ưu thế về giá cả chất lượng…
Một lý do khác khiến thẩm định là một phần không thể thiếu đối với các dự án của doanh
nghiệp: đó là nó xem xét đến khía cạnh kỹ thuật của dự án. Từ việc nghiên cứu thị trường, dự án
đưa ra công suất dự án. Nó có đáp úng được yêu cầu hay không, điều này sẽ được thẩm định thêm
một lần nữa trong công tác này. Nó tạo ra sự tin tưởng của doanh nghiệp vào độ chính xác của công
suất lựa chọn. Doanh nghiệp phải tính đến mức độ phù hợp của của công nghệ áp dụng: nguồn gốc,
mức độ hiện đại, tính đồng bộ của các thiết bị, giá cả phương thức thanh toán… Thẩm định trong
khâu này còn được thể hiện trong nguồn cung cấp đầu vào, lựa chọn địa điểm mặt bằng xây dựng,
phân tích các giải pháp mặt bằng, kiến trúc, kết cấu…Nói tóm lại khâu này rất đặc biệt quan trọng,
nó liên quan đến chất lượng của dự án, quy mô dự án. Tính kỹ thuật có được đảm bảo thì sản phẩm
dự án mới được chấp nhận, cung thị trường mới được đảm bảo. Khâu này giúp cho doanh nghiệp
tính toán và xem xét lại tính hợp lý của các phương án kỹ thuật. Từ đây có lựa chọn chính xác các
phương án kỹ thuật sao cho phù hợp với doanh nghiệp nhất.
Cuối cùng doanh nghiệp quan tâm nhất là khía cạnh tài chính của dự án. Đây là mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp. Thứ nhất doanh nghiệp phải thẩm tra lại mức độ hợp lý của tổng vốn đầu
tư. Doanh nghiệp phải xem xét tất các các loại cho chi phí dự án, bao gồm: chi phí cho đầu tư xây
dựng, chi phí đầu tư thiết bị, chi phí quản lý, chi phí lãi vay, và các loại chi phí khác. Đồng thời doanh
nghiệp phải xem xét nhu cầu vốn lưu động bổ sung. Từ đó xác định được tổng vốn đầu tư cho dự án.
Đây là một công việc quan trọng của dự án. Thứ nhất việc xác định này tránh cho doanh nghiệp
khuynh hướng tính quá cao quá thấp. Tính quá cao, gây lãng phí nguồn vốn. Doanh nghiệp sẽ mất đi
một khoản chi phí đáng kể cho chi phí lãi vay, giảm lợi nhuận, mất đi cơ hôi đầu tư khác từ khoản
tiền chênh lệch tính cao đó. Thứ hai, tính ra tổng nguồn vốn này giúp doanh nghiệp đánh giá năng
Kinh tế Đầu Tư 54A
9
lực tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đủ khả năng thực hiện dự án hay không. Nên cân
đôi tài chính như thế nào. Thứ ba với tổng nguồn vốn này buôc doanh nghiệp phải có kế hoạch huy
động vốn cụ thể. Thứ tư, sau khi thẩm tra phân bổ, cần phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện
đầu tư. Điều này giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tránh thất thoát và lãng phí. Công
việc tiếp theo, doanh nghiệp phải thẩm tra cơ cấu nguồn vốn huy động cho dự án. Thẩm tra lại vốn
tự có, phương thức góp vốn và tiến độ góp vốn. Vốn vay nước ngoài: xem xét khả năng thực hiện.
Vay ưu đãi, bảo lãnh, thương mại: khả năng thực hiện. Việc thẩm định nội dung này, cho phép
doanh nghiệp đi sâu vào phân tích mức vốn đầu tư, tính khả thi từng nguồn vốn vay, khả năng thưch
hiện từng nguồn vốn đó. Kiểm tra việc tính toán các chi phí hàng năm của dự án. Chi phí tiêu hao
nguyên vật liệu, năng lượng . Kiểm tra lại chi phí nhân công, chất lượng lao động đào tạochi phí lãi
vay ngân hàng. Thêm vào đó doanh nghiệp cũng phải kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm,
kiểm tra tỷ suất r trong phân tích tài chính dự án. Doanh nghiệp phải thẩm định dòng tiền của dự án.
Từ các số liệu doanh thu, chi phí, doanh nghiệp tổng hợp dòng tiền của dự án. Nhiệm vụ của thẩm
đinh, kiểm tra lại dòng tiền của dự án.
Từ việc tính ra dòng tiền, doanh nghiệp bằng các phương pháp tính các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính: IRR, NPV, B/C, T. Thẩm định sẽ xem xét lại tính chính xác của các chỉ tiêu này.Việc thẩm định
hiệu quả tài chính đưa ra những con số cụ thể về hiệu qủa của dự án. Từ đây doanh nghiệp sẽ có
những đánh giá dựa vào kết quả trên đề quyết định có nên đầu tư hay không. Qua thẩm đinh sẽ
giúp doanh nghiệp tin tưởng chắc chắn vào quyết định của mình.
Với những tác dụng mà thẩm định đã mang lại cho doanh nghiệp, thẩm định
chính là phương pháp đứng đắn trong việc quản lý dự án, quản lý nguồn vốn,và ra quyết định đầu tư
trong doanh nghiệp.
Câu 5: Vị trí của TDDA trong quá trình hình thành và thực hiện DADT (các giai đoạn hình
thành và thực hiện DADT, các công việc thẩm định)
Thẩm định dự án đầu tư : là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan, khoa học và
toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án
để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.
Chu kì của một dự án đầu tư là các bước,các giai đoạn mà một dự án đầu tư phải trải qua bắt
đầu từ khi hoàn thành đến khi dự án chấm dứt hoạt động
Chu kì dự án có thể được minh họa như sau:
Thẩm định dự án là giai đoạn tiếp theo của quá trình soạn thảo dự án đầu tư.Thẩm định dự án là
một yêu cầu không thể thiếu và là cơ sở ra quyết định đầu tư. Kết quả của thẩm định là cơ sở để ra
quyết định chấp thuận hay bác bỏ dự án. Công tác thẩm đinh được thực hiện trong cả giai đoạn
chuẩn bị và giai đoạn thực hiện dự án.
- Với giai đoạn chuẩn bị hoạt động đầu tư: Chuẩn bị hoạt động đầu tư bao gồm lập,thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tư. Do đó, hoạt động thẩm định đóng vai trò là trung gian giữa việc dự án
được phác thảo trên giấy với việc nó có được tiến hành trên thực tế hay không? Sau khi thẩm đinh
dự án, nếu xét thấy có khả năng thực hiện và đem lại hiệu quả chắc chắn thì dự án sẽ được phê
duyệt triển khai trên thực tế, ngược lại nếu dự án là không khả thi thì sẽ bị bác bỏ để tránh được
những tổn thất về sau, tuy nhiên, cần chu ý rằng với các loại dư án khác nhau thì quy trình thẩm
định cũng khác, ví dụ, với những dự án quan trọng quốc gia hay những dự án nhóm A phải tiến hành
Chuẩn bị
ĐT
Thực
hiện ĐT
Ý đồ
DADT
Vận hành
kết quả
đầu tư
Ý đồ dự án
mới
Kinh tế Đầu Tư 54A
10
lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình, sau khi báo cáo này được thẩm tra, phê duyệt thì chủ đầu
tư mới được tiến hành lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kĩ thuật. Việc thực hiện dự án chỉ được
phê duyệt sau khi đã có kết quả thẩm định dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, với
mọi loại hình dự án với các nguồn vốn và chủ đầu tư khác nhau thì thẩm định dự án ở giai đoạn
chuẩn bị đầu tư đều đóng vai trò cực kì quan trọng trong đầu tư.
- Với giai đoạn thực hiện đầu tư thì vai trò của thẩm đinh được phát huy ntn?
Giai đoạn thực hiện đầu tư được tiến hành ngay sau khi dự án được chính thức phê duyệt tức là
dự án đã được thẩm định. Tuy nhiên vai trò của thẩm định không chỉ dừng lại ở quá trình chuẩn bị
đầu tư mà nó còn phát huy ngay cả khi dự án đi vào thực hiện. Xuất phát từ môi trường của hoạt
động đầu tư là luôn biến động và chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố,vì thế cho nên người lập
báo cáo nghiên cứu khả thi cũng như người có chức năng thẩm định cũng không thể lường trước hết
những khó khăn mà dự án gặp phải. Để khắc phục tình trạng này và đảm bảo cho hoạt động ĐTPT
đem lai hiệu quả như mong muốn thì công tác thẩm định dự án trong giai đoạn thực hiện cũng có
vai trò quan trọng không kém gì giai đoạn trên. Ở giai đoạn này,cơ quan làm nhiệm vụ thẩm định
tiếp tục kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện từng nội dự án để đảm bảo cho dự án hoàn thành
như đúng thiết kế, yêu cầu đã đặt ra thông qua các tiêu chuẩn định mức kĩ thuật. Đồng thời thẩm
định ở giai đoạn này cũng giúp cho cán bộ thẩm định kịp thời phát hiện những sai sót phát sinh và
rút ra những kinh nghiệm cho các loại dụ án tương tự sau này.
Kết luận:Với những phân tích và lập luận nêu trên có thể khẳng đinh rằng thẩm định dự án đầu
tư có vai trò quan trọng trong cả quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư, nó góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động đầu tư cho mọi chủ thể trong nền kinh tế.
Câu 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định DA ĐT
* Khách quan
- Căn cứ TĐ DA( căn cứ plý và thực tiễn). Căn cứ plý đc thể hiện ở các chủ trương, chính sách,
quy hoạch phát triển, hệ thống VB pháp quy. Tính ổn định của các VB pháp quy có ảnh hưởng lớn
đến quá trình tổ chức thực hiện TĐ DA. Bên cạnh các căn cứ plý, công tác thẩm định còn phụ thuộc
vào các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức, quy ước thong lệ qtế cùng các kinh nghiệm thực tiễn.
* Chủ quan
- Đội ngũ cán bộ TĐ DA: gồm nhóm chuyên môn và nhóm pitch. Nhóm chuyên môn thực hiện
đánh giá, pitch DA. Nhóm qlý sẽ lựa chọn DA và đưa ra quyết định ĐT. Đội ngũ cán bộ có ảnh hưởng
trực tiếp đến clg công tác thẩm định. Cán bộ có năng lực chuyên môn, am hiểu về nghiệp vụ thẩm
định, có kinh nghiệm, có kĩ năng, làm đúng quá trình sẽ đảm bảo cho chất lượng công tác thẩm định
- Tổ chức công tác TĐ DA: Là việc bố trí, sắp xếp, phân công công vc, quy trình tổ chức thẩm
định, mtrg làm vc sẽ tạo đk thuận lợi để thực hiện công vc. Công tác tổ chức thẩm định DA cần đc
thực hiện một cách khoa học, hợp lý, trên cơ sở phân công trách nhiệm cho cá nhân, phòng ban có
chuyên môn với quy trình phù hợp, có sự ktra giám sát chặt chẽ góp phần nâng cao chất lượng TĐ
DA
- Phương pháp thẩm định phù hợp với từng ND thẩm định của DA
- Phương tiện TĐ DA: Hệ thống máy tính, các chương trinhg phần mềm hỗ trợ chuyên dụng,
các thiết bị đo lường, khảo sát, sự phát triển của công nghệ thong tin , hệ thống mạng là một trong
những phương tiện cần thiết, hữu hiệu trợ giúp đắc lực cho công tácTĐ. Vc tham khảo, điều tra,
đánh giá thịi trường, các vấn đề lien quan cung cấp rất nhiều thong tin cần thiết.
- Thời gian chi phí TĐ DA: 2 nhân tố này a/h trực tiếp đến chất lượng TĐ DA: Nếu t/g và chi
phí TĐ tăng lên thì chất lượng thẩm định DA sẽ đc nâng cao và ngược lại. Về t/g, TĐ DA cần đc thực
Kinh tế Đầu Tư 54A
11
hiện theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo đúng tiến độ để thực hiện các công vc tiếp theo,
nhanh chóng đưa sp ra thị trg. Về chi phí, nếu có đủ sẽ giúp trang trải các h/đ đặc biệt là khâu khảo
sát thị trường, thu thập them thong tin phục vụ cho công tác đánh giá, thẩm định.
Hạn chế trong công tác TĐ DA
- Về khâu tổ chức h/đ: Dù t/g qua khâu thẩm định đã đc chú trọng đáng kể nhưng trên thực
tế các phòng chuyên trách về khâu TĐ chưa thực sự tách biệt rõ rang, còn lồng ghép vs các nghiệp
vụ khác, vì vậy sự tách bạch và tập trung trong công tác TĐ chưa đảm bảo. Bên cạnh đó sự phối hợp
giữa các bộ phận còn hạn chế, cán bộ thẩm định thường làm vc khá riêng lẻ, kinh nghiệm chưa cao.
- Về phương pháp TĐ: trên thực tế chưa có sự đan xen, kết hợp các biện pháp thẩm định, sử
dụng hệ thống chỉ tiêu còn hạn chế, chưa áp dụng linh hoạt và khoa học.
- Về ND và quy trình: thực hiện khá đầy đủ nhưng mang tính chất bê ngoài. Nhìn chung công
tác TĐ còn khá sơ sài, quá chú trọng khía cạnh tài chính còn các khía cạnh khác thì chỉ pitch chung
chung
- Về trang thiết bị: hệ thống thiết bị công nghệ chưa đầu tư đúng mức, chưa khai thác triệt để
ứng dụng, tính năng ưu việt của công nghệ
- Về mạng lưới thong tin chủ yếu do khách hang gửi đến
- Cán bộ thẩm định non trẻ, thiếu kinh nghiệm
- Các hạn chế khác
Câu 7. Làm rõ các yêu cầu đặt ra trong thẩm định dự án đầu tư. Để đáp ứng được các
yêu cầu này đòi hỏi có những điều kiện gì? (Các yêu cầu chung, yêu cầu đối với cán bộ
thẩm định, các điều kiện thực hiện để đáp ứng yêu cầu)
1. Yêu cầu đặt ra trong TĐ DA ĐT
1.1 Yêu cầu chung đối với công tác thẩm định dự án.
a. Đảm bảo tính hợp pháp
Công tác thẩm định dự án phảo đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật về người có
thẩm quyền thẩm định, các đầu mối thẩm địn, quy trình và nội dung thẩm định
b. Đảm bảo tính khách quan
• DA phải xuất phát từ nhu cầu thực tế
• DA phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật
• DA có yếu tố nước ngoài thì phải tuân theo thong lệ quốc tế
• Tính khách quan của công tác TĐ DA đc thể hiện khi có sự tham gia phản biện đôch lập từ
phía chuyên gia và nhà tư vấn
c. Đảm bảo tính toàn diện
Công tác thẩm định DA phải nhìn nhận DA trên nhiều góc độ, phương diện, quan điểm, khía
cạnh do DA có tính chất chuyên ngành, lien quan đến nhiều chủ thể
d. Đảm bảo tính khoa học:
Kinh tế Đầu Tư 54A
12
DA phải đảm bảo tinh phù hợp,tính hợp lý, sự liên kết giữa các nội dung, sự chính xác của các
kết quả nghiên cứu.
e. Đảm bảo tính kịp thời:
Để không bỏ lỡ cơ hội ĐT
• DA nhóm A≤ 40ngày
• DA nhóm B≤ 30 ngày
• DA nhóm C≤ 20 ngày
2. Yêu cầu đối với cán bộ làm công tác
2.1 Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
• Cần hiểu biết về bối cảnh, điều kiện, và đặc điểm cụ thể của DA, tình hình và trình độ phát
triển chung của địa phương, của đất nước, của thế giới. Nắm đc tình hình sx- kd, các số liệu tài
chình, mối quan hệ tài chính- kinh tế tín dụng của DN với NH và NSNN
• Có trình độ chuyên môn, am hiểu nghiệp vụ thẩm định, có kinh nghiệm và kĩ năng thẩm định
• Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp, phát huy trí tuệ tập thể
2.2 Về thu thập và xử lý thông tin
• Cần biết khai thác số liệu trong báo cáo phân tích tài chính của DN, các thong tin về giá cả thị
trường để phân tích hoạt động chung của DN, từ đó có thêm căn cứ vững chắc để quyết định đầu tư
hoặc cho phép đầu tư
• Cần biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu KT-KT quan trọng của DA
• Có đủ các thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá dự án theo các nội dung liên quan.
2.3 Về nắm bắt các quy định hiện hành của Nhà Nước
• Nắm vững chiến lược phát triển KT- XH của Nhà Nước, của ngành, của địa phương, và các
quy chế pháp luật về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của nhà nước
• Nắm vững các quy định của Nhà Nước về quy trình chế quản lý đầu tư và xây dựng, luật
khuyến khích đầu tư và các văn bản khác có liên quan.
2.4 Trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp
• Cần đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của DA tránh để xảy ra tình
trạng bị tác động từ các yếu tố khác làm sai lệch kết quả thẩm định
• Thẩm định kịp thời, tránh để lỡ cơ hội đầu tư của nhà đầu tư không được nhũng nhiễu, gây
phiền hà kéo nhằm kéo dài thời gian thẩm định và trục lợi riêng.
3. Để đảm bảo được các yêu cầu này công tác TĐDA cần đáp ứng:
• Có hệ thống các VB, quy định của nhà nước về quản lý ĐT và XD thống nhất, đồng bộ và cụ
thể. Các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kỹ thuật của từng ngành, từng lĩnh vực phải đc quy định cụ
thể, rõ rang
• Mỗi đơn vị cần thiết lập quy trình lập, thẩm định và phê duyệt DA ĐT phù hợp
Kinh tế Đầu Tư 54A
13
• Thiết lập mối quan hệ mật thiết giữa cơ quan QLNN, các tổ chức tư vấn, các chuyên gia đầu
ngành
• Đội ngũ cán bộ TĐ DA phải đảm bảo cả về số lượng và chất lượng
• Có đầy đủ phương tiện thẩm định
• Dành 1 phần kinh phí thích đáng cho công tác thẩm định DA ĐT
Câu 8: Phân tích yêu cầu: “Công tác thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo tính khách
quan”. Liên hệ thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu này.
Tính khách quan trong công tác thẩm định dự án thể hiện các yêu cầu sau:
• Thẩm định dự án phải xuất phát từ nhu cầu thực tế:
mâu thuẫn giữa những người đề xuất dự án( động cơ túc đẩy dự án) và toàn xã hội( mất mát,
chịu thiệt sẽ phản đối điều này),.
Vì vậy cần có một hệ thống thẩm định không đứng trên lợi ích của bộ phận, cá nhân riêng lẻ
nào mà căn cứ vào nhu cầu thực tế về kết quả, sản phẩm – dịch vụ của dự án nhằm tránh những lựa
chọn đầu tư sai lầm.
Bên cạnh đó, chi phí cho quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án khá lớn ( chi phí xây dựng, chi
phí quản lý, chi phí mua sắm máy móc thiết bị,…),
nếu công tác thẩm định không căn cứ trên nhu cầu thực tế sẽ gây ra nhiều tổn thất do chủ
đầu tư, các nhà thầu, nhà tài trợ,…Kết quả của những tổn thất đó là sản phẩm của dự án không
được ưa chuộng, không đáp ứng nhu cầu thực tế của người tiêu dùng, , không bù đắp được chi phí,
dự án hoạt động kém hiệu quả, không đáp ứng được những mục tiêu, yêu cầu đề ra.
• Thẩm định dự án phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật:
Đây là yêu cầu xuyên suốt quá trình thẩm định, từ khâu lập hồ sơ thẩm định cho đến khâu phê
duyệt quyết định đầu tư.
• Trên khía cạnh kỹ thuật công nghệ, đòi hỏi các tiêu chuẩn đảm bảo tính kinh tế, kỹ thuật,
định mức,…
• Trên khía cạnh tài chính, đòi hỏi các thông tin được kiểm toán theo quy định của pháp luật
về các báo cáo tài chính, về tổng vốn đầu tư,
• Trên khía cạnh môi trường sinh thái, đòi hỏi những tiêu chuẩn về chất thải, xả thải, quy trình
xả thải, tiêu chuẩn dảm bảo cân bằng môi trường sinh thái…
Khi thẩm định cần tuân thu ngiêm những tiêu chuẩn, định mức này.
• Thẩm định dự án đầu tư có yếu tố nước ngoài đòi hỏi phải đảm bảo đúng thông lệ quốc tế.
Đối với các dự án có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn FDI, ODA, ODF,
vốn vay quốc tế,…hay các dự án có sử dụng dây chuyền công nghệ, kỹ thuật sản xuất, sản phẩm dịch
vụ, các chuyên gia,…của nước ngoài, cần tuân thủ theo những thông lệ quốc tế về hợp đồng mua
bán, mục đích sử dụng, hình thức sử dụng, giải ngân, các yếu tố về bản quyền, sở hữu trí tuệ,…
Điều này không chỉ đảm bảo cho tính hợp pháp, hợp lệ của dự án trong việc xử lý các tranh chấp xảy
ra, mà còn thúc đẩy quá trình thu hút vốn, tham gia góp vốn, cổ phần, công nghệ,… của các đối tác
nước ngoài, tạo dựng 1 mối quan hệ vững chắc với quốc tế, tạo tiền đề cho sự hợp tác lâu dài, toàn
diện trên nhiều lĩnh vực.
Kinh tế Đầu Tư 54A
14
Để đảm bảo yêu cầu về tính khách quan này, công tác thẩm định dự án cần đáp ứng một số điều
kiện nhất định:
- Thứ nhất, tất cả các dự án đầu tư đều phải qua khâu thẩm định về hiệu quả kinh tế xã hội,
về quy hoạch xây dựng, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên.
- Thứ hai, khi tiến hành thẩm định dự án cần căn cứ vào các quy định của pháp luật về đầu tư,
xây dựng, kiến trúc, đất đai,…
- Thứ tư, trong quá trình thẩm định, cần xem xét ý kiến của những người phản biện mang tính
độc lập. Nếu dự án lập ra gây nhiều tranh cãi thì cần phải đánh giá lại dự án, kiểm tra lại những vấn
đề còn khúc mắc trong dự án.
Ngoài ra, để đảm bảo yêu cầu trên, người làm công tác thẩm định cần phải nắm vững những
điều sau:
- Người làm công tác thẩm định cần nắm vững chiến lược phát triển phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, ngành, địa phương, các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành của Nhà nước.
- Cần hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh
tế chung của địa phương, đất nước và thế giới.
- Cần biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp ( hoặc chủ đàu tư), các
thông tin về giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của DN ( hoặc CĐT )
- Cần biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật quan trọng của dự án
- Cần đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung dự án, có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan trong và ngoài
nước.
Câu 9. Phân tích yêu cầu : “Công tác thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo tính toàn diện”.
Liên hệ thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu này.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan,khoa học và
toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án
đề từ đó rag quyết định đầu tư,cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.
Khi thực hiện thẩm định một dự án cần đảm bảo tính toàn diện vì có khi dự án thực hiện có
lợi cho chủ đầu tư nhưng có hại cho nhà nước và ngược lại dự án mang lại lợi ích cho nhà nước
nhưng lại không có lợi cho chủ đầu tư.
Hơn nữa phải thẩm định dự án trên tất cả các khía cạnh pháp lý, thị trường,kỷ thuật công nghệ
,tổ chức và quản lý, thẩm định tài chính,lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại.
Khi một dự án ở khía cạnh được phép đầu tư nhưng việc nghiên cứu thị trường để tìm ra đầu ra
cũng như chỗ đứng cho sản phẩm của dự án; việc nghiên cứu kỷ thuật công nghệ để tìm hiểu công
suất phù hợp cho dự án,địa điểm đặt của dự án có gần vùng nguyên liệu hay thị trường tiêu thụ hay
không,kể cả dự án có gây ảnh hướng xấu đến môi trường xung quanh nó hay không.
Việc tổ chức quản lý phải nghiên cứu yêu cầu số lượng cán bộ quản lý cũng như số lượng công
nhân đảm bảo có trình độ,dễ tuyển dụng ở thị trường trong nước,chi phí trả lương nhân công.Nếu
việc nghiên cứu kỷ thuật dùng các máy móc quá hiện đại để lao động có thể quản lý và vận hành
máy móc đó thì cần phải tổ chức đào tạo cho lực lượng lao động.Nhưng chi phí đào tạo mà quá lớn
thì sẽ ảnh hưởng đến tài chính của dự án, sự sinh lời của dự án khi đưa vào hoạt động.
Kinh tế Đầu Tư 54A
15
Ngoài ra còn kể đến lợi ích kinh tế- xã hội mà dự án mang lại,dự án có thể tạo việc làm cho
người lao động nhưng liệu việc dự án được đầu tư thực hiện thì có gây ra sự đánh đổi tạo việc làm
cho nhóm người này lại gây ra sự thất nghiệp cho nhóm người khác hay không? Liệu dự án có gây
bất ổn đển tình hình chính trị giữa các nước hay ảnh hưởng với văn hóa thuần phong mỹ tục của
Viêt Nam hay không…
Sự toàn diện của việc thẩm định dự án còn thể hiện là sự tham gia của các bộ,các ban ngành có
liên quan đến dự án như việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên của quốc gia,chính sách thuế,ưu đãi
mà dự án được áp dụng….
Từ những điều trên khi thực hiện thẩm định dự án cần phải được thẩm định một cách toàn diện
ở tất cả các nội dung,các khâu của dự án đầu tư và lợi ích liên quan giữa các bên.
VD về việc ko đảm bảo tính toàn diện trong công tác thẩm định gây hậu quả nghiêm trọng: dự
án khu du lịch RUSALKA do công ty đầu tư và phát triển du lịch RUS_INVEST_TUR đầu tư tại khánh
hòa đã gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế xh ở tỉnh KH cũng như nhiều địa phương khác. Nguyễn
Đức Chi với vai trò là chủ tịch hội đông quản trị cty,là nhà đầu tư ko xu dính túi , sau khi dùng nhiều
thủ đoạn để đc bộ KH ĐT cấp phép thành lập tại Nha Trang và đc UBND tỉnh KH cấp 50ha đất để
thành lập khu du lịch, nghỉ mát Rusalka, Chi đã đem giấy tờ dự án này thế chấp, lừa đảo nhiều nơi
gây thiệt hại trên 165 tỷ đồng. bên cạnh đó nhiều cán bộ lãnh đạo của UBND tỉnh KH, sở TNMT, sở
KH ĐT và một số cán bộ của Bộ KH ĐT phải ra trước vành móng ngựa
Đó là một thực tế cho thấy công tác thẩm định các dự án đầu tư hiện nay vẫn còn nhiều thiếu
sót, và cần phải được hoàn thiện, nâng cao hơn.
Câu 10. Làm rõ thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành ở
Việt Nam (Các dự án đầu tư xây dựng, thẩm quyền thẩm định, Nghị định và các quy định
hướng dẫn hiện hành)
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình như sau:
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) sử dụng
vốn ngân sách tỉnh có tổng mức đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư công trình
sử dụng vốn ngân sách tỉnh có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng.
c) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (gọi chung là cấp huyện)
quyết định đầu tư các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của cấp
huyện (kể cả vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, vốn xã hội hóa) có tổng mức đầu tư dự án
đến nhóm A và phải đảm bảo khả năng nguồn vốn cân đối cho dự án thực hiện theo tiến độ trừ các
dự án đầu tư hạ tầng khu tái định cư (thực hiện theo Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở).
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách xã,
phường, thị trấn trực thuộc có tổng mức vốn đầu tư trên 500 triệu đồng.
d) Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quyết định đầu tư các công trình
sử dụng nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn, vốn xã hội hóa có tổng mức đầu tư đến 500 triệu
đồng.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước, vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn, Chủ đầu
tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn
Kinh tế Đầu Tư 54A
16
khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối
với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm (%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm
định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án
tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm
quyền quyết định đầu tư.
Cơ quan chủ trì thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình như
sau:
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thẩm định các dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật)
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là đầu mối thẩm định các dự án đầu tư (hoặc báo cáo
kinh tế kỹ thuật) do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
c) Chủ tịch UBND cấp xã phân công cán bộ nghiệp vụ thẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Trường hợp chưa có cán bộ nghiệp vụ để thực hiện công việc này thì có thể thuê đơn vị tư vấn có
chức năng thực hiện thẩm tra hồ sơ trước khi quyết định đầu tư. Trường hợp chưa có cán bộ nghiệp
vụ hoặc chưa nắm được quy hoạch ngành để thực hiện công việc này thì gửi Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện có ý kiến trước khi UBND cấp xã quyết định đầu tư.
2. Đối với các dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.
3. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm:
a) Lấy ý kiến thẩm định về thiết kế cơ sở của Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối
với dự án nhóm A được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
b) Lấy ý kiến thẩm định về thiết kế cơ sở của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối
với các dự án ngoài dự án nhóm A nêu trên, cụ thể như sau:
- Sở Xây dựng: Các công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công
trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xử lý chất thải rắn độc hại.
- Sở Công Thương: Các công trình đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện,
nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; các công trình nhà
máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa
lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ
công nghiệp.
- Sở Giao thông vận tải: Các công trình cầu, hầm, đường bộ, công trình đường sắt, sân bay, bến,
ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Các công trình hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả
lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm
bơm và các công trình thủy lợi khác.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Các công trình công nghệ thông tin và truyền thông.
Câu 11. Quy trình thẩm định dự án đầu tư nói chung gồm những gồm những bước nào?
Phân tích vai trò của các nhóm tham gia trong thẩm định dự án đầu tư?
Cơ sở hình thành quy trình thực hiện thẩm định dự án là nhiệm vụ tổng quát của công tác thẩm
định dự án:
Kinh tế Đầu Tư 54A
17
Phân tích đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi trường v.v…;
Đề xuất và kiến nghị với nhà nước là chấp nhận hay không chấp nhận dự án, nếu chấp nhận
thì với những điểu kiện nào.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
1. Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu.
2. Dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
3. Các văn bản pháp lý có liên quan.
Bước 2: Thẩm định dự án đầu tư
Khối chuyên môn tiến hành xem xét, đánh giá các khía cạnh của dự án: về cơ sở pháp lý, thị
trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý, tài chính…
Khối quản lý lựa chọn phương án thích hợp và đưa ra kiến nghị.
Bước 3: Trả kết quả thẩm định.
Trên cơ sở này, quy trình tổ chức thẩm định tổng quát có thể thực hiện theo sơ đồ dưới đây:
Vai trò của các nhóm tham gia trong quy trình thẩm định:
* Các thành viên tham gia thẩm định dự án bao gồm 2 nhóm (khối):
- Khối chuyên môn: gồm các cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia có trình độ chuyên môn cao
liên quan đến nội dung dự án. Ví dụ như cán bộ, nhân viên phòng tín dụng…
Kinh tế Đầu Tư 54A
18
- Khối quản lý gồm các cơ quan hoặc chuyên gia về quản lý (ngành và lãnh thổ) có hiểu biết
chung về chuyên môn, nhưng có thê không sâu về chuyên ngành. Ví dụ như trưởng các phòng chức
năng, thủ trưởng các cơ quan…
* Khối tư vấn về chuyên môn: xem xét, đánh giá dự án về chuyên môn thường có 2 cách sử
dụng tư vấn:
+ Thành lập Nhóm chuyên gia bao gồm các chuyên gia làm việc tại các bộ, sở quản lý chuyên
ngành, có khi có thêm vài chuyên gia độc lập từ các viện nghiên cứu, trường đại học bên ngoài.
Trong những trường hợp cần thiết Nhóm này có thể chia ra thành các Tiểu ban chuyên môn để thực
hiện đánh giá theo từng nội dung chuyên môn (thí dụ: Tiểu ban công nghệ, Tiểu ban xây dựng, Tiểu
ban kinh tế,…).
+ Các tư vấn độc lập (trong và ngoài nước) là các tổ chức hoặc cá nhân có trình độ chuyên môn
cao trong các lĩnh vực có liên quan. Các tổ chức tư vấn hoặc các chuyên gia này làm nhiệm vụ phản
biện toàn bộ hoặc từng phần dự án (theo chuyên đề).
Tùy thuộc nội dung, tính chất của dự án cụ thể, cơ quan tổ chức trình người có thẩm quyền
quyết định thành lập Nhóm chuyên gia và/hoặc chọn tư vấn phản biện để tiến hành thẩm định các
dự án. Cách thức sử dụng tư vấn chuyên môn thẩm định đối với từng dự án có thể áp dụng cách linh
hoạt: có thể có đầy đủ các hình thức tổ chức nói trên (có cả Nhóm chuyên gia, có cả các tư vấn độc
lập), có thể chỉ sử dụng một hay một vài hình thức nêu trên (chỉ gồm Nhóm chuyên gia hay một vài
Tiểu ban chuyên môn, thậm chí chỉ yêu cầu một vài chuyên gia phản biện). Trên cơ sở ý kiến của các
tư vấn chuyên môn nói trên cơ quan thẩm định sẽ xem xét, quyết định để có ý kiến trình người có
thẩm quyền quyết định đầu tư.
Cơ quan thẩm định cần phối hợp với các bộ chuyên ngành, Hiệp Hội tư vấn để hình thành mạng
lưới đội ngũ chuyên gia và tổ chức tư vấn tương đối ổn định, có mối liên hệ thường xuyên để huy
động nhanh đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác thẩm định.
Nhóm chuyên gia liên ngành, các Tiếu ban chuyên môn và Tư vấn độc lập có thế sử dụng thông
tin, trao đổi, phối hợp trong quá trình thẩm định đánh giá dự án theo nhiệm vụ được giao.
* Đơn vị đầu mối là người tổ chức quá trình thấm định đồng thời là thành viên trong Nhóm
chuyên gia hoặc các Tiểu ban chuyên môn đê theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ thẩm định.
* Hội nghị tư vấn thẩm định: Tham gia Hội nghị tư vấn thấm định có các thành viên tham gia
quá trình thẩm định, đại diện các bộ, ngành và địa phương liên quan (trong trường hợp cần thiết),
đại diện Nhóm chuyên gia và/hoặc các Tiểu ban chuyên môn và/hoặc Tư vấn độc lập. Các Nhóm
chuyên gia hoặc Tiếu ban chuyên môn tham gia và phát biểu ý kiến tại Hội nghị tư vấn thẩm định.
Báo cáo đánh giá của các tư vấn chuyên mối (Nhóm chuyên gia các Tiếu ban chuyên môn, các Tư
vấn độc lập) được gửi tới đơn vị đầu mối (thường trực) và có thể được trình bày tại Hội nghị tư vấn
thẩm định. Các báo cáo này được các thành viên tham dự Hội nghị thẩm định trao đổi, thảo luận và
thống nhất trong từng vấn đề được xem xét, đánh giá.
Cơ quan tổ chức thẩm định sẽ lựa chọn phương án thích hợp nhất kèm theo những kiến nghị cụ
thế để trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét để có quyết định cuối cùng.
Kinh tế Đầu Tư 54A
19
Câu 12: Quy trình thẩm định dự án đầu tư ở ngân hàng thương mại
Bao gồm các bước chủ yếu sau:
Bước 1: tiếp nhận hồ sơ- thực hiện nhận hồ sơ dự án xin vay vốn, nếu chưa đủ thì chuyển lại để
cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện bộ hồ sơ, nếu đã đủ thì kí giao nhận hồ sơ vào Sổ
theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
Bước 2: Thực hiện công việc thẩm định- Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin liên quan,
các nội dung yêu cầu, cán bộ thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin
vay vốn. Trong quá trình này, có thể đề nghị cán bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ sung thông tin để
hồ sơ giải trình rõ ràng thêm
Bước 3: Lập báo cáo thẩm định, văn bản xử lý: Cán bộ thẩm định lập Báo cáo thẩm định và trình
Trưởng phòng thẩm định xem xét
Bước 4: Trưởng phòng thẩm định xem xét, kiểm tra, từ đó thông qua hay đề nghị cán bộ thẩm
định chỉnh sưả, làm rõ các nội dung
Bước 5: Gửi báo cáo thẩm định cho phòng tín dụng: Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo
cáo thẩm định, trình trưởng phòng thẩm định thông qua, sau đó lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết, rồi cuối
cùng là gửi trả hồ sơ kèm Báo cáo thẩm định cho phòng tín dụng.
Nhận xét:
Về cơ cấu tổ chức của ngân hàng và thẩm quyền thẩm định: tín dụng là hoạt động chủ yếu của
ngân hàng, ở Việt Nam, hoạt động tín dụng thời kì trước năm 2010 đã chiếm hơn 70% lợi nhuận
ngân hàng, vì vậy tất cả các tầng bậc tổ chức của ngân hàng đều có bộ phận chuyên trách làm công
tác tín dụng. Các bộ phận có mối quan hệ chức năng chặt chẽ: Phòng tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay
vốn, giao cho thủ trưởng phòng thẩm định kiểm tra sơ bộ, sau đó lại giao cho cán bộ thẩm định tiến
hành thẩm định. Trong quá trình thẩm định, nếu thấy thiếu và có nội dung cần làm rõ, cán bộ thẩm
định có thể yêu cầu phòng tín dụng và khách hàng cung cấp thêm thông tin. Sản phẩm là Báo cáo
thẩm định lại được Thủ trưởng phòng thẩm định xem xét, nếu đạt yêu cầu thì gửi cho Phòng tín
dụng. Đó là có xét theo chiều ngang. Xét theo chiều dọc, mỗi ngân hàng có những quy định khác
nhau về thẩm quyền thẩm định ở chi nhánh hay hội sở chính. Nhìn chung, ban thẩm định ở Hội sở
chính có các hoạt động: chỉ đạo nghiệp vụ thẩm định của toàn hệ thống; giám sát thực hiện đúng
quy trình, đúng nguyên tắc; trực tiếp thẩm định những dự án ở cấp trên( theo quy định của từng
ngân hàng); tái thẩm định những dự án cấp chi nhánh trình lên, báo cáo với lãnh đạo, đề xuất biện
pháp khắc phục những sự cố phát sinh như khiếu nại khách hàng. Phòng thẩm định ở chi nhánh
không chỉ có vai trò thụ lý tiến hành thẩm định, mà còn tham mưu cho Hội đồng tín dụng có những
quyết định trung và dài hạn, trình lên Hội sở chính những vấn đề vượt thẩm quyền, những dự án
phức tạp hay đồng tài trợ.
+Cơ cấu tổ chức chặt chẽ, giám sát được hoạt động của toàn hệ thống, có bộ phận có mối quan
hệ chức năng rõ ràng, đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác trong thẩm định.
+Có thể có những sai sót do thiếu thông tin, đánh giá sai khách hàng, đảo ngược quy trình, do
không thể kiểm soát được hoạt động, dẫn tới nợ xấu. Quy trình phức tạp có thể dẫn tới thời gian
thẩm định dài nên có thể bỏ lỡ khách hàng tiềm năng, lỡ cơ hội đầu tư của khách hàng.
Câu 13. Quy trình thẩm định dự án ở Nhà nước( 4 bước)
Quy trình tổng quát thẩm định dự án đầu tư của Nhà nước bao gồm 4 bước: (1) Tiếp nhận hồ
sơ (2) Lập hội đồng thẩm định và Tổ chức thẩm định (3)lập báo cáo thẩm định (4) Trình người có
thẩm quyền quyết định đầu tư
(1) Tiếp nhận hồ sơ:
Kinh tế Đầu Tư 54A
20
Chủ đầu tư gửi hồi sơ dự án đến người quyết định đầu tư để tổ chức thẩm định. Đơn vị đầu mối
tiếp nhận và lập kế hoạch thẩm định, tổ chức thẩm định. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên
môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư.
(2) Lập hội đồng thẩm định và Tổ chức thẩm định:
Đơn vị đầu mối thẩm định, phân tích đánh giá dự án, đề xuất ý kiến trên cơ sở tổng hợp ý kiến
của cơ quan đơn vị có liên quan và kết quả của thẩm định thiết kế cơ sở. việc thẩm định thiết kế cơ
sở cùng lúc với việc thực hiện thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức riêng. Trong báo cáo
thẩm định có sự tham gia ý kiến của các bộ, ban ngành, địa phương, bộ Xây dựng có ban hành
Thông tư cụ thể quy định quyền và trách nhiệm tham gia ý kiến của các cơ quan.
(3) Lập báo cáo thẩm định: nội dung báo cáo thẩm định…
(4) Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư:
Báo cáo thẩm định dự án đầu tư được gửi tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cấp
giấy phép đầu tư, xem xét quyết định, thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ
hợp lệ, được quy định trong điều 10 mục 7 NĐ 12/2009.
Sơ đồ quy trình thẩm định ở Nhà nước
Nhận xét: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Nhà nước có một số điểm:
1, Có sự phân cấp trong thẩm quyền thẩm định, từ trung ương đến địa phương( thủ tướng chính
phủ, cơ quan cấp Bộ, ủy ban nhân nhân các cấp), có sự tham gia của đầu mối thẩm định là cơ quan
trực tiếp trực thuộc người quyết định đầu tư—linh hoạt trong công tác thẩm định và ra quyết định,
rút ngắn thời gian thẩm định, tạo điều kiện cho dự án nắm được thời cơ, song nếu chuyên môn
không đảm bảo sẽ dẫn tới những quyết định sai lầm.
2, Có sự kết hợp các nhóm quản lý và nhóm chuyên môn( ví dụ như cơ quan thẩm định như vụ
thẩm định và các vụ viện các cơ quan chuyên môn có liên quan đến dự án, có sự tham gia của