Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.11 KB, 25 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư :
Hiện nay,có rất nhiều khái niệm về dự án đầu tư được nêu ra nhưng
chưa có một khái niệm nào được đồng nhất.
Theo Ngân hàng thế giới (WB) thì : “Dự án là tổng thể các chính sách,
hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định”.
Giáo trình quản trị dự án đầu tư trong nước và quốc tế của Phó giáo sư -
Tiến sĩ Võ Thanh Thu đưa ra khái niệm : “Dự án đầu tư hay còn gọi là Luận
chứng kinh tế kỹ thuật là văn kiện phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu cụ
thể các vấn đề : thị trường, kinh tế, kỹ thuật... có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
vận hành khai thác và tính sinh lợi của các công cuộc đầu tư”.
Theo nghị định 42/CP của Chính phủ ngày 16/7/1996 thì : “Dự án đầu
tư là tập hợp các đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải
tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian nhất định”.
Ở trên là những khái niệm nêu nên bản chất của dự án, còn về hình thức
thì “Dự án đầu tư là tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập,trong đó thể
hiện một cách khoa học,đầy đủ và toàn diện, toàn bộ nội dung các vấn đề có
liên quan đến công trình đầu tư.Nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tư được
đúng đắn và đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư.
Với những khái niệm này thì dự án đầu tư là một trong những căn cứ
quan trọng nhất để quyết định việc bỏ vốn đầu tư, là phương tiện tìm đối tác
đầu tư, là phương tiện thuyết phục các Tổ chức tài chính, tiền tệ trong và ngoài
nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư :
Trong hoạt động đầu tư, DAĐT có vai trò rất quan trọng. Về mặt thời
gian, nó tác động trong suốt quá trình đầu tư và khai thác công trình sau này.
Về mặt phạm vi, nó tác động đến tất cả các mối quan hệ và các đối tác tham


gia vào quá trình đầu tư. Khi nhà đầu tư phát hiện cơ hội đầu tư và có ý
định để bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó thì phải lập dự án đầu tư.
Nói cách khác, để tiến hành đầu tư nhất thiết phải có dự án đầu tư.Do đó,
dự án đầu tư có vai trò quan trọng đối với chủ đầu tư,nhà nước và các
bên liên quan. Vai trò của dự án đầu tư được thể hiện như sau :
• Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu tư
• Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đốn đốc và kiểm
tra qúa trình thực hiện đầu tư
• Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín
dụng xem xét tài trợ dự án
• Dự án là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê
duyệt,cấp giấy phép đầu tư
• Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá,có những điều chỉnh kịp thời
những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai
thác công trình.
• Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư.
Đối với các cơ quan thiết kế và lập dự án thì dự án đầu tư là những
phác thảo hoặc định hướng ban đầu,giúp cơ quan thiết kế có thể hoàn
thiện bản thiết kế của mình theo đúng ý mà chủ đầu tư muốn.
1.1.3 Nội dung của dự án đầu tư :
Thông thường.một dự án đầu tư phải trình bày theo những nội dung
sau:
Một là : Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu tư xây dựng dự án. Cần
nêu căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình thành và
thực hiện toàn bộ dự án.
Hai là : Nghiên cứu về thị trường của dự án. Cần đề cập tới các vấn đề:
1* Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn đưa vào sản xuất, kinh
doanh theo dự án;
2* Các luận cứ về thị trường đối với sản phẩm được lựa chọn

3* Dự báo nhu cầu hiện tại, tương lai của sản phẩm, dịch vụ đó
4* Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó
5* Xem xét, xây dựng màng lưới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm của dự án
Ba là : Nghiên cứu về phương diện kỹ thuật- công nghệ của dự án theo các nội
dung chủ yếu sau:
6* Xác định địa điểm xây dựng dự án
7* Xác định quy mô, chương trình sản xuất
8* Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và phương thức
cung cấp;
9* Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
Bốn là : Nghiên cứu về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để
xác định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở cho việc tính
toán nhu cầu nhân lực.
Năm là : Nghiên cứu về phương diện tài chính của dự án. Cần giải quyết các
nội dung chủ yếu sau:
10* Xác định tổng vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ
11* Đánh giá khả năng sinh lời của dự án
12* Xác định thời gian hoàn vốn của dự án
13* Đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
Sáu là : Xem xét về các lợi ích kinh tế- xã hội của dự án. Cần đánh giá, so sánh
giữa lợi ích do dự án tạo ra cho xã hội, cho nền kinh tế và các chi phí mà xã hội
phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực cho đầu tư dự án...chủ yếu xem xét
trên các mặt sau:
14* Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách
15* Tạo công ăn việc làm
16* Nâng cao mức sống của nhân dân
17* Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
18* Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các ngành, các dự án
khác phát triển theo.
Bảy là : Kết luận và kiến nghị: Thông qua những nội dung nghiên cứu trên,

cần kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và
thuận lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề xuất
những kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan đến dự án để cùng phối kết
hợp trong quá trình triển khai xây dựng dự án đầu tư.
1.2 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư:
Một dự án đầu tư khi được soạn xong dù được nghiên cứu tính toán rất
kỹ càng thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu
quả,tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay
không, phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và
tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Vậy thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng tới công
cuộc đầu tư để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một
cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án.Thẩm định dự án đã tạo
ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.Các kết luận rút ra từ
quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ra
quyết định đầu tư, cho phép đầu tư.
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư :
Thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô
của Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư.Nhà nước với chức năng công
quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư.Tất cả
các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng
góp vào lợi ích chung của đất nước.Bởi vậy, trước khi ra quyết định đầu tư hay
cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cần biết xem dự án
đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay không ?Nếu có thì bằng
cách nào và đến mức độ nào ?.Việc xem xét này được gọi là thẩm định dự án.
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng
vấn mang tính chủ quan của người soạn thảo.Vì vậy, để đảm bảo tính khách

quan của dự án,cần thiết phải thẩm định.Người soạn thảo thường đứng trên
giác độ hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án.Các nhà thẩm định thường có
cách nhìn rộng hơn trong việc đánh giá dự án.Họ xuất phát từ lợi ích chung
của toàn xã hội,của cả cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế xã hội mà dự án
đem lại.
Mặt khác,khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót,các ý kiến có thể
mâu thuẫn, không logic,thậm chí có thể có những câu văn,những chữ dùng sơ
hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư.Thẩm
định dự án sẽ phát hiện và sửa chữa những sai sót đó.
Như vậy, thẩm định dự án là cần thiết,nó là một bộ phận của công tác
quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.
1.2.3. Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư :
Thẩm định dự án được tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi
nguồn vốn,thuộc các thành phần kinh tế bao gồm các dự án đầu tư thuộc
nguồn vốn Nhà nước như :Vốn ngân sách,vốn tín dụng ưu đãi... và các dự án
đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước.Tuy nhiên, yêu cầu của công tác thẩm
định với các dự án này cũng khác nhau.Theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996
của Thủ tướng Chính phủ : Tất cả các dự án đầu tư có xây dựng thuộc mọi
thành phần kinh tế đều phải thẩm định về quy hoạch xây dựng các phương án
kiến trúc,công nghệ, sử dụng đất đai,tài nguyên,bảo vệ môi trường sinh
thái,phòng cháy nổ và các khía cạnh của dự án.Đối với các dự án đầu tư sử
dụng vốn Nhà nước còn phải được thẩm định về phương diện tài chính và hiệu
quả kinh tế của dự án.Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA phải phù hợp
với quy định của Nhà nước và thông lệ quốc tế.
1.2.4. Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư :
19* Đánh giá tính hợp lý của dự án : Tính hợp lý được biểu hiện một
cách tổng hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi )và được
biểu hiện ở từng nội dung, cách thức tính toán của dự án.
20* Đánh giá tính hiệu quả của dự án : Hiệu quả của dự án được xem
xét trên hai phương diện là hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế -xã hội

của dự án.
21* Đánh giá tính khả thi của dự án :Đây là mục đích hết sức quan
trọng trong thẩm định dự án.Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có
tính khả thi.Tất nhiện, hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để
dự án có tính khả thi.Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung
và phạm vi rộng hơn của dự án (xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện,
môi trường pháp lý của dự án...)
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án
đầu tư.Một dự án muốn được đầu tư hoặc được tài trợ vốn thì dự án đó phải
đảm bảo được các yêu cầu trên.Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm
định dự án còn phụ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án.
- Các chủ thể đầu tư trong và ngoài nước thẩm định dự án khả thi để đưa ra
quyết định đầu tư.
- Các định chế tài chính (Ngân hàng, Tổng cục đầu tư và phát triển...)thẩm
định dự án đầu tư để tài trợ hoặc cho vay vốn
- Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước (Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ và các
Cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh,Thành phố....) thẩm định dự án
đầu tư để ra quyết định cho phép đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.
1.2.5. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư :
Thẩm định dự án đầu tư giúp cho bảo vệ các dự án tốt khỏi bị bác
bỏ,ngăn chặn các dự án tồi,góp phần bảo đảm cho việc sử dụng có hiệu quả
vốn đầu tư.
Bất kỳ một dự án đầu tư nào mà chưa được tổ chức thẩm định thì dự án
đó chưa đủ độ tin cậy và sức thuyết phục thu hút nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn
vào đầu tư.Vì vậy thẩm định dự án đầu tư là công việc cần thiết và có nhiều ý
nghĩa.Ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào các chủ thể tiến hành thẩm định
22* Thông qua việc thẩm định dự án đầu tư giúp cho chủ đầu tư lựa
chọn được phương án đầu tư tốt nhất.
23* Qua thẩm định sẽ giúp xác định tư cách pháp nhân của các bên
tham gia đầu tư.

24* Giúp cho việc xác định được những cái lợi,cái hại của dự án trên
các mặt khi đi vào hoạt động,từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh
có lợi và hạn chế các mặt có hại.
25* Giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đánh giá được
tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của nghành,
của địa phương và của cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy
hoạch và hiệu quả.
26* Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về việc cho vay
hoặc tài trợ dự án.
Đối với Ngân hàng, thẩm định có ý nghĩa sau :
27* Có quyết định chủ trương bỏ vốn đầu tư đúng đắn có cơ sở đảm
bảo hiệu quả của vốn đầu tư.
28* Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nhằm nâng cao tính khả
thi cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt các yếu tố rủi
ro.
29* Tạo ra căn cứ để kiểm tra viêc sử dụng vốn đúng mục đích, đối
tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện.
30* Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư
của dự án cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
31* Rút kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau được tốt
hơn.
1.3. Phương pháp thẩm định cho vay đối với dự án đầu tư :
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương
pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các
nguồn thông tin đáng tin cậy.Việc thẩm định dự án có thể được tiến hành theo
nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng nôị dung của dự án cần xem
xét.Những phương pháp thường được sử dụng đó là phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích độ nhạy cảm của dự án,phương pháp thẩm định theo
trình tự.
1.3.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu :

Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản,các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang
hoạt động.Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và
chính xác các chỉ tiêu của dự án.Từ đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về
dự án để đưa ra quyết định đầu tư được chính xác.Phương pháp so sánh
thường sử dụng các chỉ tiêu sau để đối chiếu :
32* Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng,tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà
nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
33* Tiêu chuẩn về công nghệ thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư
công nghệ quốc gia,quốc tế.
34* Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi,
35* Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư,suất đầu tư
36* Các định mức về sản xuất,tiêu hao năng lượng,nguyên liệu, nhân
công...của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật
37* Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư
38* Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hướng
dẫn,chỉ đạo của Nhà nước,của Ngành đối với Doanh nghiệp cùng loại.
39* Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng để tiến
hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể
của dự án và Doanh nghiệp,tránh khuynh hướng so sánh máy móc,cứng nhắc.
1.3.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ
tổng quát đến chi tiết,từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
*/ Thẩm định tổng quát : là việc xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm
định của dự án.Qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý cần phải đi
sâu xem xét.Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ
quy mô, tầm quan trọng của dự án. Vì xem xét tất cả các nội dung của dự án,
do đó ở giai đoạn này khó phát hiện được các vấn đề cần phải bác bỏ, hoặc các
sai sót của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến hành thẩm định chi

tiết, những vấn đề sai sót của dự án mới được phát hiện.
*/ Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm
định này được tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các
điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế- xã hội của dự án.
Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải
sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên mức độ tập trung cho
những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể
của dự án.
Trong bước thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều
kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ
thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các chỉ tiêu tiếp
sau. Chẳng hạn thẩm định mục tiêu của dự án không hợp lý, nội dung phân tích
kỹ thuật và tài chính không khả thi thì dự án sẽ không thực hiện được.
1.3.3. Phương pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy
cảm của dự án :
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc và hiệu quả
tài chính của dự án.
Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống vững chắc có
thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, sản lượng
đạt thấp, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay
đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi... Khảo sát tác động của những yếu
tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc thường được chọn từ
10% đến 20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu để xảy ra tác động xấu đến hiệu
quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường
hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững trắc có
độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần xem lại khả năng phát sinh
bất trắc đề suất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hay hạn chế.
Nội dung biện pháp này được áp dụng với các dự án có hiệu quả cao
hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan.

1.4. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Dựa theo thông tư số 09 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, văn bản hướng
dẫn thẩm định dự án đầu tư trong hệ thống Tổng cục Đầu tư Phát triển theo
nghị quyết số 150 QĐ/ĐTPT/KH ngày 8-5-1996 của Tổng cục trưởng Tổng cục
ĐTPT)
Tuỳ theo quy mô đầu tư, hình thức và nguồn vốn đầu tư, yêu cầu về nội
dung quản lý của Nhà nước đối với nghiên cứu khả thi khác nhau vì vậy mức
độ thẩm định dự án có sự khác biệt.
1.4.1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án
40* Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không ? Tại
sao phải thực hiện ? ( Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế của việc
nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất
khẩu, bảo vệ môi trường...).
41* Nếu được thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư,
cho địa phương và nền kinh tế.
42* Mục tiêu cần đạt được của dự án là gì ? ( Hay chủ đầu tư mong
đợi điều gì sau khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất ? )
43* Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành,
của địa phương hay không ? dự án có thuộc diện nhà nước ưu tiên và
khuyến khích đầu tư không ?
* Các điều kiện pháp lý để quyết định xét duyệt dự án bao gồm các văn bản và
thủ tục sau:
- Hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy định và có hợp lệ hay không ?
- Tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư, gồm :
+ Quyết định thành lập, thành lập lại các doanh nghiệp nhà nước hoặc cấp
giấy phép hoạt động với các thành phần kinh tế khác.
+ Người đại diện chính thức.
+ Năng lực kinh doanh : Chủ yếu thẩm định các văn bản thể hiện năng lực
tài chính ( biểu hiện ở khả năng về nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi
vay vốn

+ Địa chỉ liên hệ, giao dịch
Trong điều kiện dự án đầu tư của nước ngoài, cần có thêm các văn bản :
+ Bản cam kết thực hiện dự án nếu được phê duyệt.
+ Bản cam kết đã cung cấp thông tin chính xác về những vấn đề liên quan
đến liên doanh
+ Một số văn bản về thoả thuận.
+ Bản cam kết tuân thủ luật pháp Việt Nam của phía nước ngoài.
1.4.2. Thẩm định nội dung tài chính của dự án :
* Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án

- Căn cứ vào bảng dự trù vốn,Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương xứng
với từng khoản mục chi phí có so sánh với quy mô công suất và khối lượng
xây lắp phải thực hiện, số lượng chủng loại thiết bị cần mua sắm.Cần tính
toán sát với nhu cầu thực tế.
- Vấn đề đảm bảo về vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động cũng cần đặc
biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu tư vào tài sản cố định
sẽ không phát huy được tác dụng.
- Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính là
cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác hợp lý và độ tin cậy của các
số liệu đưa vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự
án một cách máy móc,dập khuôn...Thực chất chỉ là tính toán lại các phép
tính mà chủ đầu tư đã làm.
* Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài
trợ dự án.
- Cần thẩm định rõ những nguồn nào đảm bảo cho dự án,với tỷ trọng mỗi
nguồn là bao nhiêu (vốn tự có, vốn vay...).Tính đảm bảo của các nguồn vốn
như thế nào.
- Thẩm định về chi phí sản xuất ,doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án.
- Cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm tương tự trên thị trường từ
đó rút ra kết luận.

- Doanh thu cần được xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông
thường trong những năm đầu hoạt động, doanh thu đạt thấp hơn năm sau
(50 - 60% doanh thu khi ổn định ).
- Dự kiến lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng hàng năm (chi phí vận hành,
doanh thu và lợi nhuận năm cần lập vào một bảng tổng hợp những chỉ tiêu
chính để thấy mối quan hệ ).
- Xác định dòng tiền hàng năm (tháng, quý )

×