BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC KINH TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG NGUY
ỄN MAI THẢO
Chuyên ngành: K
Ế TOÁN
– KI
ỂM TOÁN
Mã s
ố :
60340301
LU
ẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP.HCM NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC KINH
T
Ế
TP. H
Ồ CHÍ MINH
TRƯƠNG NGUY
ỄN MAI THẢO
Chuyên ngành: K
Ế TOÁN
– KI
ỂM TOÁN
Mã s
ố :
60340301
LU
ẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯ
ỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUY
ỄN XUÂN HƯNG
TP.HCM NĂM 2013
L
ỜI
CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan lu
ận
văn th
ạc
s
ỹ
kinh t
ế
này là do tôi t
ự
vi
ết
ra, sau khi
đư
ợc
s
ự
hư
ớng
d
ẫn
c
ủa
ngư
ời
hư
ớng
d
ẫn
khoa h
ọc
c
ũng
như tham kh
ảo
các tài
li
ệu
có liên quan. Các ý ki
ến
đư
ợc
trình bày trong n
ội
dung đ
ề
tài chưa đư
ợc
công b
ố
trong nh
ững
công trình nghiên c
ứu
nào khác.
Người viết cam đoan
Trương Nguy
ễn Mai Thảo
L
ỜI
C
ẢM
ƠN
Tôi xin chân thành c
ảm
ơn:
Phó Giáo Sư, Ti
ến
S
ỹ
Nguy
ễn Xuân Hưng
đ
ã
t
ận
tình hư
ớng
d
ẫn,
góp ý
và đ
ộng
viên tôi hoàn thành lu
ận
văn này.
Quý Thầy, Cô giáo là giảng viên Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh đ
ã
gi
ảng
d
ạy
t
ừ
nh
ững
ki
ến
th
ức
cơ b
ản,
đ
ến
nh
ững
ki
ến
th
ức
chuyên sâu
đ
ể
t
ừ
đó giúp tôi hoàn thành đ
ề
tài này.
Ban lãnh đ
ạo
nhà trư
ờng
cùng quý Th
ầy,
Cô, giáo v
ụ
Khoa Đào t
ạo
sau Đ
ại
học, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đạo tạo điều kiện cho tôi có
cơ h
ội
hoàn thành lu
ận
văn này.
Ngư
ời
vi
ết
l
ời
c
ảm
ơn
Trương Nguy
ễn Mai Thảo
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTĐNVSH : Báo cáo thay đổi nguồn vốn sở hữu
BCTN : Báo cáo thường niên
BQ : Bình quân
CTCP : Công ty cổ phần
CTĐC : Công ty đại chúng
CTCK : Công ty chứng khoán
CT TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn
CP : Cổ phiếu
CK : Chứng khoán
CĐKT : Cân đối kế toán
CEO : Chief Excutive Officer : Giám đốc điều hành
CFO : Chief Financial Officer : Giám đốc tài chính
DN : Doanh nghiệp
KSNB : Kiểm soát nội bộP
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTL : Lợi nhuận tích l
ũy
LNTTVLV : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
NHTM : Ngân hàng thương mại
NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu
NĐT : Nhà đầu tư
SGD : Sở giao dịch
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TT : Thông tư
TTCK : Thị trường chứng khoán
TTTC : Thị trường tài chính
TTKT : Thông tin kế toán
TTLKCK : Trung tâm lưu k
ý ch
ứng khoán
TMBCTC : Thuyết minh báo cáo tài chính
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
1
MỤC LỤC
L
ỜI MỞ ĐẦU…………………………………….
……………………………….6
CHƯƠNG 1: L
Ý LUẬN CHUNG VỀ THỊ
TRƯ
ỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ ẢNH
HƯ
ỞNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CỦA NH
À
Đ
ẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
9
1.1. M
ột số
v
ấn đề chung về thị tr
ường chứng khoán
9
1.1.1. Khái ni
ệm và chức năng của thị trường chứng khoán
9
1.1.1.1. Khái ni
ệm thị trường chứng khoán
9
1.1.1.2. Phân lo
ại thị trường chứng khoán
9
1.1.1.3. Ch
ức năng của thị trường chứng khoán
11
1.1.2. Cơ c
ấu tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán
13
1.1.2.1. Ch
ủ thể tham gia
13
1.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán 17
1.1.2.3. Các y
ếu tố ảnh hưởng đế
n th
ị trường chứng khoán
18
1.2. Thông tin k
ế toán v
à
các ảnh h
ư
ởng
đ
ến thị tr
ường chứng khoán
22
1.2.1. Thông tin k
ế toán
22
1.2.1.1. Khái ni
ệm thông tin kế toán
22
1.2.1.2. H
ệ thống báo cáo tài chính
– ngu
ồn cung cấp thông tin kế toán
22
1.2.1.3. Yêu c
ầu chất l
ượng của thông tin kế toán
27
1.2.1.4. Các tỉ số chủ yếu được sử dụng từ hệ thống báo cáo tài chính để ra
quy
ết định của nh
à đầu tư trên thị trường chứng khoán
30
1.2.2. Nh
ững tác động của thôn
g tin k
ế toán đến hoạt động của TTCK
36
1.3. Công b
ố thông tin kế toán trong thị tr
ường chứng khoán ở một số quốc gia
và bài h
ọc c
ho Vi
ệt Nam
36
1.3.1. Nh
ững thông tin công bố trong báo cáo th
ường niên 10
-K đư
ợc sử dụng để
ra quy
ết định đầu tư trên TTCK Mỹ
36
1.3.2. Nh
ững thông tin công bố trong báo cáo tài chính được sử dụng để ra quyết
đ
ịnh đầu tư trên TTCK Trung Quốc
40
1.3.3. Bài h
ọc cho Việt Nam
44
2
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN
QUY
ẾT ĐỊNH CỦA NH
À ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VI
ỆT NAM
48
2.1 Th
ực trạng thị tr
ường chứng khoán Việt Nam
48
2.1.1. Quá trình hình thành và phát tri
ển
48
2.1.1.1. L
ịch sử h
ình thành và phát triển của ủy ban chứng khoán nhà nước
48
2.1.1.2. L
ịch sử hình thành và phát triển của SGDCK HCM
49
2.1.1.3. L
ịch sử hình thành và phát triển của SGDCK HN
50
2.1.2. Nh
ững tác động của thị trường chứ
ng khoán đ
ến nền kinh tế
51
2.1.2.1. Tác đ
ộng tích cực
51
2.1.2.2. Tác đ
ộng tiêu cực
53
2.1.3. Cơ h
ội và thách thức
56
2.1.3.1. Cơ hội 56
2.1.3.2. Thách th
ức
57
2.2. H
ệ
th
ống thông tin kế toán công bố ở TTCK Việt Nam
57
2.2.1. Quy đ
ịnh pháp lý về công bố thông tin ở TTCK Việt Nam
57
2.2.1.1. Quy đ
ịnh chung
58
2.2.1.2. Công b
ố thông tin của công ty đại chúng
60
2.2.2. Th
ực trạng công bố thông tin kế toán tr
ên TTCK Vi
ệt Nam
62
2.2.2.1. Những điểm khác biệt/bổ sung của thông tư 52 so với quy định về công
b
ố thông tin của công ty đại chú
ng so v
ới thông t
ư 09
63
2.2.2.2. Th
ực trạng công bố theo thông tư 09
66
2.2.2.2.1 Th
ời điểm công bố
67
2.2.2.2.2 Ch
ất lượng thông tin công bố
70
2.3. Th
ực trạng ảnh h
ưởng của thông tin kế toán đến quyết định của nhà đầu tư
trên TTCK Vi
ệt Nam
72
2.3.1. Kh
ảo sát ảnh hưởng của thông tin kế toán đến quyết định của nhà đầu tư
trên TTCK Vi
ệt Nam
72
2.3.1.1. M
ục đích khảo sát
72
3
2.3.1.2. Đối tượng khảo sát : 72
2.3.1.3. Th
ời gian, địa điểm khảo sát
73
2.3.1.4. B
ảng khảo sát
73
2.3.1.5. K
ết quả khảo sát
73
2.3.2. Đánh giá th
ực trạng ảnh hưởng của thông tin kế toán đến quyết định của
nhà đ
ầu t
ư trên TTCK V
i
ệt Nam
78
CHƯƠNG 3. CÁC GI
ẢI PHÁP HOÀN THIỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN NHẰM
NÂNG CAO
ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
C
ỦA
NHÀ Đ
ẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
83
3.1. Đ
ịnh hướng hoàn thiện
83
3.2. Gi
ải pháp hoàn thiện
84
3.2.1. Hoàn thi
ện hệ thống văn bản pháp lý về công bố thông tin và nội dung
thông tin được công bố 84
3.2.1.1. Hoàn thi
ện quy định
v
ề công bố thông tin kế toán
84
3.2.1.2. Hoàn thi
ện các quy định về nội dung thông tin kế toán đ
ược công bố
87
3.2.2. Gi
ải pháp về nâng cao chất lượng TTKT từ phía DN
94
3.2.2.1. Thay đ
ổi quan điểm, ý thức của ban quản trị công ty về công bố TTKT
.
94
3.2.2.2. Hoàn thi
ện hệ thống kiểm soát nội bộ
95
3.2.2.3. Đa dạng hóa hình thức công bố thông tin 96
3.2.2.4. Nâng cao trình
đ
ộ đội ngũ nhân viên kế toán
97
3.2.2.5. Gi
ải pháp tin học hóa công tác kế toán để
gi
ảm thiểu sai sót và cung
c
ấp thông tin kịp thời
98
3.2.3. Gi
ải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập
98
3.2.4. Hoàn thi
ện c
ơ chế giám sát để đảm bảo chất lượng và tính minh bạch của
TTKT công b
ố
101
3.2.5. Gi
ải pháp về phía nhà đầu tư
103
3.2.5.1. Nâng cao trình
độ hiểu biết và kỹ năng đầu tư chứng khoán của NĐT
103
4
3.2.5.2. Có chiến lược đầu tư và kiên định theo mục tiêu, chiến lược của mình,
tr
ở th
ành nhà đầu tư chuyên nghiệp
104
3.2.5.3. Phát huy vai trò làm ch
ủ DN của mình
104
3.3. M
ột số kiến nghị khác
104
3.3.1. Đ
ối với các cơ quan ban hành chính sách và quản lý kinh tế
nhà nư
ớc
104
3.3.2. Đ
ối với công ty chứng khoán
105
3.3.3. Đ
ối với các cơ sở đào tạo đầu tư CK
107
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. S
ự cần thiết của đề t
ài
TTCK thế giới với bề dày lịch sử gần 500 năm đ
ã ch
ứng tỏ là một trong
những kênh huy động vốn hữu hiệu, góp phần thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển
vượt bậc như hiện nay. TTCK Việt Nam mặc dù mới chỉ được hình thành gần đây
(năm 2000), nhưng trải qua hơn một thập kỉ hình thành và phát triển c
ũng đã có
những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, do còn non trẻ, TTCK Việt
Nam chưa phát triển bền vững như mong đợi. Có những lúc rất sôi động với sự
tham gia đông đảo của mọi người, mọi thành phần nhưng c
ũng có lúc ch
ứng kiến sự
tháo chạy của NĐT.
Chỉ số VN-Index trước giờ vẫn được xem như là một trong những nhân tố
chính để xác định xu hướng của thị trường. Các chuyên gia phân tích, chuyên gia
môi giới, các NĐT đều có thói quen tham khảo các ngưỡng cản, ngưỡng hỗ trợ kỹ
thuật c
ũng như xu th
ế của VN-Index trước khi đưa ra các chiến lược đầu tư. Tuy
nhiên, đến năm 2010, chỉ số VN-Index đ
ã không còn ph
ản ánh chính xác tình hình
chung trên sàn CK TPHCM, đ
ã x
ảy ra hiện tượng “xanh vỏ đỏ lòng” (chỉ số VN-
Index vẫn tăng trong khi giá phần lớn cổ phiếu lại giảm). Điều này làm hoang
mang, gây mất niềm tin của NĐT vào TTCK, từ đó làm cho khối lượng giao dịch
sụt giảm.
Sở d
ĩ
TTCK Việt Nam mới chỉ hơn 10 năm h
ình thành và phát tri
ển mà đ
ã
trải qua nhiều bước thăng trầm như vậy, không chỉ do ảnh hưởng bởi các yếu tố
kinh tế, chính trị xã hội mà phần lớn còn do các NĐT nhỏ lẻ chưa có đủ những kiến
thức, kinh nghiệm trong việc ra quyết định đầu tư của mình. Khi thị trường sôi động
thì tham gia đầu tư ồ ạt, hút tất cả nguồn vốn từ các thị trường khác vào kênh CK,
đẩy thị trường tăng trưởng nóng quá mức, tiếp đến do không có chiến lược kinh
doanh cụ thể và rõ ràng nên khi thị trường có tín hiệu xấu họ lại bán tống bán tháo
CK đi, càng gây áp lực giảm cho thị trường. Với những NĐT không chuyên nghiệp
6
nêu trên đã làm cho họ không còn là động lực, giá đỡ cho thị trường mà ngược lại
còn tác
đ
ộng tiêu cực cho thị trường. Khi đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền
kinh tế, khó khăn cho DN trong việc huy động vốn, gây mất ổn định xã hội và kéo
theo một loạt những hệ quả nghiêm trọng sau đó.
Về nguyên tắc, khi tiến hành đầu tư trên TTCK, NĐT có hai công cụ quan
trọng để ra quyết định, đó là phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Trong đó việc
phân tích kỹ thuật là dựa vào những biểu đồ, xu hướng để phân tích sự biến động
của thị trường để có chiến lược đầu tư hợp lý. Còn phân tích c
ơ b
ản là dựa vào
BCTC của các DN để đưa ra những nhận định về tình hình hoạt động kinh doanh
của DN, từ đó đưa ra quyết định đầu tư. V
ì v
ậy, BCTC của DN là nguồn cơ sở dữ
liệu quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho NĐT. Nguồn thông tin trung thực,
đầy đủ, rõ ràng và công bố kịp thời của DN thông qua hệ thống BCTC sẽ giúp NĐT
có thể phân tích nhằm đưa ra đánh giá đúng đắn về khả năng tài chính, hiệu quả
kinh doanh và tiềm năng phát triển của DN. Điều này đ
òi h
ỏi cần có hành lang pháp
lý vững chắc, sự đảm bảo về lập và trình bày BCTC trung thực, đảm bảo chất lượng
thông tin công bố của DN và cả những hiểu biết nhất định của NĐT c
ũng như trách
nhiệm của các bên liên quan. Nhận thức được tầm quan trọng của TTKT đối với
quyết định của NĐT trên TTCK, tác giả quyết định chọn đề tài: “ Các giải pháp
hoàn thiện nhằm nâng cao ảnh hưởng của thông tin kế toán đến quyết định của
nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Nội dung chủ yếu của đề tài
nhằm nghiên cứu mức độ sử dụng TTKT để ra quyết định của NĐT trên TTCK Việt
Nam, tầm quan trọng của TTKT ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trên TTCK, từ đó
đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp NĐT sử dụng TTKT cho quyết
định đầu tư ngày một hiệu quả hơn. Ngoài ra c
òn cung c
ấp thêm các giải pháp cho
các bên liên quan để giúp TTCK Việt Nam ngày một lành mạnh và phát triển bền
vững, thực hiện tốt các vai trò của mình
đ
ối với nền kinh tế.
2. M
ục ti
êu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nhằm đánh giá thực trạng ảnh hưởng của thông tin
kế toán đối với quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng
7
khoán Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu những lý luận có liên quan công bố trên thế
giới c
ũng nh
ư t
ại Việt Nam. Từ đó đưa ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao ảnh
hưởng của thông tin kế toán đến quyết định của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam.
3. Đ
ố
i tư
ợng v
à phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian c
ũng như ki
ến thức nên đề tài của tác giả chỉ giới
hạn về nghiên cứu ảnh hưởng của TTKT cụ thể là thông tin trên BCTC của các
công ty niêm yết, đối với các NĐT cá nhân trên TTCK Việt Nam, cụ thể là tại
SGDCK HCM.
Ngoài ra, đề tài c
ũng
tập trung vào các chủ thể có liên quan như Bộ tài
chính, SGDCK, các công ty kiểm toán và kiểm toán viên, các công ty chứng
khoán c
ũng như các cơ s
ở đào tạo chứng khoán.
a. Phương pháp nghiên c
ứu
: Phương pháp đ
ịnh tính
Tác giả sử dụng phương pháp định tính để thu thập, thống kê, tổng hợp và
phân tích thông tin trên cơ sở đ
ã kh
ảo sát các văn bản, tài liệu, sách báo và các đề
tài có liên quan kết hợp so sánh, đối chiếu với hệ thống luật pháp và các văn bản
hướng dẫn thi hành có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài, từ đó có những
đánh giá cụ thể về tình hình thực tế rồi đưa ra một số giải pháp kiến nghị đối với các
chủ thể có liên quan trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc khoa học va đảm bảo tính
khách quan trong các giải pháp trình bày.
4. T
ổng quan về các công trình nghiên cứu trước đây
Trong nước đ
ã có nhi
ều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin kế
toán đến quyết định của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam, trong đó có các luận văn
thạc sỹ kinh tế như: “Các giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán
đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCKVN” của thạc sỹ Võ Thị
Ánh Hồng (2008), “Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của
các DN niêm yến trên TTCKVN” của thạc sỹ Phạm Đức Tân (2009), “Thực trạng
và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên TTCKVN” của thạc sỹ
Nguyễn Chí Công (2010) và “Các giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin
kế toán trong quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCK VN” của thạc sỹ
8
Văn Hải Ngọc (2011). Điểm chung của các công trình nghiên cứu là đã tập trung
nêu được các đặc điểm chất lượng của BCTC, thực trạng công bố thông tin trên
TTCK Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện. Tuy nhiên, ở một số đề
tài phần lý thuyết về thị trường chứng khoán được trình bày ch
ưa r
õ, t
ừ đó chưa làm
bật lên được đặc thù của thông tin kế toán trên TTCK. Các giải pháp đưa ra c
ũng
còn s
ơ sài, có bài ch
ỉ là những gạch đầu dòng. Ngoài ra, ngày 1.6.2012 là ngày bắt
đầu áp dụng thông tư 52/2012/BTC-TT thay thế cho các quy định trước đây về công
bố thông tin kế toán. Do đó, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Các giải pháp hoàn
thiện thông tin kế toán nhằm nâng cao ảnh hưởng của thông tin kế toán đến quyết
định của NĐT trên TTCK Việt Nam”. Một mặt, đề tài nhằm nghiên cứu, tiếp cận
những góc nhìn khác mà ch
ưa đư
ợc đề cập ở các luận văn trước hoặc nghiên cứu
sâu hơn để tăng giá trị khoa học cho đề tài. Mặt khác, với quy định mới về công bố
thông tin, tác giả cũng mong muốn việc tiếp cận của đề tài sẽ giúp đánh giá được
những mặt ưu điểm c
ũng như nh
ững mặt còn hạn chế của thông tư, để từ đó góp
thêm một số giải pháp hoàn thiện nhằm giúp thông tư ngày một đáp ứng nhu cầu
thực tiễn và có vai trò thúc
đ
ẩy tính minh bạch c
ũng như ch
ất lượng của TTKT trên
TTCK Việt Nam.
5. K
ết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương
như sau :
Chương 1 : Lý luận chung về thị trường chứng khoán và ảnh hưởng của
thông tin kế toán đối với quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
Chương 2 : Thực trạng ảnh hưởng của thông tin kế toán đến quyết định của
nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 3 : Các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao ảnh hưởng của thông tin
kế toán đến quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Do còn nhiều hạn chế cả khách quan và chủ quan nên đề tài còn nhiều sai
sót, do đó kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để tác giả có thể hoàn
thiện đề tài tốt hơn và c
ũng giúp đ
ề tài có thêm giá trị sử dụng.
9
CHƯƠNG 1: LÝ LU
ẬN CHUNG VỀ THỊ TR
ƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VÀ
ẢNH H
ƯỞNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐỐI VỚI QUYẾT
Đ
ỊNH CỦA NH
À ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. M
ột số vấn đề chung về thị trường chứng khoán
1.1.1. Khái ni
ệm và chức năng của thị trường chứng khoán
1.1.1.1. Khái ni
ệm thị trường c
h
ứng khoán
TTCK là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao
đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.
1.1.1.2. Phân lo
ại thị tr
ường chứng khoán
Cấu trúc của TTCK có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Thông thường, ta có thể xem xét ba tiêu thức cơ bản là phân loại theo hàng hoá,
phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường và phân loại theo quá trình luân
chuyển vốn.
a. Phân loại theo hàng hoá của TTCK
Căn cứ vào các loại hàng hóa được giao dịch trên thị trường, người ta có thể
phân TTCK thành thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường các công
cụ phái sinh.
- Thị trường trái phiếu: là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao đổi,
mua bán là các loại trái phiếu.
- Thị trường cổ phiếu là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao đổi,
mua bán là các loại cổ phiếu.
- Thị trường các công cụ phái sinh là thị trường mà hàng hoá được giao
dịch trao đổi, mua bán là CK phái sinh. Ví dụ: hợp đồng tương lai, hợp
đồng quyền chọn
b. Phân lo
ại theo quá trình luân chuyển vốn
Theo cách thức này, thị trường được phân thành thị trường sơ cấp và thị
trường thứ cấp.
10
Th
ị trường sơ cấp
- Th
ị tr
ường sơ cấ
p là nơi các CK đư
ợc phát h
ành và bán cho những người
mua đ
ầu tiên (vì vậy còn được gọi l
à th
ị trường phát hành). Giá của các
CK đư
ợc bán tr
ên thị trường sơ cấp gọi là giá phát hành, các
CK đư
ợc gọi
là CK m
ới phát hành.
- Th
ị tr
ường sơ cấp là
nơi cung c
ấp vốn cho nh
à phát hành. Thông qua việc
phát hành CK, các nhà phát hành có thêm ngu
ồn vốn để
tái đ
ầu tư vào
s
ản xuất và nền kinh
t
ế, gia tăng khả năng tiêu dùng,
giải quyết đ
ược tình
tr
ạng mất cân đối cung cầu vốn
.
Th
ị tr
ường thứ cấp
- Th
ị trường thứ cấp là
nơi giao d
ịch mua bán, trao đổi những
CK đ
ã được
phát hành nh
ằm mục đích kiếm lời,
nh
ằm
di chuy
ển vốn đầu tư hay di
chuyển tài sản xã hội.
- Th
ị t
rư
ờng thứ cấp làm tăng tính
thanh kho
ản
c
ủa các
CK đ
ã phát hành.
Vi
ệc n
ày làm
gia tăng s
ự
ưa chuộng
vào vi
ệc đầu t
ư
CK đ
ồng thời l
àm
gi
ảm rủi ro cho các
NĐT. Ngoài ra, vi
ệc tăng tính
thanh kho
ản
cho các
CK t
ạo điều kiện cho việc thay đổi thời hạn của vốn, từ vốn ngắn hạn
sang trung và dài h
ạn đồng thời tạo điều kiện cho việc phân phối vốn một
cách hi
ệu quả.
- Thị trường thứ cấp xác định giá của CK đãđược p hát hành trên thị trường
sơ c
ấp
nên đư
ợc xem l
à th
ị tr
ường định giá các công ty. Thông qua việc
xác đ
ịnh giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi phí vốn
tương
ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng ph
ương án đầu tư,
t
ạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như các
NĐT trên th
ị
trư
ờng s
ơ cấp. Vốn sẽ được chuyển tới những công ty nào làm ăn có hiệu
qu
ả cao nhất, qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
11
c. Phân lo
ại theo hình thức tổ chức của thị trường
Theo cách phân loại này, TTCK được chia thành hai hình thức : TTCK có tổ
chức và TTCK phi tổ chức.
TTCK có tổ chức với hình thái
đi
ển hình là SGDCK với đặc điểm là việc
mua, bán, chuyển nhượng, trao đổi CK phải tiến hành trong SGD và thông qua các
thành viên của SGD theo quy chế của SGDCK. SGDCK có thể là tổ chức sở hữu
nhà nước, là công ty cổ phần hoặc một hiệp hội và đều có tư cách pháp nhân hoạt
động kinh doanh CK. Có thể dẫn ra những SGDCK nổi tiếng của thế giới như:
NYSE (New York Stock Exchange), TSE (Tokyo Stock Exchange), LSE (London
Stock Exchange )v.v…
Còn TTCK phi tổ chức là một thị trường không có hình thái tổ chức tồn tại,
đó là một mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh CK mua bán với nhau. Các hoạt
động giao dịch của TTCK phi tập trung được diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch)
của các ngân hàng và công ty CK thông qua điện thoại hay máy vi tính diện rộng.
1.1.1.3. Ch
ức năng của thị trường chứng khoán
TTCK thực hiện các chức năng chủ yếu sau:
a. Huy đ
ộng vốn đầu tư cho nền kinh tế
Vai trò quan trọng đầu tiên của TTCK là thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi
trong nhân dân để hình thành các nguồn vốn khổng lồ, có khả năng tài trợ cho các
dự án đầu tư dài hạn phát triển kinh tế cũng như tài trợ tăng vốn, mở rộng sản xuất
kinh doanh. TTCK là công cụ huy động vốn hết sức hữu hiệu không những trong
mà cả ngoài nước.
b. Khuy
ến khích tiết kiệm v
à đầu tư
TTCK tạo ra cơ hội thuận tiện khuyến khích mọi người dân tiết kiệm và biết
cách sử dụng tiền tiết kiệm một cách tích cực, mang lại hiệu quả qua việc đầu tư
vào các loại CK. Khả năng sinh lời của các loại CK tạo ra mong muốn tiết kiệm để
đưa tiền vào đầu tư. Mỗi người trong xã hội chỉ có một số tiền tiết kiệm nhỏ,
nhưng tổng số tiền tiết kiệm của cả xã hội sẽ là rất lớn. Mặt khác, mặc dù trong xã
12
hội cũng tồn tại các quỹ tiền tệ tập trung như ngân hàng đầu tư, NHTM, quỹ bảo
hiểm…với cùng mục đích khuyến khích tiết kiệm, nhưng các quỹ này c
ũng ch
ỉ
phát huy hết tác dụng của nó khi có một TTCK tồn tại song hành với nó.
c. Cung c
ấp môi tr
ường đầu tư và tạo tính thanh khoản cho
CK
T
ừ khi TTCK ra đời, công chúng có thêm một công cụ đầu tư mới, đa dạng
và phong phú hơn. Các lo
ại CK tr
ên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn
và đ
ộ rủi ro, vì thế cho phép các NĐT có thể lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với
kh
ả năng, mục tiêu và
s
ở thích của mình.
Bên c
ạnh đó, nhờ có TTCK mà các
CK có kh
ả năng thanh khoản cao, giúp
NĐT có th
ể chuyển đổi các CK họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại CK khác
khi h
ọ muốn. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK
ho
ạt động
càng năng đ
ộng và hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh
khoản của các CK giao dịch trên thị trường.
d. Đánh giá, kích thích hi
ệu quả hoạt động của các
DN
Khi tham gia niêm y
ết tr
ên TTCK tập trung, các DN niêm yết cần phải đáp
ứng đ
ược một số điề
u ki
ện cụ thể, nhất định theo qui định như: vốn điều lệ, tình
hình tài chính,… và các DN ph
ải công khai t
ình hình tài chính, kết quả hoạt động
s
ản xuất kinh doanh
theo ch
ế độ báo cáo định kỳ
. Giá CK s
ẽ phản ánh tình hình
ho
ạt động của
DN, m
ức độ k
ì vọng
c
ủa NĐT v
ào DN. Do đó, với
s
ức ép th
ường
xuyên của thị trường, với quyền tự do lựa chọn mua CK của NĐT đòi hỏi các nhà
qu
ản lý DN phải
tìm m
ọi cách
tính toán, nâng cao hi
ệu quả
ho
ạt động kinh doanh
.
T
ừ đó, tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâ
ng cao hi
ệu quả sử
d
ụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới v
à nâng cao chất lượng sản phẩm.
e. T
ạo môi trường giúp
chính ph
ủ
th
ực hiện chính sách kinh tế vĩ
mô.
TTCK là m
ột công cụ quan trọng giúp
chính ph
ủ
th
ực hiện các chính sách
kinh t
ế vĩ mô.
Khi c
ầ
n thúc đ
ẩy kinh tế
, thông qua TTCK, chính ph
ủ
có th
ể mua
ho
ặc bán trái phiếu
chính ph
ủ
đ
ể tạo ra nguồn thu bù đắp thiếu hụt ngân sách và
qu
ản lý lạm phát. Ngoài ra,
chính ph
ủ
c
ũng có thể sử dụng một số chính sách, biện
13
pháp tác động vào TTCK nhằm định hướn g đầu tư, đảm bảo cho sự phát triển cân
đ
ối của nền kinh tế.
1.1.2. Cơ c
ấu tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Ch
ủ thể tham gia
Trên TTCK có nhiều loại chủ thể tham gia hoạt động theo nhiều mục đích
khác nhau như nhà phát hành, NĐT, các tổ chức kinh doanh trên TTCK, SGDCK và
các tổ chức có liên quan.
a. Nhà phát hành
Chủ thể phát hành là người cung cấp các CK - hàng hoá của TTCK. Các chủ
thể phát hành bao gồm: chính phủ, các DN và một số tổ chức khác như Quỹ đầu
tư,…
Chính phủ: là chủ thể phát hành trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, tín
phiếu kho bạc nhằm mục đích tìm vốn tài trợ cho những công trình lớn thuộc
cơ sở hạ tầng, phát triển sự nghiệp văn hoá giáo dục, y tế, hoặc bù đắp thiếu
hụt ngân sách nhà nước. Ngoài ra còn có các trái phiếu do chính quyền địa
phương phát hành nhằm vay nợ, nhằm huy động vốn phát triển kinh tế - xã
hội của bản thân địa phương.
Công ty cồ phần: là chủ thể phát hành các cổ phiếu hoặc trái phiếu DN để
tìm vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Quỹ đầu tư: là những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, được hình thành bằng
vốn góp của các NĐT để tiến hành đầu tư vào CK và các loại hình
đ
ầu tư
khác. Mục đích thành lập quỹ đầu tư là tập hợp và thu hút những NĐT nhỏ,
lẻ tham gia kinh doanh. Đặc trưng cơ bản nhất của quỹ đầu tư là quỹ vừa
đóng vai tr
ò là t
ổ chức phát hành bằng việc phát hành ra các CK như chứng
chỉ quỹ đầu tư vừa đóng vai tr
ò là t
ổ chức đầu tư, kinh doanh các loại CK.
b. Nhà đầu tư
Chủ thể đầu tư là những người có tiền, thực hiện việc mua và bán CK trên
TTCK để tìm kiếm lợi nhuận. NĐT có thể chia thành 2 loại: NĐT cá nhân và NĐT
có tổ chức.
14
Các nhà đầu tư cá nhân
NĐT cá nhân là các cá nhân và hộ gia đ
ình, nh
ững người có vốn nhàn rỗi
tạm thời, tham gia TTCK với mục đích t
ìm ki
ếm lợi nhuận từ cổ tức hay lãi thu
được từ hoạt động mua bán cổ phiếu. Tuy nhiên, trong đầu tư th
ì l
ợi nhuận lại luôn
gắn với rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận càng cao thì mức độ chấp nhận rủi ro phải càng
lớn và ngược lại. Chính vì vậy các NĐT cá nhân phải cân nhắc lựa chọn các hình
thức đầu tư phù hợp với khả năng c
ũng như m
ức độ chấp nhận rủi ro của mình.
Các nhà đ
ầu t
ư có tổ chức
NĐT có tổ chức là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán CK với số
lượng lớn trên thị trường. Một số NĐT chuyên nghiệp chính trên TTCK là các
NHTM, công ty CK, công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ
bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm là có thể đa
dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên
gia có chuyên môn và có kinh nghiệm.
Công ty ch
ứng khoán
CTCK là CTCP hoặc CTTNHH hoạt động trong l
ĩnh v
ực CK. Đó là những
tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán kinh tế độc lập. Tùy
theo vốn điều lệ và đăng k
ý kinh doanh mà m
ột công ty có thể thực hiện một hoặc
một số nghiệp vụ kinh doanh CK như môi giới CK, tự doanh, quản lý danh mục đầu
tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và lưu ký CK.
Các ngân hàng thương mại
Tại một số nước, các NHTM có thể sử dụng vốn tự có để làm tăng và đa
dạng hoá lợi nhuận thông qua đầu tư vào các CK. Tuy nhiên, các ngân hàng chỉ
được đầu tư vào CK trong những giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trước
những biến động của giá CK. Một số nước cho phép NHTM thành lập công ty con
độc lập để kinh doanh CK và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
15
c. Cơ quan qu
ản lý và giám sát các hoạt động của
th
ị trường
ch
ứng khoán
Lịch sử hình thành và phát triển TTCK đ
ã cho th
ấy, đầu tiên TTCK hình
thành một cách tự phát khi có sự xuất hiện của cổ phiếu, trái phiếu và hầu như chưa
có sự quản lý. Nh
ưng sau đó
, nhận thấy cần có sự bảo vệ lợi ích cho các NĐT và
đảm bảo sự hoạt động của thị trường được thông suốt, ổn định và an toàn, bản thân
các nhà kinh doanh CK và các quốc gia có TTCK hoạt động cho rằng cần phải có
cơ quan quản lý và giám sát về hoạt động phát hành và kinh doanh CK.
Theo Liên đoàn các SGDCK thế giới (WFE), hiện nay trên thế giới đang tồn
tại 4 mô hình quản lý phổ biến
1
. Mỗi mô hình có những ưu điểm và nhược điểm
nhất định, được các nước áp dụng tùy theo từng giai đoạn phát triển nhất định của
thị trường, bao gồm:
Mô hình nhà nước: Theo mô hình này thì trách nhiệm quản lý thị trường
của các SGDCK là rất hạn chế. Chính phủ hoặc một cơ quan của chính phủ sẽ đứng
ra thành lập và quản lý SGDCK. Kinh phí để xây dựng và vận hành SGDCK do
chính phủ cung cấp. Các nước theo mô hình này có thể kể như Đức, Trung Quốc,
Việt Nam…
Mô hình SGDCK tự quản hữu hạn : Theo mô hình này chính phủ dựa vào
các SGDCK để thực hiện một số chức năng quản lý về hoạt động của thị trường như
giám sát thị trường và niêm yết. Một số nước theo mô hình này như Hongkong,
Singapore, Thuỵ Điển, Mỹ
Mô hình SGDCK gần như tự quản hoàn toàn: Theo mô hình này các nhà
điều hành dựa vào SGDCK để thực hiện chức năng quản lý hoạt động của thị
trường bao gồm cả điều hành các hoạt động của các thành viên. Các nước theo mô
hình này có thể kể như Nhật ( TSE và OSE), Malaysia ( Bursa Malaysia ),
Mô hình tổ chức tự quản với các thành viên độc lập: Theo mô hình này,
chính phủ hoàn toàn dựa vào tổ chức tự quản độc lập (tổ chức phi lợi nhuận, độc lập
1
/>124091038/Rendered/PDF/WPS5542.pdf
16
với các SGDCK, với tổ chức tham gia hoạt động trên thị trường cũng như không có
những hoạt động đáng kể trên thị trường) để quản lý thị trường thay vì dựa vào
SGDCK. Có thể kể các nước đi theo mô h
ình này như Cananda
( IIROC & MFDA),
Nhật Bản (JSDA), Hàn Quốc (KOFIA), Mỹ (FINRA và NFA) và Colombia
(AMW),
d. Các t
ổ chức có li
ên quan đến
th
ị tr
ường
CK
Ngoài các chủ thể trên, TTCK còn có các tổ chức quan trọng khác có liên
quan đến quá trình tổ chức và hoạt động của TTCK như SGDCK; Hiệp hội các nhà
kinh doanh CK; Tổ chức lưu k
ý và thanh toán bù tr
ừ CK; các công ty đánh giá hệ số
tín nhiệm.
Sở giao dịch chứng khoán
SGDCK thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm
nhiều bộ phận khác nhau phục vụ cho các hoạt động giao dịch trên SGD. Ngoài ra,
SGD c
ũng ban hành nh
ững quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch CK trên
Sở, phù hợp với các quy định của luật pháp và Uỷ ban CK.
Hi
ệp hội các nhà kinh doanh
ch
ứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh CK là tổ chức của các CTCK và một số thành
viên khác hoạt động trong ngành CK, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích
cho các công ty CK nói riêng và cho toàn ngành CK nói chung.
Hiệp hội các nhà kinh doanh CK thường là một tổ chức tự quản, thực hiện
một số chức năng chính như sau:
- Khuy
ến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh
CK.
- Ban hành và th
ực hiện các quy tắc tự điều h
ành trên cơ sở các quy định
pháp luật về CK.
- Đi
ều tra v
à giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên.
- Tiêu chu
ẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành
CK.
- H
ợp tác với
chính ph
ủ
và các cơ quan khác đ
ể giải quyết các vấn đề có
tác đ
ộng đến hoạt động kinh doanh
CK.
T
ổ chức l
ưu ký và
thanh toán bù tr
ừ
ch
ứng khoán
17
Là tổ chức nhận lưu giữ các CK và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ
cho các giao dịch CK.
Công ty đánh giá h
ệ số tín nhiệm
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh
giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi
đúng th
ời hạn và theo những điều
khoản đ
ã cam k
ết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. Các mức
hệ số tín nhiệm vì thế thường được gắn cho một đợt phát hành, chứ không phải cho
công ty. Vì thế, một công ty phát hành có thể mang nhiều mức hệ số tín nhiệm cho
các phát hành nợ của nó.
Hệ số tín nhiệm được biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tùy theo quy
định của từng công ty xếp hạng. Ví dụ: theo hệ thống xếp hạng của Mooody’s sẽ có
các hệ số tín nhiệm được ký hiệu là Aaa, Aa1, Baa1, B1; theo hệ thống xếp hạng
của S&P, có các mức xếp hạng AAA, AA+, AA, AA-, A+, A
Các NĐT có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm do các công ty đánh giá hệ số
tín nhiệm cung cấp để cân nhắc đưa ra quyết định đầu tư của mình.
1.1.2.2. Nguyên t
ắc hoạt động cơ bản của
th
ị trường chứng khoán
TTCK hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc trung gian, nguyên
tắc đấu giá và nguyên tắc công khai.
Nguyên tắc trung gian
Mọi hoạt động giao dịch, mua bán CK trên thị truờng CK đều đuợc thực hiện
thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực
hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và hưởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới
còn có thể cung cấp các dịch vụ khác như cung cấp thông tin và tư vấn cho khách
hàng trong việc đầu tư
Theo nguyên tắc trung gian, các NĐT không thể trực tiếp thoả thuận với
nhau để mua bán CK. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của mình
đ
ể đặt lệnh.
Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
Nguyên t
ắc đấu giá
18
Giá CK đuợc xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và các lệnh
bán. Tất cả các thành viên tham gia thị truờng đều không thể can thiệp vào việc xác
định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động :
- Đ
ấu giá trực tiếp l
à vi
ệc các nh
à môi gi
ới gặp nhau trên sàn giao dịch và
tr
ực tiếp đấu giá.
- Đ
ấu giá tự động l
à việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập
vào h
ệ thống máy chủ của
SGDCK. H
ệ thống máy chủ này sẽ xác định
m
ức giá sao cho tại mức giá này,
CK giao d
ịch vớ
i kh
ối luợng cao nhất.
Nguyên t
ắc công kh
ai
Tất cả các hoạt động trên thị truờng CK đều phải đảm bảo tính công khai.
SGDCK công bố các thông tin về giao dịch CK trên thị trường. Các tổ chức niêm
yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự
kiện bất thuờng xảy ra đối với công ty, việc nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, nguời
quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng được công bố công khai minh bạch, thì
càng thu hút đuợc NĐT tham gia vào TTCK.
Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả CK đuợc hình thành một
cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu hết các nuớc
trên thế giới hiện nay, mỗi nước chỉ có một SGDCK duy nhất (tuy nhiên, người dân
mọi miền đất nuớc đều có thể tiếp cận thị trường thông qua các phòng giao dịch của
công ty CK mở tới các điểm dân cư).
Một số nước khác còn tồn tại vài SGDCK do lịch sử để lại thì
đ
ều nối mạng
với nhau hoặc giao dịch những CK riêng biệt.
1.1.2.3. Các y
ếu tố ảnh h
ưởng đến
th
ị tr
ường chứng khoán
TTCK là nơi huy động nguồn lực cho nền kinh tế, đóng một vai trò quan
trọng cho việc thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển nên sẽ có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến nó. Các yếu tố ảnh hưởng được chia làm ba nhóm: đó là nhóm các yếu tố
phi kinh tế, nhóm các yếu tố kinh tế và nhóm các yếu tố khác.
a. Các y
ếu tố phi kinh tế
Các yếu tố phi kinh tế là các yếu tố về chính trị, pháp luật và văn hoá x
ã h
ội.
19
Chính tr
ị
Là sự ổn định về mặt chính trị, đảm bảo một thượng tầng kiến trúc, thiết lập
cơ sở hạ tầng, đảm bảo cho sự phát triển của quốc gia, đảm bảo cho TTCK được
hoạt động một cách ổn định, bền vững, không bị hủy hoại bởi chiến tranh hay sự
thay đổi đột ngột của thể chế chính trị, đảm bảo sự tin tưởng cho các chủ thể tham
gia trên thị trường.
Pháp lu
ật
Là hệ thống các quy định đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia
trong TTCK, đảm bảo sự minh bạch, công bằng c
ũng như giám sát trách nhi
ệm của
các bên tham gia thị trường.
Văn hóa x
ã hội
Các yếu tố về văn hoá x
ã h
ội c
ũng góp ph
ần tác động đến TTCK, ví dụ như
tâm lý đầu tư theo bầy đàn hay tâm lý đón nhận rủi ro để nhận được lợi nhuận cao
c
ũng
ảnh hưởng đến TTCK.
b. Các y
ếu tố kinh tế
Ngoài các yếu tố phi kinh tế kể trên, thì các yếu tố kinh tế c
ũng là nhân t
ố
quan trọng ảnh hưởng đến TTCK. Có thể kể đến các nhân tố sau :
T
ỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái có tác động đến TTCK trên cả 2 góc độ, là môi trường tài
chính nói chung và bản thân hoạt động kinh doanh của DN nói riêng, đặc biệt là
những DN hoạt động trong l
ĩnh v
ực xuất nhập khẩu.
Khi tỷ giá tăng cao, đồng tiền nội tệ bị mất giá, sẽ làm giảm sức hấp dẫn của
TTCK, những NĐT nước ngoài kì vọng đồng tiền trong tương lai tiếp tục mất giá,
họ rút tiền ra khỏi TTCK. Nhưng ngược lại, tỷ giá tăng lại giúp các DN xuất khẩu
có lợi, điều này giúp cho cổ phiếu của các công ty trở nên hấp dẫn, thu hút sức mua
và ngược lại đối với các công ty nhập khẩu.
Ngoài ra khi tỷ giá tăng sẽ làm cho thị trường mất niềm tin vào nội tệ, NĐT
sẽ tìm cách chuyển nội tệ sang các đồng tiền có giá khác, nguồn tiền sẽ bị rút khỏi
thị trường, c
ũng là m
ột cách gây biến động TTCK. Hay cách khác, khi nguồn vốn bị