Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết việt nam nhằm nâng cao hữu ích của thông tin cho các nhà đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 154 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH




CAO THỊ CÚC




VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ ĐỂ
HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT VIỆT NAM NHẰM NÂNG CAO HỮU
ÍCH CỦA THÔNG TIN CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






TP Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH





CAO THỊ CÚC



VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ ĐỂ
HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT VIỆT NAM NHẰM NÂNG CAO HỮU
ÍCH CỦA THÔNG TIN CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ

Chuyên ngành: K toán
Mã ngành: 60340301


LUN VĂN THC SĨ KINH T

NGƯI HƯNG DN KHOA HC: TS. NGUYN TH KIM CÚC





TP. H Chí Minh – Năm 2013
LI CM ƠN.

u tiên, tôi xin gi li cm ơn chân thành và sâu sc nht n TS. Nguyn Th Kim
Cúc, ngưi ã tn tình hưng dn tôi trong sut thi gian thc hin lun văn. Xin cm ơn
tt c Quý Thy Cô trưng i hc Kinh t TP.HCM ã tn tình ging dy tôi trong thi
gian qua.

Dù ã c gng tìm kim tài liu, nghiên cu và hc hi, song lun văn không tránh khi
nhng khim khuyt. Kính mong nhn ưc s góp ý t Quý Thy Cô.


Xin chân thành cm ơn.

LI CAM ĐOAN
“Vn dng chun mc k toán quc t  hoàn thin báo cáo tài chính ti các công
ty niêm y
t Vit Nam nhm nâng cao tính hu ích ca thông tin cho các nhà u
t
ư” là công trình nghiên cu khoa hc c lp ca tôi. ây là  tài lun văn thc
sĩ kinh t, chuyên ngành k toán – kim toán. Tôi xin cam oan lun văn này là
công trình nghiên c
u khoa hc ca riêng tôi. Các phân tích, s liu và kt qu nêu
trong lun văn là hoàn toàn trung thc và có ngun gc rõ ràng.



Tác gi
 lun văn
Cao Th
 Cúc

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt

Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
1, Lý do chọn đề tài 1
2, Mục tiêu nghiên cứu 2
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4, Phương pháp nghiên cứu 3
5, Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
6, Tóm tắt các nghiên cứu 4
7, Kết cấu của luận văn 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ TÍNH HỮU ÍCH CỦA
THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 7
1.1 BẢN CHẤT CỦA BCTC 7
1.1.1 Theo quan điểm của Việt Nam 7
1.1.2 Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế 8
1.2 CÁC ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA
BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NHÀĐẦU TƯ…………………………………… 9
1.2.1 Đối tượng phục vụ của BCTC…………………………………………………….9
1.2.2 Vai trò thông tin trên BCTC đối với các nhà đầu tư………………………………10
1.2.2.1 Lợi ích mang lại cho các nhà đầu tư từ việc sử dụng BCTC……………………10
1.2.2.2 Các chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng khi phân tích………………………11
1.3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BCTC 13
1.3.1 Tính hữu ích của thông tin BCTC theo quan điểm của Việt Nam …………………13
1.3.2 Tính hữu ích của thông tin trên BCTC theo quan điểm quốc tế……………… …15
1.4 TỔNG QUAN SỰ KHÁC BIỆT VỀ QUY ĐỊNH LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTC
CỦA VIỆT NAM SO VỚI QUỐC TẾ VÀ QUÁ TRÌNH HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ
18
1.4.1 Khác biệt về quy định liên quan đến lập và trình bày BCTC 18
1.4.2 Quá trình hội tụ kế toán Quốc tế và kinh nghiệm cho Việt Nam 19
Kết luận chương 1 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM

YẾT VIỆT NAM 22
2.1 CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO VIỆC SOẠN THẢO, TRÌNH BÀY BCTC……………22
2.1.1 Luật kế toán 22
2.1.2 Chuẩn mực kế toán 23
2.1.3 Chế độ kế toán 25
2.1.4 Hệ thống BCTC của các công ty niêm yết Việt Nam 26
2.2 CÔNG TY NIÊM YẾT VÀ VẤN ĐỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN 25
2.2.1 Công ty niêm yết 25
2.2.2 Vấn đề công bố thông tin định kỳ về Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết 26
2.2.2.3 Quy định về chế tài và xử lý vi phạm công bố thông tin trên thị trường khoán 27
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BCTC DỰA TRÊN SỰ KHÁC BIỆT CỦA CMKT
VIỆT NAM VÀ CMKT QUỐC TẾ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ
ĐẦU TƯ 28
2.3.1 Khuôn khổ pháp lý về kế toán áp dụng cho các công ty niêm yết 29
2.3.2. So sánh sự khác biệt của một số khoản mục trên BCTC của CTNY theo CMKT
Việt Nam và CMKT Quốc tế có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư 30
2.3.2.1 Về tiêu đề của các báo cáo 31
2.3.2.2 Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục khi trình bày theo CMKT Việt Nam
và CMKT Quốc tế có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư 32
2.3.2.2.1 Nội dung một số khoản mục trên bảng cân đối kế toán 32
2.3.2.2.2 Những tồn tại về mặt nội dung của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 37
2.3.2.2.3 Những tồn tại về mặt nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 40
2.3.2.2.4 Những tồn tại về mặt nội dung của Thuyết minh BCTC 42
2.3.3 Minh họa bằng số liệu về sự sai lệch của một số khoản mục khi tham chiếu theo hệ
thống CMKT Việt Nam so với hệ thống CMKT quốc tế, có ảnh hưởng đến quyết định
của nhà đầu tư 43
2.3.4 Thực trạng công bố thông tin định kỳ về BCTC của các CTNY 50
2.4 Khảo sát đánh giá của các nhà đầu tư về thực trạng BCTC cũng như vấn đề công bố
thông tin tại các CTNY hiện nay 54
Kết luận chương 2 65

CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ ĐỂ HOÀN THIỆN
BCTC TẠI CTNY VIỆT NAM NHẰM NÂNG CAO TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG
TIN CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ
66
3.1 MỤC TIÊU HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM
YẾT 66
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO TÍNH
HỮU ÍCH CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ 67
3.2.1 Bổ sung các hướng dẫn về soạn thảo và trình bày báo cáo tài chính hiện hành 67
3.2.2 Hoàn thiện tên gọi và nội dung kế toán của một số chỉ tiêu trên BCTC 69
3.2.2.1 Bảng cân đối kế toán 70
3.2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 73
3.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 76
3.2.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính 77
3.3 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KHÁC 78
3.3.1 Giải pháp đối với Bộ tài chính, Ủy ban chứng khoán Nhà nước 78
3.3.2 Giải pháp đối với bản thân các công ty niêm yết 80
3.3.3 Giải pháp dành cho các nhà đầu tư 81
Kết luận chương 3 82
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC BCTC
CMKT Chuẩn mực kế toán
CĐKT Cân đối kế toán
CTNY Công ty niêm yết
EPS Lãi cơ bản trên cổ phiếu
FASB Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ

IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS Chuẩn mực BCTC quốc tế
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
LCTT Lưu chuyển tiền tệ
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
UBCKNN Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu và chỉ số giá thu nhập theo VAS
và IAS – Công ty cổ phần sữa Việt Nam.
Bảng 2.2: Bảng phân tích chỉ tiêu ROE và ROA theo VAS và IAS – Công ty cổ phần
sữa Việt Nam
Bảng 2.3: Tóm tắt biến động các chỉ tiêu khi phân tích theo VAS và IAS của các công
ty (GAS, DPM, PVD)
Bảng 2.4: Phân tích về doanh thu khi trình bày Báo cáo KQHĐKD theo CMKT Việt
Nam - Công ty cổ phần FPT .
Bảng 2.5: Phân tích về doanh thu khi trình bày Báo cáo KQHĐKD theo CMKT Quốc
tế - Công ty cổ phần FPT
Bảng 2.6: Danh sách công ty nộp trễ BCTC kiểm toán năm 2012 – Sở giao dịch chứng
khoán TP HCM
Bảng 2.7: Danh sách công ty nộp trễ BCTC kiểm toán năm 2012 – Sở giao dịch chứng
khoán TP Hà Nội.
Bảng 2.8: Danh sách công ty nộp trễ BCTC soát xét bán niêm 2013 – Sở giao dịch
chứng khoán TP. Hồ chí minh.
Bảng 2.9: Bảng thống kê tần suất về nguồn thông tin nhà đầu tư sử dụng để ra quyết
định kinh tế.
Bảng 2.10: Mức độ quan trọng của các BCTC theo đánh giá của nhà đầu tư
Bảng 2.11: Đánh giá của các nhà đầu tư về các đặc điểm chất lượng của BCTC.

Bảng 2.13: Bảng tổng kết kỳ vọng của các nhà đầu tư về chất lượng thông tin trên
BCTC của các CTNY Việt Nam.
1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chức năng của kế toán là cung cấp thông tin kinh tế về một tổ chức, những thông tin
kế toán này không những cần thiết cho những người ra quyết định quản lý bên trong
doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các nhà
đầu tư, các bên cho vay, cơ quan thuế…. Những thông tin kế toán này, được truyền tải
tới những người có nhu cầu sử dụng thông tin thông qua hệ thống báo cáo kế toán. Hệ
thống báo cáo kế toán bao gồm: báo cáo tài chính (cung cấp thông tin chủ yếu cho
những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp) và báo cáo quản trị (cung cấp thông tin theo
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán).
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, các công ty niêm yết đóng vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế. Các công ty này là nơi huy động vốn trung và dài hạn. Các báo cáo
tài chính là các công cụ chủ yếu mà nhà đầu tư dựa vào đó để ra quyết định, ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi ích của các nhà đầu tư. Vì vậy, yêu cầu nâng cao tính hữu ích của
thông tin trên cáo báo cáo tài chính của các công ty niêm yết hiện nay là yêu cầu tất
yếu. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam đang hòa nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, và lĩnh vực kế toán cũng không nằm ngoài xu thế đó. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn
sự khác biệt giữa những quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế
toán Quốc tế, và chính sự khác biệt này làm cho nhà đầu tư (đặc biệt là nhà đầu tư
nước ngoài) có thể đưa ra những đánh giá, nhận định khác nhau về tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, tôi chọn đề tài “Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện báo cáo
tài chính tại các công ty niêm yết Việt Nam nhằm nâng cao tính hữu ích của thông
tin cho các nhà đầu tư” làm nội dung nghiên cứu. Thông qua tìm hiểu thực trạng báo
cáo tài chính trong phạm vi bài nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam, để đảm bảo rằng báo cáo

tài chính được thiết lập trên cơ sở tuân thủ một cách nghiêm ngặt các chuẩn mực, các
2

nguyên tc và thông lệ kế toán được thừa nhận và tuân thủ Pháp luật, hướng đến xu thế
hội tụ với kế toán quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng công bố thông tin báo cáo tài
chính, từ đó đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư khi đưa ra các quyết định kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về báo cáo tài chính (BCTC), so sánh
những điểm khác biệt về những quy định pháp lý kế toán hiện đang áp dụng tại Việt
Nam và chuẩn mực kế toán (CMKT) Quốc tế, mà trực tiếp ảnh hưởng đến các khoản
mục trên BCTC của các công ty niêm yết (CTNY), từ đó có tác động tới quyết định
của nhà đầu tư.
- Tìm hiểu thực trạng tính hữu ích của thông tin trên BCTC, đồng thời khảo sát ý kiến
đánh giá của các nhà đầu tư về BCTC các CTNY Việt Nam, để tìm ra các điểm cần
hoàn thiện trong nội dung BCTC hiện hành.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện BCTC tại các CTNY Việt Nam, góp phần
nâng cao tính hữu ích của thông tin trên BCTC, giúp cho các nhà đầu tư có cái nhìn
đầy đủ về các hoạt động trọng yếu, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ
và hiện tại. Từ đó dự đoán tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của công ty trong
tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu các đối tượng sau:
- Các quy định về pháp lý kế toán liên quan đến việc lập và công bố BCTC tại các
CTNY Việt Nam.
- Các chuẩn mực kế toán quốc tế chi phối việc lập và công bố BCTC.
- Cơ sở lý luận về tính hữu ích của thông tin trên BCTC đối với các nhà đầu tư.
- Thực trạng việc lập và công bố BCTC của các CTNY Việt Nam và tính hữu ích của
thông tin trên BCTC qua đánh giá của các nhà đầu tư.
3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

Do giới hạn trong khuôn khổ của một đề tài, tôi chỉ tập trung giải quyết vấn đề liên
quan đến hệ thống báo cáo tài chính các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Việt Nam,
chứ không nghiên cứu hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp đặc biệt, công ty
bảo hiểm, ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự. Ngoài ra đề tài cũng không
trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo bộ phận
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Đề tài sử dụng phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích để tìm hiểu các quy
định về lập và công bố BCTC tại Việt Nam và trên thế giới, cũng như tìm hiểu khuôn
mẫu lý thuyết về tính hữu ích của thông tin trên BCTC.
- Sử dụng phương pháp so sánh để tìm ra điểm khác biệt trong quy định lập và trình
bày BCTC giữa Việt Nam và quốc tế, cũng như minh họa bằng số liệu trên BCTC về
sự khác biệt có ảnh hướng đến quyết định của nhà đầu tư.
- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng để đánh giá thực trạng tính hữu ích
của thông tin trên BCTC các CTNY Việt Nam đối với các nhà đầu tư.
Từ đó, đưa ra các hướng dẫn cụ thể để hoàn thiện BCTC tại các CTNY Việt Nam, với
mục tiêu nâng cao tính hữu ích của thông tin tài chính, trong khuôn khổ tuân thủ quy
định pháp lý về kế toán của Việt Nam và hướng tới hòa hợp với Chuẩn mực kế toán
Quốc tế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Những đóng góp của đề tài bao hàm về lý luận và thực tiễn, cụ thể:
Về lý luận, đề tài đã giải quyết được những nội dung sau:
- Hệ thống các cơ sở lý luận, các quy định pháp lý về kế toán chi phối việc lập, trình
bày và công bố BCTC của các CTNY Việt Nam.
- Đánh giá những thành quả và những tồn tại trong các quy định pháp lý về kế toán
Việt Nam liên quan đến lập, trình bày và công bố BCTC tại các CTNY Việt Nam.
Về thực tiễn, đề tài đóng góp: giúp cơ quan quản lý Nhà nước (cụ thể là Bộ tài chính và
Ủy ban chứng khoán Nhà nước) khi sửa đổi hay ban hành mới các quy định pháp lý về
4


kế toán có liên quan đến lập và trình bày BCTC hay các quy định về công bố thông
trên thị trường chứng khoán của các CTNY Việt Nam.
6. Tóm tắt các nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin trên Báo cáo tài chính với
người sử dụng.
Tính hữu ích của thông tin trên BCTC là đối tượng được quan tâm của nhiều tổ chức
nghề nghiệp, thực hành kế toán và nhà nghiên cứu trên thế giới, bao gồm các nghiên
cứu sau:
- Nhóm tác giả Collins, Maydaw và Weiss (1997) trên cơ sở đánh giá hồi quy trong
giai đoạn từ 1953 đến 1993 nhận thấy: sự kết hợp giữa giá trị phù hợp của lợi nhuận và
giá trị ghi sổ của tài sản không bị suy giảm trong 40 năm qua, thậm chí còn tăng lên.
- Nhóm tác giả Francis và Schipper (1996), Eley và Waymire (1996) nói chung đều
đồng tình rằng mối liên hệ giữa các biến số của thông tin vốn và các dữ liệu tài chính
cũng nhận được sự quan tâm đáng kể.
- Nhóm tác giả Baruch Lev và Paul Zarowin (1998) của Đại học Newyork thì có quan
điểm ngược lại. Theo đó, liên kết chéo giữa cổ tức và lợi nhuận báo cáo và liên quan
đến sự hữu ích của thông tin về lợi nhuận đối với các nhà đầu tư đã suy giảm trong hơn
hai mươi năm qua và tính nhất quán giữa thông tin được chuyển tải trong lợi nhuận báo
cáo và thông tin phù hợp với các nhà đầu tư đã sụt giảm, bất chấp chất lượng của các
dự báo của các nhà phân tích. Và cũng theo các tác giả này, do nhiều yếu tố trong môi
trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn và làm thay đổi hoạt động kinh doanh và giá trị
của doanh nghiệp, tuy nhiên thực trạng hệ thống đo lường và xử lý kế toán không thể
thích ứng được với sự thay đổi đó. Từ nguyên nhân trên, nhóm tác giả cũng đề xuất các
giải pháp để ngăn chặn sự giảm sút tính hữu ích của BCTC đó là: vốn hóa các khoản
mục đầu tư vô hình và trình bày lại có hệ thống bộ BCTC hiện hành.
- Nhóm tác giả Deaves, Dine and Horton (2006) thực hiện một cuộc khảo sát ý kiến
của các nhà đầu tư cá nhân. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, trái với quan điểm cho
rằng các nhà đầu tư cá nhân thường sử dụng các nguồn thông tin trung gian như các
5


chuyên gia tư vấn, thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, dịch vụ cung cấp
dữ liệu, để ra quyết định kinh tế, thì cuộc khảo sát với sự tham gia của 1600 nhà đầu
tư cá nhân, 56% trong số các đối tượng khảo sát cho biết họ sử dụng BCTC để ra quyết
định kinh tế, và 50% trong số các nhà đầu tư này đánh giá BCTC là hữu ích.
- Nghiên cứu của tác giả Lawrence (2011), đại học Toroto, Canada về tính hữu ích của
thông tin trên BCTC đối với các nhà đầu tư cá nhân. BCTC đã cung cấp thông tin hữu
ích cho các nhà đầu tư cá nhân trong việc dự đoán dòng tiền trong tương lai của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả đã tiếp cận tính hữu ích của BCTC trên cơ sở đo lường
chất lượng thông tin trên BCTC dựa trên các yếu tố: tính có thể hiểu được, độ dài của
BCTC và các chỉ tiêu, thông số tài chính. Qua nghiên cứu, kết quả cho thấy rằng, khi
tiêu chí chất lượng “có thể hiểu” bị giảm sút, cùng với việc gia tăng độ dài của BCTC
thì tính hữu ích của thông tin trên BCTC cũng bị giảm. Đối với các thông số tài chính ,
khi các chỉ tiêu này được trình bày càng ngắn gọn, chặt chẽ và minh bạch thì sẽ làm gia
tăng tính hữu ích của thông tin trên BCTC đối với nhà đầu tư.
- Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008) - Nâng cao tính hữu ích
của BCTC doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Theo kết quả khảo sát ý
kiến nhà đầu tư được tiến hành trong nghiên cứu, tính hữu ích của thông tin trên BCTC
bị giảm sút do có nhiều ý kiến nhà đầu tư đánh giá là chưa đáng tin cậy, thiếu thông
tin, nặng tính hình thức và trong các mặt cần được xem xét sửa đổi, bổ sung thì công
bố thông tin được các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất.
- Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Cúc (2009) Hoàn thiện hệ thống
BCTC doanh nghiệp nhằm phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế của Việt
Nam – trong nghiên cứu có tiến hành khảo sát phản ánh nhận thức chung của các đối
tượng tác động đến BCTC: doanh nghiệp, nhà đầu tư và giảng viên chuyên ngành. Đặc
biệt, nghiên cứu có tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá của nhà đầu tư về tình hình
thông tin trên BCTC phục vụ ra quyết định đầu tư. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng,
6

BCTC chưa đáp ứng được thông tin hữu ích cho nhà đầu tư xuất phát từ nhiều nguyên
nhân như: thiếu trung thực, chưa thích hợp hoặc thông tin chưa đầy đủ.

Như vậy có thể thấy rằng tính hữu ích của thông tin trên BCTC là đối tượng được quan
tâm nghiên cứu của nhiều tổ chức nghề nghiệp, thực hành kế toán và nhà nghiên cứu.
Thông tin trên BCTC đóng vai trò quan trọng đối với những đối tượng sử dụng nói
chung và các nhà đầu tư nói riêng. Hầu hết BCTC đều có ảnh hưởng đến các quyết
định đầu tư, tuy nhiên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau thì BCTC chưa phát
huy tối đa được tính hữu ích và cần có những biện pháp hoàn thiện để nâng cao tính
hữu ích của thông tin trên BCTC. Sau khi tìm hiểu các nghiên cứu trước đây, hầu hết
tính hữu ích của thông tin được nghiên cứu trong phạm vi khá rộng, ở nhiều loại hình
doanh nghiệp, với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau. Do đó, trong đề tài này tác giả
đặc biệt tập trung nghiên cứu BCTC của các CTNY Việt Nam và tính hữu ích của
BCTC đối với đối tượng sử dụng là nhà đầu tư.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan về Báo cáo tài chính và tính hữu ích của thông tin trên Báo cáo
tài chính.
Chương 2: Thực trạng Báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết Việt Nam.
Chương 3: Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện Báo cáo tài chính tại
công ty niêm yết Việt Nam nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin cho các nhà đầu
tư.
7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ TÍNH HỮU ÍCH
CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo tài chính (BCTC) là sản phẩm hoàn chỉnh của quy trình kế toán tài chính,
được tạo ra nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng. BCTC là công
cụ truyền tải thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và các thông tin khác
của một doanh nghiệp.
Tính hữu ích của BCTC thể hiện ở những lợi ích mà người sử dụng BCTC có được
thông qua các thông tin mà BCTC cung cấp, chính là khả năng giúp ích cho việc ra
quyết định kinh tế. Luận văn tập trung nghiên cứu tính hữu ích của BCTC cho đối
tượng sử dụng là nhà đầu tư để ra quyết định kinh tế.

1.1 BẢN CHẤT CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1.1 Theo quan điểm của Việt Nam.
- Theo Chuẩn mực kế toán số 21- Trình bày BCTC – BCTC phản ánh theo một cấu trúc
chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của
BCTC là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng
tiền của doanh nghiệp, đáp ứng cho nhu cầu hữu ích cho số đông người sử dụng trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế.
- Theo Luật kế toán (2003) – Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng BCTC cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng. BCTC được lập theo Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, dùng để tổng hợp và
thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị.
- Theo Chế độ kế toán – BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của người sử dụng trong việc
đưa ra các quyết định kinh tế.
8

Như vậy, bản chất của BCTC là phản ánh sự kết hợp của hai yếu tố: những sự kiện
kinh tế xảy ra trong quá khứ và các nguyên tắc kế toán được thừa nhận. Từ sự kết hợp
của hai yếu tố này, BCTC là công cụ phản ánh thông tin kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng sử dụng như Nhà nước, chủ doanh
nghiệp và các đối tượng bên ngoài khác.
1.1.2 Theo quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) .
- Theo CMKT quốc tế số 01 - IAS 01 (2007) Presentation of Financial Statements:
Theo đoạn 9 của IAS 01 - Mục tiêu của BCTC là cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, kết quả hoạt động và những thay đổi trong tình hình tài chính của một doanh
nghiệp. Các thông tin trên hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng trong việc ra quyết
định kinh tế.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, BCTC phải cung cấp được các thông tin về tài sản,
nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí cũng như các dòng tiền của một doanh

nghiệp.
- Theo IFRS Framework (2010) – Conceptual Framework for Financial Reporting
2010: Đối tượng sử dụng thông tin của BCTC là các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng,
các bên cho vay. Các đối tượng này sử dụng thông tin trên BCTC để đưa ra các quyết
định liên quan đến việc mua, bán, hoặc nắm giữ các công cụ vốn chủ sở hữu và các
công cụ nợ, quyết định cho vay, thanh toán các khoản nợ và các dạng thức cấp tín dụng
khác.
Các yếu tố liên quan đến “tình hình tài chính” được trình bày trên Bảng cân đối kế
toán, “kết quả hoạt động” được trình bày trên Báo cáo thu nhập và “sự thay đổi tình
hình tài chính” được trình bày trên Báo cáo các dòng tiền.
Như vậy, bản chất của BCTC là những tài liệu được soạn thảo nhằm cung cấp thông tin
tài chính hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế. Theo quan điểm của IASB, đối tượng
9

sử dụng BCTC khá rộng, tuy nhiên IASB cũng xác định rõ đối tượng ưu tiên cung cấp
thông tin là nhà đầu tư và chủ nợ.
1.2 CÁC ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ
CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ.
1.2.1 Đối tượng phục vụ của BCTC.
Theo Luật kế toán Việt Nam (2003), đối tượng phục vụ của BCTC được đề cập trong
Luật là “đối tượng có nhu cầu thông tin của đơn vị kế toán”, hay theo CMKT Việt
Nam số 01- Chuẩn mực chung là “người sử dụng BCTC”, và theo CMKT Việt Nam số
21 – Trình bày BCTC “số đông người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh
tế”.
Như vậy, theo những quy định Pháp lý về kế toán hiện đang áp dụng ở Việt Nam, đối
tượng phục vụ của thông tin trên BCTC không được nêu rõ chi tiết, tất cả các bên có
nhu cầu sử dụng thông tin đều là đối tượng phục vụ của BCTC.
BCTC là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với nội bộ doanh nghiệp mà còn
phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: các cơ quan quản lý
Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại, các nhà đầu tư tiềm năng, các bên cho vay, … Mỗi

đối tượng sử dụng yêu cầu loại thông tin nào tùy thuộc vào các loại quyết định mà đối
tượng đó cần đưa ra.
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: các nhà quản lý cần công khai các thông tin trên
BCTC định kỳ về hoạt động của doanh nghiệp nhằm thể hiện cho các nhà đầu tư biết
doanh nghiệp đang có mức lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất. Mặt khác, thông tin
thể hiện trên BCTC cũng giúp các nhà quản lý trong công tác quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất của đơn vị.
- Đối với các cơ quan Nhà nước (như cơ quan Thuế, Thống kê): BCTC cung cấp thông
tin cần thiết cho việc thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền
kinh tế; giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan tài chính Nhà nước đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như là cơ sở tính thuế hay các
10

khoản phải nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước. Mặt khác, thông
tin cung cấp từ BCTC còn thể hiện tình hình thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với Nhà nước.
- Nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng hay chủ nợ có xu hướng quan tâm đến BCTC để
thực hiện các quyết định đầu tư và cho vay. Các đối tượng này cần thông tin trên
BCTC để đưa ra quyết định đầu tư, cho vay, sau đó dựa vào BCTC sẽ thực hiện việc
giám sát và bắt buộc nhà quản lý thực hiện theo đúng hợp đồng, cam kết.
Theo quan điểm của Quốc tế, BCTC cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định
kinh tế. “Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin của đơn vị báo cáo, đây là những
thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và chủ nợ hiện tại và tiềm năng để ra các quyết
định cung cấp nguồn lực cho đơn vị. Các quyết định này liên quan đến việc mua, bán,
hoặc nắm giữ các công cụ vốn chủ sở hữu và các công cụ nợ, quyết định cho vay,
thanh toán các khoản nợ và các dạng thức cấp tín dụng khác” Theo mục OB2,
Conceptual Framework.
Như vậy có thể thấy rằng, về quan điểm “đối tượng phục vụ của BCTC” có sự khác
biệt giữa quy định của Việt Nam và quốc tế. Cụ thể: khuôn mẫu lý thuyết hiện tại của
IASB khẳng định “nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng” là đối tượng ưu tiên phục vụ, còn

quy định của Việt Nam hướng tới nhiều nhóm đối tượng phục vụ, tất cả những người
có nhu cầu sử dụng thông tin để ra các quyết định kinh tế.
1.2.2 Vai trò thông tin trên BCTC đối với các nhà đầu tư.
1.2.2.1 Lợi ích mang lại cho các nhà đầu tư từ việc sử dụng BCTC.
Các nhà đầu tư được đề cập đến trong nghiên cứu bao gồm cả nhà đầu tư hiện hữu và
nhà đầu tư tiềm năng. Đối với nhà đầu tư hiện hữu, họ quan tâm đến khả năng ổn định
tài chính, phát sinh lợi nhuận, cũng như thu nhập của doanh nghiệp có thể tăng hoặc
giảm như thế nào trong tương lai. Đối với những nhà đầu tư tiềm năng, họ quan tâm
đến thành tựu của doanh nghiệp làm được trong năm hiện tại cũng như quá khứ, để họ
đưa ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp đó hay không. Chính những mục tiêu như
11

vậy, các nhà đầu tư sẽ khai thác tất cả các nguồn thông tin để phân tích đánh giá. Đến
nay, nguồn thông tin tài chính mà được phần đông các nhà đầu tư quan tâm, sử dụng
đến chính là BCTC của các doanh nghiệp. Khi xây dựng danh mục đầu tư, và ra quyết
định đầu tư vào một doanh nghiệp, hàng loạt các thông tin trên BCTC sẽ được nhà đầu
tư tiếp cận, phân tích và đánh giá trực tiếp. Việc nghiên cứu các mối quan hệ, các tỷ
suất giữa các chỉ tiêu trên BCTC chưa đánh giá đầy đủ bản chất tài chính của một
doanh nghiệp, nhưng giúp cho nhà đầu tư mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp
đó, năng suất hoạt động và khả năng sinh lợi tương ứng. Đây là vai trò vô cùng quan
trọng của BCTC đối với quyết định kinh tế của nhà đầu tư.
Thông tin tài chính chứa đựng các lợi ích trình bày như trên là do bản chất của thông
tin trên BCTC chứa đựng yếu tố giá trị dự báo, và giá trị so sánh:
- Giá trị dự báo của thông tin tài chính: Tiếp cận, nghiên cứu, phân tích thông tin
BCTC trong quá khứ của một doanh nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá được tương lai
tài chính của doanh nghiệp đó, là cơ sở cho các kỳ vọng của nhà đầu tư.
- Giá trị so sánh: Thông tin trên BCTC hiện nay khá nhất quán, do hầu hết các khoản
mục trên BCTC được ghi nhận, đo lường và trình bày theo những quy định về pháp lý
kế toán như: Luật, chuẩn mực và chế độ kế toán. Do đó các nhà đầu tư có thể so sánh
BCTC giữa các doanh nghiệp trong nước để lựa chọn doanh nghiệp sẽ đầu tư. Mặt

khác, sự khác biệt trong quy định về kế toán giữa Việt Nam và quốc tế ngày càng thu
hẹp dần, nên việc so sánh thông tin trên BCTC các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài cho phép nhà đầu tư xây dựng được danh mục đầu tư hiệu quả.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu tài chính thường sử dụng khi phân tích.
Trong quá trình ra quyết định, nhà đầu tư tổng hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau có
liên quan đến tình hình kinh doanh và triển vọng của doanh nghiệp. Trong đó, thông tin
kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nhà đầu tư, được sử dụng trong phân
tích để đưa ra các quyết định. Phân tích BCTC bao gồm: (a) so sánh tình hình hoạt
động của công ty và công ty khác; và (b) đánh giá xu hướng phát triển của công ty. Chỉ
12

s tài chính giúp nhà đầu tư phân tích, tìm ra được xu hướng phát triển của doanh
nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh
nghiệp. Dưới đây là một số chỉ tiêu tài chính thường được dùng trong phân tích BCTC:
- Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS): Đây là một chỉ tiêu rất được các nhà đầu tư quan
tâm, chỉ số này cho biết thu nhập trên mỗi cổ phiếu là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao
thì càng được đánh giá tốt.
EPS = Lãi/lỗ phân bổ cho cổ đông phổ thông/Tổng số cổ phiếu phổ thông lưu hành.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ số này cho biết bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế được tạo ra từ một đồng vốn chủ sở hữu. Thông thường chỉ tiêu này
hay được dùng để so sánh với năm trước. Chỉ số này phụ thuộc vào từng ngành cụ thể.
ROE = Tổng lợi nhuận sau thuế/Tổng nguồn vốn chủ sở hữu.
Hệ số giá thu nhập trên một cổ phiếu (P/E): Là hệ số dùng để đánh giá đo lường mối
liên hệ giữa thu nhập hiện tại và giá mỗi cổ phiếu, hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả
giá cho mỗi cổ phiếu cao hơn mức thu nhập hiện tại bao nhiêu lần.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): ROA = Tổng lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản. Chỉ tiêu này cho biết công ty tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng tài
sản.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số nợ = Tổng nợ phải trả/Tổng nguồn vốn. Tổng nợ
bao gồm tất cả các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Các nhà đầu tư thường dựa vào

đây để đánh giá rủi ro tài chính của một doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao sẽ làm nguy
cơ vỡ nợ cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Tổng lợi nhuận sau thuế/Tổng doanh thu. Chỉ tiêu
này sẽ cho nhà đầu tư thấy được một đồng doanh thu sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho cổ đông.
Ngoài ra các chỉ số tài chính về khả năng thanh toán cũng được các nhà đầu tư quan
tâm bao gồm chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh.
13

T s khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/Tổng nợ ngắn hạn, tỷ số
này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bằng cách bán tài sản lưu
động để trang trải cho các khoản nợ có thời gian đáo hạn nhỏ hơn một năm. Tỷ số này
cũng giúp cho các nhà đầu tư đánh giá xem khả năng công ty có dễ dẫn tới việc bị phá
sản hay không.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh = (Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/Tổng nợ
ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn mà không tính tới các tài sản
có thể bị giảm giá hoặc khó bán. Hàng tồn kho thông thường có tính thanh toán kém
nhất trong các tài sản lưu động của công ty. Vì vậy chúng là tài sản có khả năng bị thiệt
hại giá trị trong trường hợp thanh lý. Do vậy, thước đo khả năng chi trả các khoản nợ
ngắn hạn không cần đến việc bán hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng.
1.3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH.
1.3.1 Tính hữu ích của BCTC theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Do bản chất và vai trò của BCTC gắn liền với việc cung cấp thông tin cho các đối
tượng sử dụng, do đó tính hữu ích của BCTC cũng chính là tính hữu ích của thông tin
kế toán được trình bày trên BCTC. Để BCTC có được tính hữu ích, thì thông tin trên
BCTC phải đáp ứng được yêu cầu cơ bản đối với kế toán đó là: trung thực, khách quan,
đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh.
- Trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở
các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội

dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh (Đoạn 10, VAS 01).
- Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng thực
tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo (Đoạn 11, VAS 01).
- Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được
ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bỏ sót (Đoạn 12, VAS 01).
14

- Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,
đúng hoặc trước hạn quy định, không được chậm trễ (Đoạn 13, VAS 01).
- Dễ hiểu: các thông tin và số liệu trình bày trong báo BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu đối
với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh
doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức
tạp phải được trình bày trong phần thuyết minh (Đoạn 14, VAS 01).
- Có thể so sánh được: các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một
doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình
bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong thuyết minh để
người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ, giữa các doanh nghiệp hoặc
giữa thông tin thực hiện và thông tin dự toán kế hoạch (Đoạn 15, VAS 01).
Các yêu cầu này, phải được thực hiện đồng bộ.
Bên cạnh đó, việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại VAS
21 – Trình bày BCTC, như sau:
BCTC phải trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý,
BCTC phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các CMKT, chế độ kế toán và các
quy định về kế toán có liên quan hiện hành.
Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần Thuyết minh BCTC là BCTC được lập và trình
bày phù hợp với chuẩn mực và chể độ kế toán Việt Nam. Điều này có nghĩa là BCTC
phải tuân thủ mọi quy định cùa từng Chuẩn mực, của Chế độ kế toán, và các hướng
dẫn của Bộ tài chính.
Để lập và trình BCTC trung thực và hợp lý doanh nghiệp phải thực hiện các quy định

sau.
- Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán phù hợp.
- Trình bày các thông tin, kể cả chính sách kế toán, nhằm cung cấp thông tin phù hợp,
đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu.
15

- Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong CMKT không đủ để giúp cho
người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những sự kiện cụ thể đến
tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, mặc dù không có một chuẩn mực hay một hướng dẫn cụ thể nào về “tính hữu
ích của BCTC” nhưng do bản chất và vai trò của kế toán, nên tính hữu ích của BCTC
cũng là tính hữu ích của thông tin kế toán được trình bày trên BCTC. Để trở nên hữu
ích, thì thông tin phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản, thể hiện được tính chất đặc
trưng, đây cũng chính là đặc điểm chất lượng của BCTC. Thông tin của BCTC chỉ hữu
ích khi thông tin kịp thời, đáng tin cậy, dễ hiểu và người sử dụng có thể dễ dàng tiếp
cận nguồn thông tin.
1.3.2 Tính hữu ích của thông tin theo quan điểm quốc tế.
Theo quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB: (Khái niệm
2, đoạn 31, 32) các đặc trưng của thông tin giúp thông tin trở nên quý giá, để thông tin
tài chính trở nên hữu ích, thông tin tài chính phải thể hiện được từng tính chất trong
một chừng mực tối thiểu và những thông tin kế toán phải được định hướng đến người
sử dụng để ra quyết định. Hệ thống các tính chất của thông tin kế toán được phân định
thành tính chất sơ cấp và tính chất khác, trong đó sự phù hợp và đáng tin cậy là hai đặc
điểm chất lượng quan trọng nhất.
- Tính phù hợp: để phù hợp, thông tin kế toán phải tạo ra được sự khác biệt trong quyết
định qua việc giúp người sử dụng thông tin thực hiện thiết lập các dự báo về kết quả
các sự kiện trong quá khứ, hiện tại hay tương lai (Khái niệm 2, Đoạn 47).
Tính phù hợp của thông tin trên BCTC thể hiện ở hai đặc tính của thông tin đó là giá trị
dự báo và giá trị phản hồi, ngoài ra còn một yếu tố khác của tính phù hợp đó là tính kịp
thời, vì nếu thông tin không sẵn có khi cần thì sẽ không còn “tính phù hợp” của thông

tin tài chính.
16

- Tính đáng tin cậy: thông tin kế toán đáng tin cậy khi người sử dụng thông tin có thể
đặt niềm tin vào đó để ra quyết định. Tính đáng tin cậy bao gồm các đặc trưng là: trình
bày trung thực, có thể kiểm tra, và tính trung lập (Khái niệm 2, đoạn 62).
Và cũng theo quan điểm của FASB, tính hữu ích của thông tin trên BCTC sẽ gia tăng
khi thông tin này có thể so sánh được, so sánh trong nội bộ doanh nghiệp qua các thời
kỳ, hoặc giữa các doanh nghiệp để có cơ sở trong phân tích, tìm hiểu các dữ liệu kế
toán, từ đó có thể đưa ra quyết định kinh tế tối ưu. (Khái niệm 2, đoạn 112)
Theo Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Quốc tế (IASB).
Theo IFRS Framework (2010) – Conceptual Framework for Financial Reporting 2010,
có hai đặc tính cơ bản làm cho thông tin trên BCTC trở nên hữu ích cho các đối tượng
sử dụng đó là tính phù hợp và trình bày trung thực.
- Tính phù hợp: tính phù hợp của thông tin tài chính là khả năng thông tin này có thể
làm cho người sử dụng BCTC đưa ra các quyết định khác biệt. Tính phù hợp thể hiện ở
giá trị dự đoán và giá trị xác nhận của thông tin tài chính.
- Trình bày trung thực: mục tiêu chung của BCTC là trình bày các hiện tượng kinh tế
qua ngôn ngữ và số liệu. Để hữu ích, thông tin trên BCTC không chỉ “phù hợp” là đủ
mà phải trình bày trung thực các hiện tượng kinh tế này.
Ngoài hai đặc tính cơ bản làm thông tin trên BCTC hữu ích thì IASB còn đưa ra 4 đặc
tính của thông tin tài chính góp phần làm tăng tính hữu ích của thông tin. Đó là:
- Tính có thể so sánh: thể hiện ở đặc tính giúp người sử dụng có thể phân tích và đưa
quyết định do so sánh thông tin BCTC qua các kỳ của một doanh nghiệp hoặc là giữa
các doanh nghiệp với nhau.
- Kiểm chứng: đặc tính kiểm chứng được là đặc tính đảm bảo cho đối tượng sử dụng
biết là BCTC được trình bày trung thực các hiện tượng kinh tế phát sinh.
- Tính kịp thời: đó là thông tin phải sẵn có, đúng lúc cho việc ra quyết định, và các
thông tin này có ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng

×