Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thiết lập thông tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà quản trị tại viễn thông thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH







Lê Thúy Phượng


THIẾT LẬP THÔNG TIN KẾ TOÁN CHO
VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ QUẢN TRỊ
TẠI VIỄN THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN TÙNG










TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN











Tôi xin cam ñoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, ñược thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát và dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Trần Văn Tùng.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng
ñược công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn


Lê Thúy Phượng

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ ñồ
Lời mở ñầu

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT LẬP THÔNG TIN KẾ TOÁN
CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ QUẢN TRỊ TRONG DOANH
NGHIỆP 1

1.1 Những vấn ñề cơ bản về thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà
quản trị 1

1.1.1 Một số khái niệm chung 1

1.1.1.1 Thông tin kế toán 1

1.1.1.2 Quyết ñịnh của nhà quản trị 2

1.1.2 Quy trình ra quyết ñịnh, thông tin thích hợp và công cụ kế toán chứng
minh 4

1.1.3 Vai trò của thông tin kế toán ñối với việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị
trong doanh nghiệp 5

1.1.3.1 Định hướng 5

1.1.3.2 Nhận diện thực trạng 6

1.1.3.3 Điều chỉnh 6


1.1.3.4 Sử dụng tối ưu nguồn lực 6

1.1.4 Phân loại thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị trong
doanh nghiệp 7

1.1.4.1 Theo cấp ñộ quản trị 7

1.1.4.2 Theo các hoạt ñộng 9

1.1.5 Nội dung thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh trong doanh nghiệp 9

1.1.5.1 Thông tin tiêu chuẩn nội bộ 10

1.1.5.2 Thông tin linh hoạt, phù hợp 10

1.2 Thông tin kế toán cho việc ra một số quyết ñịnh chủ yếu trong doanh
nghiệp 12

1.2.1 Đặc ñiểm doanh nghiệp 12

1.2.2 Thông tin kế toán cho việc ra một số quyết ñịnh chủ yếu trong doanh
nghiệp 15

1.2.2.1 Các quyết ñịnh kinh doanh 15

1.2.2.2 Các quyết ñịnh về nguồn nhân lực 18

1.2.2.3 Các quyết ñịnh ñầu tư 19


1.3

Mục tiêu thiết lập thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà
quản trị 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CHO VIỆC RA
QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ QUẢN TRỊ TẠI VIỄN THÔNG TP. HỒ CHÍ
MINH 25

2.1 Giới thiệu doanh nghiệp 25

2.1.1 Giới thiệu chung 25

2.1.2 Đặc ñiểm kinh doanh 29

2.2 Thực trạng thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị tại
Viễn Thông TP.HCM 32

2.2.1 Khảo sát thực trạng thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của quản
trị tại Viễn Thông TP.HCM 32

2.2.2 Thực trạng công tác kế toán quản trị tại Viễn Thông TP.Hồ Chí Minh33

2.2.3 Thực trạng thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị
tại Viễn Thông TP. Hồ Chí Minh 36

2.3 Ưu nhược ñiểm thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị
tại Viễn Thông TP.Hồ Chí Minh 47


2.3.1 Ưu ñiểm và nguyên nhân 47

2.3.2 Nhược ñiểm và nguyên nhân 48

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 52

CHƯƠNG 3: THIẾT LẬP THÔNG TIN KẾ TOÁN 53

CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ QUẢN TRỊ 53

TẠI VIỄN THÔNG TP. HỒ CHÍ MINH 53

3.1 Một số quan ñiểm về thiết lập thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của
nhà quản trị 53

3.1.1 Tính phù hợp với mô hình tổ chức công ty 53

3.1.2 Tính phù hợp với nhu cầu thông tin của công ty 53

3.1.3 Tính phù hợp giữa lợi ích và chi phí 54

3.2

Thiết lập thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị tại
Viễn Thông TP. Hồ Chí Minh 55

3.2.1 Yêu cầu ñối với thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản
trị tại Viễn Thông TP. Hồ Chí Minh 55


3.2.2 Thông tin kế toán cho việc ra một số quyết ñịnh cụ thể của nhà quản trị
tại Viễn Thông TP. Hồ Chí Minh 56

3.2.2.1 Các quyết ñịnh kinh doanh 56

3.2.2.2 Các quyết ñịnh về nguồn nhân lực 58

3.2.2.3 Các quyết ñịnh ñầu tư 60

3.3 Điều kiện ñể thực hiện các giải pháp trên 64

3.3.1 Đối với Viễn Thông TP. Hồ Chí Minh 64

3.3.2 Các tổ chức ngành nghề 66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
67

KẾT LUẬN
68

Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT










CNTT Công nghệ thông tin
ĐH Đại học
KH Kế hoạch
HTPT Hạch toán phụ thuộc
KTTKTC Kế toán thống kê tài chính
PGS. Phó giáo sư
PP Phó phòng
ThS Thạc sĩ
TP. Thành phố
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TPh Trưởng phòng
TS. Tiến sĩ
TSCĐ Tài sản cố ñịnh
VT Viễn Thông
VTTP

Viễn Thông Thành phố

DANH MỤC CÁC BẢNG










Bảng 1.1: Mô hình ñịnh hướng thông tin cho các ñối tượng quản trị cho việc ra
quyết ñịnh ………………………………………………………… 4
Bảng 1.2 Nhu cầu thông tin kế toán theo cấp bậc quản trị ……………………. 8
Bảng 1.3 Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh ……… …………………… 16
Bảng 1.4 Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh theo sản phẩm …………… 17
Bảng 2.1 Đối tượng khảo sát …………………………………………………. 35
Bảng 2.2 Tình hình cung cấp và sử dụng thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh
của nhà quản trị …………………………………………………… 36
Bảng 2.3
Mẫu của thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản
trị……………………………………………………………… 37

Bảng 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của
nhà quản trị ………………………………………………… 38

Bảng 2.5 Báo cáo các khoản mục chi phí …………………………………… 40
Bảng 2.6 Báo cáo khoản mục doanh thu …………………………………… 41
Bảng 2.7 Nhu cầu thông tin về chi phí – khối lượng – lợi nhuận ñối với những
quyết ñịnh kinh doanh …………………………………………… 42
Bảng 2.8 Báo cáo tình hình nhân sự ………………………………………… 43
Bảng 2.9 Nhu cầu thông tin về chi phí lao ñộng ñối với những quyết ñịnh nhân
sự ………………………………………………………………… 44
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu ñánh giá dự án ñầu tư ……………………………… 45
Bảng 2.11 Tiến ñộ quyết toán dự án ñầu tư ………………………………… 46
Bảng 2.12 Nhu cầu thông tin về các ñánh giá tài chính các ñánh giá tài chính ñối
với những quyết ñịnh ñầu tư ………………………………………. 46
Bảng 3.1 Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh theo dịch vụ …………… 56
Bảng 3.2 Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh theo các dịch vụ …………. 57
Bảng 3.3 Bảng tính chi phí lao ñộng ………………………………………… 59

Bảng 3.4 Chi phí lao ñộng tăng thêm ………………………………………. 59

Bảng 3.5 Su
ất sinh lợi kế toán ………………………………………………. 61
Bảng 3.6 Thời gian hoàn vốn ……………………………………………… 62

Bảng 3.7 Giá trị hiện tại ròng ……………………………………………… 63

Bảng 3.8 Suất sinh lợi nội bộ ………………………………………………… 63


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ









Sơ ñồ 1.1 Mối quan hệ giữa vai trò chức năng quản trị và nhu cầu thông
tin ………………………………………………… 3
Sơ ñồ 1.2 Quy trình hoạt ñộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ….14

Sơ ñồ 2.1 Vị trí của Viễn Thông TP. Hồ Chí Minh trong cơ cấu tổ chức
Tập ñoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam …………… 27

Sơ ñồ 2.2 Sơ ñồ tổ chức của Viễn Thông TP. Hồ Chí Minh ………. 28
Sơ ñồ 2.3 Sơ ñồ tổ chức phòng Kế toán thống kê tài chính ……… 34



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, doanh nghiệp nào
thích nghi với sự thay ñổi nhanh chóng thì càng có cơ hội phát triển. Muốn vậy nhà
quản trị doanh nghiệp phải liên tục ñược cung cấp thông tin hữu ích ñể ra ñược các
quyết ñịnh kịp thời, ñáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, hầu hết ở các doanh
nghiệp, thông tin kế toán hỗ trợ cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị còn nằm rải
rác ở nhiều bộ phận, phòng ban mà không có sự thống nhất về một ñầu mối. Điều
này làm cho quá trình cung cấp thông tin kế toán mất nhiều thời gian hơn, trong
nhiều trường hợp, khi cung cấp ñến nhà quản trị không còn mang tính kịp thời.
Ngoài ra, thông tin kế toán có thể ñược cung cấp không có sự nhất quán giữa những
người ñược yêu cầu khiến cho nhà quản trị khó phân tích ñể ra quyết ñịnh hơn. Các
doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp ngành viễn thông nói riêng mà cụ thể là
Viễn Thông Thành Phố Hồ Chí Minh cũng không nằm ngoài tình hình chung ñó. Vì
những lý do ñó, tác giả chọn ñề tài: “Thiết lập thông tin kế toán cho việc ra quyết
ñịnh của nhà quản trị tại Viễn Thông Thành Phố Hồ Chí Minh” với mong muốn ñề
tài giúp ñược ban lãnh ñạo doanh nghiệp thấy ñược tầm quan trọng của thông tin kế
toán trong các quyết ñịnh của nhà quản trị, từ ñó thiết lập các thông tin kế toán sẵn
có, dễ dàng truy xuất ñối với nhà quản trị, giúp quá trình ra quyết ñịnh thuận lợi hơn
nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
bối cảnh hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung:

Đề tài nghiên cứu việc thiết lập thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà
quản trị tại Viễn Thông Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Đề tài thực hiện nhằm các mục tiêu sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thiết lập thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh
của nhà quản trị.
- Phân tích thực trạng thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị tại
Viễn Thông Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Các giải pháp nhằm thiết lập thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản
trị tại Viễn Thông Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị.
- Phạm vi nghiên cứu: thuộc 3 lĩnh vực kinh doanh, nguồn nhân lực và ñầu tư tại
Viễn Thông Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện dựa trên các phương pháp:
- Phương pháp tiếp cận: Phỏng vấn trực tiếp hoặc qua email
- Phương pháp khảo sát: thông qua bảng câu hỏi
- Phương pháp phân tích: thu thập và phân tích dữ liệu khảo sát
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp dữ liệu phân tích và ñề xuất giải pháp
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của ñề tài
- Các nghiên cứu nước ngoài
Tiến sĩ Collier (Warwick), B.Bus. (NSWIT), M.Comm. (NSW), Grad. Dip.
Ed. (UTS), CPA (Aust.) là một giảng viên về kế toán quản trị tại trường Kinh doanh
của ñại học Aston ở Birmingham. Collier từng giữ nhiều vị trí cấp cao trong quản
trị chung và kế toán nói riêng tại Anh và Australia. Ông ñã nhiều năm quan tâm
nghiên cứu việc sử dụng thông tin kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin cho
nhà quản trị ra quyết ñịnh và những khía cạnh hành vi của kế toán quản trị.
Tác phẩm nổi bật của ông “Accounting for Managers: Interpreting accounting
for decision making” ñã nghiên cứu khá sâu về vai trò của thông tin kế toán quản trị
trong việc ra quyết ñịnh hiệu quả cho nhà quản trị và ñược áp dụng khá rộng rãi
trong nhiều công ty ở Anh và Australia.
- Các nghiên cứu trong nước
Theo tìm hiểu của tác giả, hiện nay ở Việt Nam chỉ có một ñề tài nghiên cứu

khoa học cấp cơ sở có liên quan ñến vấn ñề nghiên cứu của tác giả là ñề tài “Lý
thuyết và thực hành thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh trong doanh nghiệp”
của tác giả PGS TS. Phạm Văn Dược. Đề tài này ñã nghiên cứu lý thuyết về thông
tin kế toán hỗ trợ cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị trong các doanh nghiệp
nói chung cũng như việc áp dụng chúng trong thực tiễn.
6. Những ñóng góp mới của ñề tài
- Phân tích thực trạng thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị tại
Viễn Thông Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Thiết lập thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị tại Viễn Thông
Thành Phố Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu ñề tài
Đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thiết lập thông tin kế toán cho việc ra quyết
ñịnh của nhà quản trị trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà
quản trị tại Viễn Thông TP. Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Thiết lập thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà
quản trị tại Viễn Thông TP. Hồ Chí Minh.

1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT LẬP THÔNG
TIN KẾ TOÁN CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ
QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn ñề cơ bản về thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà
quản trị
1.1.1 Một số khái niệm chung
1.1.1.1
Thông tin kế toán
Trong quá trình hoạt ñộng, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần các thông tin
ñể có thể ra các quyết ñịnh kinh doanh thích hợp. Thông tin ở ñây ñược hiểu là

những dữ liệu biểu hiện dưới dạng những con số, hình ảnh hay quan sát về một sự
kiện hay hoạt ñộng nào ñó - ñã ñược sắp xếp, xử lý ñể có ý nghĩa phù hợp với người
sử dụng. Như vậy, không phải dữ liệu nào cũng là thông tin và chỉ những dữ liệu
nào ñã ñược xử lý phù hợp với yêu cầu của người sử dụng mới ñược coi là thông
tin.
Đã có khá nhiều ñịnh nghĩa về kế toán từ khi phương pháp kế toán kép ra
ñời, từ chỗ chỉ xem kế toán là các phương pháp, cách thức ñể xác ñịnh sự tồn hay
phá sản của các công ty, ñến việc ñược coi là hệ thống ño lường, xử lý và truyền ñạt
thông tin hữu ích cho các quyết ñịnh kinh doanh, ngày nay kế toán là khoa học thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận ñộng của tài sản trong ñơn vị.
Theo Ủy Ban Thực Hành Kiểm Toán Quốc Tế (IPAC): “Kế toán là một khoa học,
một kỹ thuật ghi nhận, phân loại, tập hợp và cung cấp số liệu về hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính của một ñơn vị kinh tế, giúp các nhà quản lý ñưa ra
những quyết ñịnh thích hợp”. Theo luật kế toán số 03/2003/QH11 ban hành ngày
17/06/2003: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao ñộng.”
Từ khái niệm thông tin là dữ liệu ñã ñược xử lý kết hợp với khái niệm kế
toán là quá trình xử lý nhằm cung cấp số liệu phục vụ cho việc ra quyết ñịnh, suy ra,
thông tin kế toán là những dữ liệu về kinh tế tài chính ñã ñược xử lý phù hợp với
2
nhu cầu của người sử dụng. Nói cách khác, thông tin kế toán là mục tiêu và cũng là
kết quả cuối cùng của công việc kế toán. Trên cơ sở ñó, người sử dụng trong ñó có
các nhà quản trị, sẽ ñưa ra những quyết ñịnh thích hợp.
1.1.1.2
Quyết ñịnh của nhà quản trị

Theo giáo sư Andrew J.Dubrin (2012), quản trị là quá trình sử dụng các
nguồn lực của tổ chức ñể ñạt ñược các mục tiêu thông qua các chức năng hoạch
ñịnh, tổ chức, lãnh ñạo và kiểm soát.
Nhà quản trị thực hiện các chức năng trên ñể ñạt ñược các mục tiêu của tổ

chức. Trong quá trình ñó, nhà quản trị thường xuyên phải ñưa ra các quyết ñịnh. Có
thể xem ñây là một trong những khâu mấu chốt, có ý nghĩa vô cùng quan trọng ñối
với hoạt ñộng của doanh nghiệp. Quyết ñịnh của nhà quản trị hay “quyết ñịnh quản
trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm ñịnh ra chương trình và tính chất hoạt
ñộng của tổ chức ñể giải quyết một vấn ñề ñã chín muồi, trên cơ sở hiểu biết các
quy luật vận ñộng khách quan của hệ thống thừa hành và việc phân tích các thông
tin về hiện trạng của hệ thống” (Nguyễn Thị Liên Diệp, 2010, trang 146-147).
Suy cho cùng các chức năng trên của nhà quản trị có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau và ñều xoay quanh chức năng ra quyết ñịnh. Chức năng ra quyết ñịnh là
một bộ phận không thể thiếu trong các chức năng còn lại.
Quyết ñịnh quản trị phải có cơ sở khoa học, nghĩa là phải dựa trên các thông
tin xác thực và ñảm bảo chất lượng. Một trong những nguồn thông tin mà nhà quản
trị có thể sử dụng nhiều nhất và có ñộ tin cậy cao phải nói ñến thông tin kế toán mà
cụ thể là thông tin kế toán quản trị. Chẳng hạn, trong hoạch ñịnh, nhà quản trị sử
dụng thông tin quá khứ ñể ước tính chi phí và thu nhập tương lai; trong kiểm soát,
nhà quản trị cần theo dõi tình hình tài chính, thu nhập thông qua phân tích kết quả
ñạt ñược bằng cách so sánh giữa thực tế và kế hoạch…; cuối cùng, ñể ñưa ra các
quyết ñịnh ngắn hạn cũng như dài hạn, nhà quản trị sử dụng các số liệu kế toán kết
hợp với các công cụ toán học, thống kê.
Tùy thuộc vào tiêu thức phân loại, nhu cầu thông tin cho quyết ñịnh của quản
trị có nhiều loại khác nhau.
3
Nếu dựa theo chức năng quản trị, nhu cầu thông tin kế toán cần cung cấp bao
gồm thông tin dự toán, thông tin kết quả, thông tin biến ñộng và nguyên nhân và
thông tin chứng minh quyết ñịnh. Mối quan hệ giữa vai trò, chức năng các quyết
ñịnh của nhà quản trị và nhu cầu thông tin kế toán ñược thể hiện qua sơ ñồ sau:

Sơ ñồ 1.1: Mối quan hệ giữa vai trò chức năng quản trị và nhu cầu thông tin
(Huỳnh Lợi, 2008)
Nếu dựa theo ñối tượng quản trị, các quyết ñịnh quản trị bao gồm quyết ñịnh

tài chính, quyết ñịnh sản xuất, quyết ñịnh kinh doanh, quyết ñịnh ñầu tư và quyết
ñịnh nhân sự. Thông tin kế toán phải hướng tới ñáp ứng nhu cầu thông tin này. Cụ
thể, nhu cầu thông tin của từng ñối tượng quản trị ñược liệt kê theo bảng dưới ñây:
4
Bảng 1.1: Mô hình ñịnh hướng thông tin cho các ñối tượng quản trị
cho việc ra quyết ñịnh
Đối tượng quản trị Nhu cầu thông tin ñể ra quyết ñịnh
Quản trị tài chính
Các thông tin ñể ra quyết ñịnh về vốn và nguồn vốn
Quản trị sản xuất
Thông tin cho ñiều hành sản xuất kinh doanh hướng tới
mục tiêu chung
Quản trị kinh doanh

Thông tin cho ñiều hành sản xuất kinh doanh hướng tới
mục tiêu chung
Quản trị ñầu tư
Thông tin ñể quyết ñịnh ñầu tư vào lĩnh vực nào? Ở ñâu?
Quản trị nhân sự
Thông tin cho việc sắp xếp, bố trí nhân sự vào những
phần việc có liên quan
(Phạm Châu Thành và Phạm Xuân Thành, 2012, trang 20)
1.1.2 Quy trình ra quyết ñịnh, thông tin thích hợp và công cụ kế toán chứng
minh
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2010, trang 152-153),quy trình ra
quyết ñịnh hợp lý gồm các bước như sau:
- Bước 1: Nhận diện và xác ñịnh vấn ñề
- Bước 2: Xác ñịnh mục tiêu
- Bước 3: Đề xuất các giải pháp khác nhau
- Bước 4: So sánh và ñánh giá các giải pháp

- Bước 5: Lựa chọn giải pháp thích hợp
- Bước 6: Tổ chức thực hiện các giải pháp ñã lựa chọn
- Bước 7: Đánh giá, kiểm tra
Để có thể ra quyết ñịnh hợp lý, nhà quản trị cần các thông tin thích hợp ñể
chứng minh cho quyết ñịnh của mình. Nói cách khác, các thông tin ñó, cụ thể là
thông tin kế toán phải hỗ trợ việc ra quyết ñịnh sao cho phù hợp với mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp, nghĩa là tạo ra lợi nhuận cao nhất hoặc chi phí thấp nhất.
5
Thông tin thích hợp, cụ thể là chi phí thích hợp không bao gồm những chi phí chìm,
nghĩa là những chi phí gánh chịu trong quá khứ, bởi vì chúng ta không thể làm gì ñể
thay ñổi những quyết ñịnh trước ñó. Chi phí thích hợp là những chi phí có thể tránh
ñược thông qua việc thực hiện một quyết ñịnh cụ thể. Đó là dòng tiền gia tăng trong
tương lai từ kết quả của một quyết ñịnh cụ thể. Chi phí thích hợp có thể là một sự
chi trả tiền mặt tăng thêm hoặc một chi phí cơ hội, nghĩa là sự tổn thất từ một cơ hội
bị bỏ qua. Các chi phí giống nhau bất kể quyết ñịnh ñược lựa chọn là không thích
hợp vì không có lợi ích tài chính hay khoản lỗ nào do lựa chọn (Paul M.Collier,
2003).
Đối với các quyết ñịnh ngắn hạn, công cụ kế toán ñược dùng thường là các
khoản thu và chi chênh lệch hoặc chi phí tăng thêm.
Đối với các quyết ñịnh dài hạn, thường là các quyết ñịnh ñầu tư vốn với thời
gian thu hồi vốn dài, do ñó, công cụ kế toán ñược dùng phổ biến ñể chứng minh cho
các quyết ñịnh là các phương pháp phân tích dự án ñầu tư trên cơ sở các tính toán
chỉ số tài chính.
1.1.3 Vai trò của thông tin kế toán ñối với việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị
trong doanh nghiệp
Bất cứ nhà quản trị nào cũng cần các thông tin ñể thực hiện chức năng quản
trị của mình, trong ñó quan trọng nhất là việc ra các quyết ñịnh thích hợp vào ñúng
thời ñiểm. Thông tin kế toán, cụ thể là các báo cáo sẽ ñáp ứng các nhu cầu ñó.
1.1.3.1 Định hướng
Mỗi một bộ phận có chức năng riêng, tương ứng với từng chức năng có mục

tiêu riêng. Các mục tiêu ñó thể hiện qua các dự toán sản xuất, dự toán mua hàng, dự
toán lao ñộng, dự toán giá bán, dự toán doanh thu, dự toán thu tiền ….Nhà quản trị
cần nắm các thông tin này ñể ñịnh hướng hoạt ñộng cho từng bộ phận nhằm ñạt
ñược mục tiêu chung của tổ chức qua từng giai ñoạn cụ thể. Trên cơ sở ñó, thông tin
kế toán giúp họ có thể sử dụng tối ưu các nguồn lực, kiểm soát cũng như ñiều chỉnh
kịp thời.
6
1.1.3.2 Nhận diện thực trạng

Khi triển khai các hoạt ñộng của doanh nghiệp vào thực tế, mỗi bộ phận ñịnh
kỳ thường có những báo cáo những gì ñã và ñang làm ñược. Thông tin kế toán ñược
cung cấp trên các báo cáo như báo cáo hoạt ñộng sản xuất, báo cáo tình hình bán
hàng, báo cáo tình hình sử dụng vốn…giúp cho nhà quản trị nhận diện ñược thực
trạng hiện tại. Từ ñó, họ sẽ những hành ñộng thích hợp ñể ñảm bảo ñúng ñịnh
hướng ñặt ra.
1.1.3.3 Điều ch

nh
Thực tế thực hiện thông thường không hoàn toàn giống với mục tiêu ban ñầu
ñặt ra. Vì vậy, thông tin kế toán thông qua các báo cáo biến ñộng kết quả và những
nguyên nhân ảnh hưởng của từng hoạt ñộng, chẳng hạn, báo cáo biến ñộng kết quả
và những nguyên nhân ảnh hưởng hoạt ñộng sản xuất, báo cáo biến ñộng kết quả và
những nguyên nhân ảnh hưởng hoạt ñộng tiêu thụ…. sẽ giúp nhà quản trị thấu hiểu
vấn ñề ñang diễn ra, phân tích ñược ñâu là nhân tố ảnh hưởng tốt ñến hoạt ñộng
kinh doanh ñể phát triển, ñâu là nguyên nhân ảnh hưởng xấu ñến kết quả kinh
doanh ñể hạn chế. Thông tin kế toán giúp nhà quản trị thấy ñược bản chất vấn ñề, từ
ñó ñưa ra các giải pháp hợp lý, hữu hiệu và hiệu quả ñể ñiều chỉnh theo mục tiêu
của tổ chức. Ngoài ra, những thông tin kế toán như vậy còn giúp nhà quản trị cấp
cao ñánh giá ñược trách nhiệm của nhà quản trị từng bộ phận.
1.1.3.4 Sử dụng tối ưu nguồn lực

Khi tất cả các mục tiêu ñều ñạt ñược, nhà quản trị cần xem xét ñến việc sử
dụng tối ưu các nguồn lực hiện có ñể tăng hiệu quả hoạt ñộng. Các thông tin kế toán
này ñược trình bày trên các báo cáo phân tích sâu hơn, chẳng hạn, báo cáo phân tích
các phương án kinh doanh, báo cáo phân tích các chi phí hữu ích, báo cáo phân tích
tình hình tiêu thụ theo khu vực…. Nhờ các thông tin kế toán ñó, nhà quản trị không
những hoàn thành ñược mục tiêu của tổ chức, mà còn khai thác triệt ñể, tận dụng
dụng tiềm năng của doanh nghiệp.
Như vậy, thông tin kế toán cung cấp cho các nhà quản trị không chỉ mang
tính ñịnh hướng, cho thấy hiện trạng mà còn kiểm soát, nhận diện tiềm lực. Nó giúp
7
họ ñưa ra các quyết ñịnh hợp lý trên cơ sở khoa học, hỗ trợ ñắc lực việc ñiều hành
doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh năng ñộng.
1.1.4 Phân loại thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị trong
doanh nghiệp
Tùy thuộc vào góc ñộ nhìn nhận, thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của
nhà quản trị doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều cách. Trong phạm vi bài viết
này, tác giá ñứng trên góc ñộ của cấp bậc quản trị và từng hoạt ñộng của doanh
nghiệp ñể phân loại.
1.1.4.1
Theo cấp ñộ quản trị
Nhà quản trị trong một tổ chức có thể ở các cấp bậc quản trị khác nhau. Mỗi
cấp bậc quản trị yêu cầu những loại thông tin kế toán có tính chất khác nhau. Thông
thường, nhà quản trị ñược chia làm ba cấp (Nguyễn Thị Liên Diệp, 2010, trang 17).
Theo ñó thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị ñược cũng ñược
chia làm ba cấp.
Thông tin xử lý nghiệp vụ
Các nhà quản trị cấp cơ sở có trách nhiệm ñối với hoạt ñộng tác nghiệp hàng
ngày. Họ giám sát mọi người thực hiện các hoạt ñộng cần thiết ñể làm ra các sản
phẩm và dịch vụ tại các phòng ban, phân xưởng, cửa hàng. Thông tin kế toán cần
cho nhà quản trị cấp ñộ này chủ yếu là những thông tin tác nghiệp, vận hành. Nó

mang tính chất hướng dẫn xử lý các nghiệp vụ. Loại thông tin kế toán này thường
ñược thu thập từ các nguồn nội bộ, phân tích chi tiết gắn liền với từng công việc cụ
thể, mang tính ñịnh lượng và thường xuyên ñược soạn thảo. Các thông tin kế toán
thuộc dạng này có thể kể ñến các thông tin về ñịnh mức nội bộ.
Hỗ trợ ra quyết ñịnh
Các nhà quản trị cấp trung có nhiệm vụ giám sát các nhà quản trị cấp cơ sở.
Họ có trách nhiệm tìm ra cách tốt nhất ñể sử dụng nguồn lực bộ phận nhằm hoàn
thành các mục tiêu. Đối với cấp quản trị này, thông tin kế toán cần mang tính tổng
hợp, ñánh giá. Nó thuộc loại các thông tin ñể hỗ trợ việc ra quyết ñịnh. Để ra các
quyết ñịnh mang tính chiến thuật, những thông tin kế toán cần ñược cung cấp
8
thường là các thước ño về năng suất lao ñộng, các báo cáo phân tích biến ñộng, các
dự báo dòng tiền Các thông tin kế toán này thường ñược thu thập từ bên trong và
ít khi ñược lấy từ bên ngoài, mức ñộ tổng hợp thấp, thường mang tính mô tả hoặc
phân tích hoạt ñộng hay bộ phận. Nó thường ñược soạn thảo ñịnh kỳ theo yêu cầu
công việc, gồm các thông tin ñịnh lượng và ñịnh tính, thích hợp cho các quyết ñịnh
ngắn hạn và trung hạn của nhà quản trị cấp này.
Hỗ trợ dự báo
Các nhà quản trị cấp cao có trách nhiệm trong việc thực hiện của tất cả các
bộ phận và phối hợp hoạt ñộng giữa tất cả các bộ phận trong tổ chức. Họ thiết lập
các mục tiêu chiến lược của tổ chức và giám sát các nhà quản trị cấp trung. Để ra
các quyết ñịnh chiến lược, nhà quản trị cấp này cần các thông tin hỗ trợ xác ñịnh
mục tiêu của tổ chức và ñánh giá việc ñạt ñược mục tiêu trên thực tế. Do ñó, thông
tin cung cấp cho nhà quản trị cấp cao thường mang tính hỗ trợ dự báo. Những thông
tin kế toán cần phải cung cấp bao gồm khả năng sinh lời của doanh nghiệp, khả
năng của từng bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, nhu cầu về trang thiết bị,
vốn, Những thông tin kế toán này có thể lấy từ nhiều nguồn (bên trong cũng như
bên ngoài doanh nghiệp), mang tính tổng hợp cao, liên quan ñến tổng thể doanh
nghiệp, cả ñịnh lượng và ñịnh tính, mang tính dài hạn, thường ñộ chính xác không
cao nên chỉ sử dụng ñể ước tính trong tương lai.

Bảng 1.2: Nhu cầu thông tin kế toán theo cấp bậc quản trị
Cấp bậc
quản trị
Nhu cầu
thông tin
Tính chất thông tin Nguồn thông tin
Cấp cơ sở Xử lý nghiệp vụ
Chi tiết
Định lượng
Nội bộ
Cấp trung
Hỗ trợ ra
quyết ñịnh
Tổng hợp, ñánh giá;
ñịnh lượng và ñịnh tính
Bên trong và ít khi
ñược lấy từ bên ngoài
Cấp cao Hỗ trợ dự báo
Tổng hợp cao,
ñịnh lượng và ñịnh tính
Bên trong cũng như
bên ngoài doanh
nghiệp
9
1.1.4.
2 Theo các hoạt ñộng

Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp liên quan ñến nhiều hoạt ñộng. Một
hoạt ñộng bất kỳ của doanh nghiệp liên quan ñều ñến các nguồn lực, ñối tượng của
hoạt ñộng. Mỗi hoạt ñộng như vậy, nhà quả trị cần các thông tin trên hai khía cạnh:

Thông tin liên quan ñến các ñối tượng, nguồn lực
Những thông tin kế toán liên quan ñến các ñối tượng, nguồn lực là những
thông tin tác nghiệp, vận hành. Nó bao gồm thông tin mô tả và thông tin quản lý,
ñược thể hiện qua các danh mục ñối tượng, nguồn lực và báo cáo tình trạng các ñối
tượng, nguồn lực. Chẳng hạn, danh mục hàng hóa, báo cáo tình hình hàng tồn
kho…
Thông tin ñánh giá thực hiện hoạt ñộng
Những thông tin kế toán này mang tính tổng hợp, ñánh giá. Nó bao gồm các
thông tin tổng hợp và thông tin phân tích, thường ñược cung cấp qua bảng kê các
hoạt ñộng trong kỳ, báo cáo phân tích các hoạt ñộng theo ñối tượng, nguồn lực.
Chẳng hạn, bảng kê bán hàng, báo cáo bán hàng theo khách hàng…
1.1.5 Nội dung thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh trong doanh nghiệp
Khi nói ñến thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị trong
doanh nghiệp, cũng có thể hiểu ñó là thông tin kế toán quản trị, là mục ñích và cũng
là kết quả cuối cùng của kế toán quản trị. Trong khi ñó, nội dung của kế toán quản
trị hướng ñến nghiên cứu những nhân tố tác ñộng ñến quy trình tạo giá trị trong
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy nội dung thông tin kế toán
hỗ trợ cho việc ra quyết ñịnh của các nhà quản trị trong doanh nghiệp phải chứa
ñựng các thông tin kinh tế, tài chính liên quan ñến quy trình tạo giá trị trong hoạt
ñộng của doanh nghiệp.
Để có thể quản trị tốt quy trình tạo giá trị trong hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhà quản trị trước tiên phải có các thông tin kế toán về chi
phí, thu nhập và lợi nhuận. Những thông tin này sẽ hình thành cách nhìn tổng quát,
tạo nên nhận thức cơ bản của họ về giá trị mà quy trình tạo nên. Trong thực tế, mỗi
doanh nghiệp có trình ñộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, lĩnh vực hoạt ñộng, kỹ năng
10
quản lý khác nhau. Điều này không chỉ tạo nên sự khác biệt trong nhận thức về chi
phí, thu nhập, lợi nhuận mà còn hình thành các quy ñịnh, tiêu chuẩn nội bộ không
giống nhau. Bên cạnh các thông tin tiêu chuẩn nội bộ, các nhà quản trị còn cần có
các thông tin ñể thực hiện các chức năng của mình. Mặt khác, mỗi nhà quản trị lại

có phong cách khác nhau, thể hiện qua các phương thức quản trị khác nhau. Do ñó,
thông tin kế toán trong giai ñoạn này chủ yếu liên quan ñến khả năng ñịnh hướng,
triển khai hoạt ñộng, kiểm soát và chứng minh các quyết ñịnh.
1.1.5.1
Thông tin tiêu chuẩn nội bộ

Những thông tin kế toán liên quan ñến các tiêu chuẩn nội bộ bao gồm các
quy ñịnh, tiêu chuẩn ñịnh tính và ñịnh lượng. Đây ñược xem là cơ sở cho việc quản
trị quy trình tạo giá trị. Nó giúp nhà quản trị nhận diện các chi phí, thu nhập, lợi
nhuận trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Đồng thời, ñây cũng là cơ sở cho việc
thiết lập thông tin kế toán cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị trong doanh
nghiệp. Do ñó, mỗi doanh nghiệp trước hết phải xây dựng cho mình các thông tin
tiêu chuẩn nội bộ này.
1.1.5.2
Thông tin linh hoạt, phù hợp
Sau khi có ñược thông tin ñến các tiêu chuẩn nội bộ, thông tin kế toán cần
thiết cho việc ra quyết ñịnh phải hướng ñến tính linh hoạt, phù hợp với từng phương
thức quản trị trong quy trình tạo giá trị trong hoạt ñộng của doanh nghiệp (Huỳnh
Lợi, 2008). Những thông tin kế toán như vậy sẽ quy ñịnh chi tiết, cụ thể những vấn
ñề cần ñược cung cấp cho nhà quản trị bao gồm thông tin ñịnh hướng, thông tin kết
quả, thông tin kiểm soát và ñánh giá và thông tin chứng minh quyết ñịnh.

Thông tin ñịnh hướng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp có mục tiêu riêng. Quá trình ñi ñến mục tiêu ñòi hỏi
doanh nghiệp phải ñịnh hướng cụ thể hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Thông tin kế
toán cho việc ra quyết ñịnh liên quan ñến ñịnh hướng là các dự toán. Nó thể hiện
công việc cần làm, danh mục ñầu vào, số lượng dự kiến, chi phí dự kiến. Các dự
toán cơ bản của một doanh nghiệp bao gồm: dự toán giá bán, dự toán doanh thu, dự
toán thu tiền bán hàng, dự toán sản xuất, dự toán chi phí và cung ứng nguyên liệu,
11

vật liệu trực tiếp, dự toán thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, dự toán
chi phí và cung ứng nhân công trực tiếp, dự toán thanh toán lương và khoản trích
theo lương nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán
hàng, dự toán chi phí quản trị doanh nghiệp, dự toán kết quả kinh doanh, dự toán
thu chi tiền, dự toán tài sản và nguồn vốn, dự toán vốn ñầu tư dài hạn

Thông tin kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
Khi các mục tiêu ñã ñược hiện thực hóa, nhà quản trị cần các thông tin kế
toán liên quan ñến kết quả thực tế thực hiện. Nó thể hiện các nguồn lực sử dụng, số
lượng thực tế và thành tiền thực tế. Một số thông tin kế toán liên quan ñến kết quả
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh có thể kể ñến như thông tin chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, thông tin kết quả hoạt ñộng sản xuất, thông tin kết quả hoạt ñộng
tiêu thụ, thông tin kết quả hoạt ñộng kinh doanh, thông tin kết quả sử dụng vốn ñầu
tư dài hạn, thông tin kết quả nguồn lực kinh tế sử dụng, thông tin tình hình cân ñối
nguồn lực kinh tế,…

Thông tin kiểm soát và ñánh giá hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
Một trong các chức năng quan trọng của nhà quản trị là kiểm soát hoạt ñộng
nhằm tránh ñi chệch mục tiêu ban ñầu. Để làm ñược ñiều này, thông tin kế toán cần
cho quyết ñịnh của nhà quản trị phải có sự so sánh ñối chiếu giữa dự toán và thực
tế, trên sở phân tích chênh lệch mới tìm hiểu nguyên nhân, từ ñó có những ứng xử
hợp lý. Các thông tin kế toán hỗ trợ cho các quyết ñịnh liên quan ñến chức năng
kiểm soát và ñánh giá ñiển hình là thông tin về biến ñộng kết quả và nguyên nhân
của hoạt ñộng sản xuất, thông tin biến ñộng kết quả và nguyên nhân của hoạt ñộng
tiêu thụ, thông tin biến ñộng kết quả và nguyên nhân của hoạt ñộng kinh doanh,
thông tin biến ñộng kết quả và nguyên nhân sử dụng vốn ñầu tư dài hạn, thông tin
biến ñộng kết quả và nguyên nhân nguồn lực kinh tế sử dụng, thông tin biến ñộng
kết quả và nguyên nhân cân ñối nguồn lực kinh tế.

Thông tin chứng minh quyết ñịnh

Trong môi trường kinh doanh năng ñộng như hiện nay, số lượng các quyết
ñịnh mà nhà quản trị phải ñưa ra ngày càng nhiều và ña dạng, phức tạp. Một trong
12
những thông tin kế toán vô cùng quan trọng ñối với họ là các thông tin có thể chứng
minh các quyết ñịnh của mình. Nó thường là các báo cáo phân tích, thường có sự so
sánh, chọn lựa giữa các giải pháp. Những thông tin kế toán thường gặp ñể giúp nhà
quản trị ra quyết ñịnh là thông tin phân tích phương án kinh doanh mới, thông tin
phân tích phương án kinh doanh thay thế, thông tin phân tích giá bán, thông tin
phân tích dự án ñầu tư dài hạn, thông tin phân tích chi phí hữu ích, thông tin phân
tích năng lực kinh tế tài sản, thông tin phân tích tính hợp lý nguồn vốn, thông tin
phân tích cân ñối tài sản và nguồn vốn, thông tin phân tích giá trị, kết cấu doanh
thu, chi phí, lợi nhuận, thông tin phân tích giá trị, kết cấu dòng tiền, thông tin phân
tích các chỉ số tài chính, thông tin phân tích các chỉ số cổ phiếu, thông tin phân tích
tổng quát tình hình tài chính.
1.2 Thông tin kế toán cho việc ra một số quyết ñịnh chủ yếu trong doanh
nghiệp
Thông tin kế toán cần thiết cho việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị thông
thường bao gồm thông tin tiêu chuẩn nội bộ và thông tin linh hoạt, phù hợp. Tuy
nhiên, hoạt ñộng quản trị thường xuyên xuất hiện những tình huống mới ñòi hỏi
từng hoạt ñộng cụ thể sẽ có các thông tin ñặc trưng. Bên cạnh những thông tin về
dự toán, về kết quả, về biến ñộng kết quả và nguyên nhân, những thông tin chứng
minh về quyết ñịnh quản trị ngày càng trở nên phổ biến hơn. Do ñó, thông tin kế
toán thuộc dạng phân tích ngày càng quan trọng hơn.
1.2.1 Đặc ñiểm doanh nghiệp
Theo chương 1, ñiều 4 của Luật Doanh nghiệp ñược Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, “doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn ñịnh, ñược ñăng ký kinh
doanh theo quy ñịnh của pháp luật nhằm mục ñích thực hiện các hoạt ñộng kinh
doanh. Hoạt ñộng kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công ñoạn của quá trình ñầu tư, từ sản xuất ñến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng

dịch vụ trên thị trường với mục ñích sinh lời.”

×