Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần dược phẩm bidiphar 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 186 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




TRẦN THỊ YẾN


TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BIDIPHAR 1


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



TRẦN THỊ YẾN


TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI


CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BIDIPHAR 1


Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH



TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Tổng quan tài liệu 4
6. Những đóng góp mới của đề tài 6

7. Bố cục của đề tài 6
CHƯƠNG 1
: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP 7
1.1. Những vấn đề chung về kế toán quản trị 7
1.1.1. Định nghĩa về kế toán quản trị 7
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị 8
1.1.3. So sánh kế toán quản trị và kế toán tài chính 9
1.2. Một số nội dung cơ bản của kế toán quản trị 12
1.2.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp 12
1.2.2. Phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận 13
1.2.3. Định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt 15
1.2.4. Lập dự toán ngân sách kinh doanh 17
1.2.5. Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định 20
1.2.6. Kế toán đánh giá trách nhiệm quản lý 21
1.3. Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp 22
1.3.1. Tổ chức thu thập thông tin ban đầu 22
1.3.2. Tổ chức phân loại và xử lý thông tin 23
1.3.3. Tổ chức thiết lập và cung cấp thông tin qua báo cáo kế toán quản trị 24
1.3.4. Tổ chức bộ máy kế toán 24
1.3.5. Tổ chức ứng dụng tin học vào kế toán quản trị 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 27
CHƯƠNG 2
: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BIDIPHAR 1 28
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1 28
2.1.1. Thông tin chung về Công ty 28
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 28
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 28
2.1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm 28

2.1.3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu 29
2.1.3.3. Vốn kinh doanh của Công ty 29
2.1.3.4. Quy trình công nghệ sản xuất 30
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 30
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Dược
phẩm Bidiphar 1 30
2.2.1. Thu thập dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 30
2.2.1.1. Khung nghiên cứu luận văn 30
2.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu 33
2.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại Công ty cổ phần
Dược phẩm Bidiphar 1 34
2.2.2.1. Công tác tổ chức kế toán tại Công ty 34
2.2.2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại Công ty 36
2.2.2.3. Nội dung thông tin kế toán cung cấp tại Công ty 37
2.2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Dược phẩm
Bidiphar 1 46
2.2.4.1. Những mặt đã làm được 47
2.2.4.2. Những mặt chưa làm được 48
2.2.4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chưa tổ chức công tác kế toán quản trị tại
Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1 49
2.2.4. Kết quả khảo sát ý kiến nhà quản trị các cấp và nhân viên kế toán về những
nhận xét, định hướng của tác giả về tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ
phần Dược phẩm Bidiphar 1 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 54
CHƯƠNG 3
: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BIDIPHAR 1 55
3.1. Quan điểm về tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Dược
phẩm Bidiphar 1 55

3.2. Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Dược phẩm
Bidiphar 1 58
3.2.1. Xác định những nội dung kế toán quản trị nên thực hiện tại Công ty cổ phần
Dược phẩm Bidiphar 1 58
3.2.2. Tổ chức thực hiện một số nội dung kế toán quản trị cần thiết tại Công ty cổ
phần Dược phẩm Bidiphar 1 60
3.2.2.1. Phân loại chi phí theo tính chất ứng xử 60
3.2.2.2. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp 60
3.2.2.3. Vận dụng các kỹ thuật phân tích thông tin ra quyết định ngắn hạn 61
3.2.2.4. Tổ chức hệ thống dự toán ngân sách 64
3.2.3. Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Dược phẩm
BIDIPHAR 1 77
3.2.3.1. Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị 77
3.2.3.2. Xây dựng hệ thống chứng từ kế toán quản trị 79
3.2.3.3. Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán quản trị 80
3.2.3.4. Xây dựng hệ thống sổ sách, báo cáo quản trị 80
3.3. Một số giải pháp hổ trợ tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ
phần Dược phẩm Bidiphar 1 82
3.3.1. Nâng cao nhận thức của các nhà quản trị nhằm giúp cho các nhà quản trị nhận
thấy được tầm quan trọng của kế toán quản trị 82
3.3.2. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho bộ phận kế toán quản trị 83
3.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán quản trị 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC





















DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Số thứ tự Tên viết tắt Tên viết đầy đủ
1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4

CVP

Chi ph
í


-

Kh

i



ng

-

L

i

nhu

n

5 DN Doanh nghiệp
6 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
7 HĐKD Hoạt động kinh doanh
8

KPC
Đ

Kinh ph
í


c
ô
ng
đ
o
àn

9 KTQT Kế toán quản trị
10 KTTC Kế toán tài chính
11

NCTT

Nh
â
n c
ô
ng tr

c

ti
ế
p

12

NQT


Nh
à

qu

n tr


13 NVL Nguyên vật liệu
14 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
15

QLDN

Qu

n

l
ý

doanh nghi

p

16 ROI Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư
17 SP Sản phẩm
18 SXC Sản xuất chung
19


SXKD

S

n

xu

t kinh doanh

20 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
21 TS Tài sản
22 TSCĐ Tài sản cố định
23

TTBYT

Trang thi
ế
t

b


y t
ế












DANH MỤC BẢNG BIỂU


Trang

Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính 10




















DANH MỤC SƠ ĐỒ


Trang

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức kế toán quản trị tổng quát 25
Sơ đồ 2.1: Khung nghiên cứu luận văn do tác giả tự xây dựng 31
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1 34
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các dự toán bộ phận trong hệ thống dự toán ngân sách
của Công ty 68
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm kế toán quản trị 78



















PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, các doanh nghệp
Việt Nam nói chung và các Công ty ngành Dược nói riêng phải đối phó với cạnh
tranh trong nước và quốc tế ngày càng gay gắt. Do vậy, để tồn tại và phát triển cùng
với sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường thì trước hết các doanh nghiệp phải
hiểu thấu đáo các quy luật kinh tế, phải biết sử dụng tốt nhất các nguồn lực sẵn có
của mình, phải biết nắm bắt những cơ hội,… Muốn vậy, doanh nghiệp phải có
những thông tin hữu ích liên quan đến các hoạt động xảy ra trong đơn vị cũng như
thông tin bên ngoài. Một hệ thống kế toán quản trị khoa học sẽ cung cấp cho doanh
nghiệp các thông tin hữu ích phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá hoạt động kinh
doanh và ra quyết định đúng đắn. Thông tin kế toán quản trị cung cấp là cơ sở để
nhà quản trị ra quyết định cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Trên thế giới, kế toán quản trị đã hình
thành và phát triển khá lâu thế nhưng
cho đến nay, việc nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị ở các doanh nghiệp tại
Việt Nam đặc biệt là các đơn vị có vốn nhà nước thì còn nhiều hạn chế và chưa
hoàn toàn thống nhất cả về lý luận và thực tiễn. Công ty cổ phần Dược phẩm
Bidiphar 1 là đơn vị thuộc loại hình Công ty cổ phần với vốn nhà nước chiếm phần
lớn và hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt – sản xuất dược phẩm thì vấn đề nâng cao
hiệu quả hoạt động là một vấn đề thiết yếu để Công ty có thể tồn tại trên thị trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1 đang
được xem xét áp dụng trong những năm gần đây, tuy nhiên vẫn chưa được áp dụng
một cách rõ ràng, cụ thể để phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh. Hiện tại,
thông tin kế toán tại Công ty chưa đáp ứng được đòi hỏi trên, thông tin kế toán chủ
yếu là thông tin kế toán tài chính, tập trung vào cung cấp thông tin tình hình tài sản,
nguồn vốn, tình hình hoạt động sản xuất, tiêu thụ và kết quả kinh doanh. Do đó,

Công ty cần phải có thông tin kế toán quản trị để cung cấp thông tin phục vụ cho
lập dự toán, tổ chức thực hiện, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định, giải quyết các
vấn đề về nắm bắt thông tin thị trường, định giá bán, kiểm soát chi phí và đưa ra các
quyết định kịp thời cho hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, ứng dụng và tổ chức
công tác kế toán quản trị vào Công ty là yêu cầu cấp thiết và tất yếu trong môi
trường hiện nay. Từ thực tế đó, việc tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty là
một yêu cầu cấp thiết nhằm giúp hoàn thành nhiệm vụ và tạo thế đứng vững vàng
trên thị trường và đó là lý do để tác giả chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán
quản trị tại Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1” làm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn trước hết là xác lập quan điểm cụ thể khi tổ
chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Bidiphar 1. Sau đó, tác giả tiến hành tổ
chức công tác kế toán quản trị cho đơn vị. Đồng thời đưa ra một số giải pháp hỗ trợ
cho việc tổ chức KTQT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đã đặt ra các câu hỏi
nghiên cứu như sau:
+ Câu hỏi số 01: Để tổ chức công tác KTQT tại Công ty cổ phần Dược
phẩm Bidiphar 1 thì cơ sở lý luận KTQT nào là phù hợp để vận dụng?
+ Câu hỏi số 02: Thực trạng hiện nay về tổ chức công tác KTQT tại Công
ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1 thì những mặt nào đã làm được, những mặt nào
chưa làm được, nguyên nhân vì sao chưa làm được?
+ Câu hỏi số 03: Giải pháp nào nhằm tổ chức tốt công tác KTQT tại Công
ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1?
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tại Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán quản trị áp dụng tại Công ty cổ
phần Dược phẩm Bidiphar 1 nhưng chủ yếu tập trung vào tổ chức những nội dung
kế toán quản trị mang tính cấp thiết: phân loại chi phí theo tính chất ứng xử; tính giá
thành theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp; tổ chức hệ thống dự toán ngân
sách; vận dụng các kỹ thuật phân tích thông tin cho việc ra quyết định ngắn hạn như

xác định giá bán theo phương pháp trực tiếp, tính điểm hòa vốn và ứng dụng phân
tích CVP để ra quyết định kinh doanh. Bên cạnh đó, tác giả cũng định hướng một số
nội dung kế toán quản trị mà Công ty nên áp dụng sau khi đã thực hiện những nội
dung trên như: đánh giá trách nhiệm quản lý, thông tin thích hợp cho các quyết định
đầu tư dài hạn. Đồng thời, tác giả đi vào tổ chức bộ máy kế toán quản trị, tổ chức hệ
thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo phục vụ cho quản lý.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính thông qua việc sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát, so sánh, đối chiếu: được sử dụng để so sánh, đối
chiếu giữa hệ thống kế toán hiện tại của Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1
với cơ sở lý luận về kế toán quản trị để nhận thức vấn đề cần phải nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích: sử dụng để tổng hợp các kết quả
thu thập được từ quá trình quan sát, tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác kế
toán quản trị tại Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1 để xác định được những
mặt tích cực, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế đó trong công
tác KTQT tại Công ty.
Sau quá trình quan sát thực tế, do giới hạn về thời gian tìm hiểu, quan sát chưa
hết công tác kế toán quản trị tại đơn vị cũng như việc tìm hiểu chưa sâu về những
tồn tại và nguyên nhân của của thực trạng tổ chức công tác KTQT tại công ty, tác
giả thiết kế các câu hỏi chuyên sâu để nhận định rõ các nguyên nhân tại sao chưa tổ
chức được KTQT hay chưa làm được phần hành KTQT và tham khảo ý kiến của
lãnh đạo về định hướng tổ chức KTQT trong thời gian tới tại Công ty.
- Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng để phỏng vấn trực tiếp kế toán
trưởng và một số nhà quản lý nhằm nhận thức được vấn đề phức tạp, khó khăn
trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin về kế toán quản trị cho nhà quản lý Công ty.
- Phương pháp khảo sát: được thực hiện đối với các đối tượng là người tạo lập
thông tin như các nhân viên kế toán và người sử dụng thông tin như Ban giám đốc,
trưởng phó các phòng ban nhằm xem xét mức độ đồng tình của các đối tượng về
các nguyên nhân, tính cần thiết, các quan điểm cũng như các giải pháp mà tác giả sẽ

trình bày trong chương 3 để từ đó tăng tính ứng dụng của đề tài nghiên cứu, tức là
đưa ra được các đề xuất phù hợp khi tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty.
5. Tổng quan tài liệu
Những vấn đề về kế toán quản trị nói chung được nhiều tác giả Việt Nam
nghiên cứu. Tại Việt Nam, một số doanh nghiệp đã vận dụng và xây dựng cho mình
một bộ máy kế toán quản trị riêng biệt và cũng có rất nhiều tác giả nghiên cứu về
vấn đề này. Sau đây, tác giả xin đề cập một số tổng quan tài liệu chính liên quan
đến vấn đề nghiên cứu:
Tác giả Nguyễn Việt (năm 1995) đã nghiên cứu “Vấn đề hoàn thiện hệ thống
kế toán Việt Nam” trong luận án tác giả đã trình bày phương hướng và giải pháp
xây dựng hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt
Nam. Tuy nhiên, những đề xuất về KTQT trong công trình này là những đề xuất
mang tính cơ bản nhất của hệ thống KTQT trong bối cảnh KTQT bắt đầu được
nghiên cứu tại Việt Nam.
Tác giả Phạm Văn Dược (năm 1997) đã nghiên cứu về “Phương hướng xây
dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt
Nam”. Trong luận án này, tác giả đã có những nghiên cứu cụ thể và đề xuất các
biện pháp ứng dụng kế toán quản trị vào thực tiễn tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên, nghiên cứu còn mang tính chất chung cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp trong khi tính linh hoạt của KTQT lại rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt
động kinh doanh của từng ngành.
Đến đầu những năm 2000 đã có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng về một
số vấn đề cụ thể của kế toán quản trị trong các ngành nghề cụ thể như tác giả Huỳnh
Lợi (2008) đã nghiên cứu về “Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản
xuất ở Việt Nam”. Trong luận án này, tác giả xác lập quan điểm, mục tiêu xây dựng
kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam; Xác lập nhận thức về mặt
lý luận, tổ chức thực hiện để định hướng, áp dụng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp; Xác lập mô hình và cơ chế vận hành, áp dụng mô hình kế toán quản trị
trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài
là kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và giới hạn nghiên cứu

của đề tài chỉ là kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất nói chung ở Việt Nam.
Tác giả Phạm Ngọc Toàn (2010) đã nghiên cứu về “Xây dựng nội dung và tổ
chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”. Luận án đã
tổng hợp, phân tích, trình bày các nội dung và tổ chức KTQT trong doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài là kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, có quy mô vốn và lao động không lớn. Vì thế, giới hạn
nghiên cứu của đề tài chỉ là kế toán quản trị trong các DNVVN ở Việt Nam.
Sau đó, có nhiều tác giả khác cũng nghiên cứu về kế toán quản trị trong một
số loại hình doanh nghiệp nhất định như: Tác giả Trần Kim Tuyến (2009) đã nghiên
cứu về “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Nam Việt”; Tác giả
Trương Thị Thúy Hằng (2010) đã nghiên cứu về “Xây dựng kế toán quản trị trong
doanh nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố Cần Thơ”; Tác giả Lê Văn Tân
(2010) đã có nghiên cứu về đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại
Công ty Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định”; Tác giả Hồ Thị Huệ (2011) nghiên
cứu đề tài “Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghệp sản xuất tại thành phố Hồ
Chí Minh”; Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy (2011) đã nghiên cứu về “Ứng dụng
kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Gentraco – Cần Thơ”; Tác giả Nguyễn Văn
Hải (2012) đã nghiên cứu về “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty TNHH
Chí Hùng”; Tác giả Nguyễn Thành Kim Dung (2013) đã nghiên cứu về “ Tổ chức
công tác KTQT tại các doanh nghiệp vận tải thủy nội địa Logistics trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh”; Tác giả Nguyễn Thị Phúc Loan (2013) đã nghiên cứu về
“Ứng dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp xẻ và kinh doanh gỗ tròn ở tỉnh
Phú Yên”; Tác giả Nguyễn Thị Thi Thơ (2013) đã nghiên cứu về “Tổ chức công tác
KTQT tại Công ty TNHH giống cây trồng Long Hoàng Gia”; Tác giả Nguyễn Thị
Bảo Ngọc (2014) đã nghiên cứu về “Tổ chức hệ thống KTQT tại Công ty cổ phần
thủy sản 584 Nha Trang”. Trong các công trình này, các tác giả đã hệ thống những
nội dung cơ bản của hệ thống kế toán quản trị và đề xuất phương hướng ứng dụng
kế toán quản trị vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài. Mặc dù
vậy, tất cả các công trình nghiên cứu về KTQT đã công bố mà tác giả đã tiếp cận thì
đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về việc tổ chức công tác KTQT tại một doanh

nghiệp sản xuất dược phẩm, cụ thể là Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Đánh giá xem thực trạng công tác kế toán, kế toán quản trị tại Công ty cổ
phần Dược phẩm Bidiphar 1 đang vận hành như thế nào;
- Tổ chức những nội dung kế toán quản trị cần thiết nên ứng dụng tại Công ty
cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1;
- Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty CP Dược phẩm Bidiphar 1;
- Đưa ra một số giải pháp khác hỗ trợ cho công tác tổ chức kế toán quản trị tại
Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Dược
phẩm Bidiphar 1
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Dược phẩm
Bidiphar 1
















CHNG 1
C S LÝ LUN V K TOÁN QUN TR TRONG CÁC
DOANH NGHIP

1.1. NHNG VN  CHUNG V K TOÁN QUN TR
1.1.1. nh ngha v k toán qun tr
Các đnh ngha v k toán qun tr đc chia thành hai góc đ nghiên cu khoa
hc và thc hành. Tuy nhiên, các đnh ngha di góc đ thc hành do các t chc ngh
nghip đa ra hin có tính ph bin và cng ngày càng gn vi các đnh ngha di góc
đ nghiên cu. Tác gi có th nêu mt s đnh ngha ph bin trong nghiên cu và thc
hành k toán qun tr nh sau:
Theo Liên đoàn K toán Quc t công b trong tài liu tng kt các khái nim k
toán qun tr trên th gii nm 1998: “K toán qun tr đc xem nh là mt quy trình
đnh dng, kim soát, đo lng, tng hp, phân tích, trình bày, gii thích và truyn đt
thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đn hot đng ca doanh nghip cho
nhng nhà qun tr thc hin hoch đnh, đánh giá, kim soát, điu hành hot đng t
chc nhm đm bo s dng có trách nhim, hiu qu ngun lc kinh t ca doanh
nghip.” IFAC (1998).
Vin các k toán viên qun tr Hoa K (IMA) nm 2008 đ. tin hành đnh ngha
mi v k toán qun tr thay th đnh ngha đa ra nm 1981 nh sau: “K toán qun tr là
mt ngh có liên quan đn vic h tr ra quyt đnh, xây dng và trin khai k hoch và
h thng qun l. thành qu thc hin, cung cp chuyên môn v báo cáo tài chính, kim
soát đ h tr qun l. trong vic xây dng và thc hin chin lc ca t chc”.
Theo tác gi c
un “Advanced Managemant Accounting” ông Robert S. Kaplan và
Anthony A. Atkinson (1998), k toán qun tr đc đnh ngha nh là h thng k toán
cung cp thông tin cho nhng ngi qun l. doanh nghip trong vic hoch đinh và kim
soát hot đng ca h.



Ngoài ra, K toán qun tr còn đc xem là quá tr.nh cung cp cho các nhà qun lý
và ngi lao đng trong mt t chc vi các thông tin có liên quan, c v tài chính và phi
tài chính, đa ra quyt đnh, phân b ngun lc và giám sát, đánh giá và khen thng
vic thc hin. Atkinson et al. (2012)
Theo Khon 3, iu 4, ca Lut k toán Vit Nam đc Quc hi khóa 11 thông
qua ngày 17 tháng 06 nm 2003: “K toán qun tr là vic thu thp, x lý,phân tích và
cung cp thông tin kinh t tài chính theo yêu cu qun tr và quyt đnh kinh t, tài chính
trong ni b đn v k toán”.
Theo thông t 53/2006/TT-BTC th. thông tin hot đng ni b mà k toán qun tr
cung cp có th là: chi phí ca tng b phn, tng công vic, tng sn phm; phân tích
đánh giá tình hình thc hin vi k hoch v doanh thu, chi phí, li nhun; phân tích mi
quan h gia chi phí vi khi lng và li nhun, la chn thông tin thích hp cho các
quyt đnh đu t ngn hn, dài hn, lp d toán ngân sách nhm phc v vic điu hành,
kim tra và ra quyt đnh kinh t.
Theo tác gi Nguyn Ngc Quang và cng s (2012, trang 6) thì “K toán qun tr
là mt môn khoa hc thu nhn, x lý và cung cp thông tin đnh lng kt hp vi đnh
tính v các hot đng ca mt đn v c th. Các thông tin đó giúp các nhà qun tr trong
quá trình ra quyt đnh liên quan đn vic lp k hoch, t chc thc hin, kim tra và
đánh giá tình hình thc hin các hot đng ca đn v nhm ti u hóa các mc tiêu”.
K toán qun tr ra đi, hình thành và phát trin gn lin vi nhu cu thông tin
qun tr ca nhng nhà qun tr trong doanh nghip. K toán qun tr luôn gn lin vi
chc nng phn ánh và cung cp thông tin đáp ng cho nhu cu thông tin thc hin các
chc nng qun tr ca các nhà qun tr doanh nghip. Mc dù có nhiu đnh ngha v k
toán qun tr nhng hu ht các đnh ngha v KTQT đu cho rng KTQT là mt lnh vc
chuyên môn liên quan đn vic thit k, s dng thông tin h tr cho hoch đnh, kim
soát và ra quyt đnh trong ni b doanh nghip.
1.1.2. Vai trò ca k
toán qun tr
Da trên các đnh ngha v k toán qun tr, nhn thy vai trò ca k toán qun tr

đc th hin tng ng vi tng chc nng ca nhà qun tr nh:

- Vai trò ca k toán qun tr phc v chc nng hoch đnh K toán qun tr cung
cp thông tin tình hình tài chính, tình hình hot đng ca đn v, ca đi th cnh tranh,
điu kin th trng, th hiu khách hàng và sáng kin k thut, Thông tin do k toán
qun tr cung cp rt quan trng trong vic truyn đt, hng dn nhà qun tr xây dng
k hoch ngn, k hoch dài hn, chin lc kinh doanh, cnh tranh.
- Vai trò ca k toán qun tr phc v chc nng t chc – điu hành K toán qun
tr cung cp thông tin cho vic xây dng và phát trin mt c cu ngun lc kinh t hp
lý trong doanh nghip và nhng thông tin phát sinh hng ngày trong doanh nghip.
Thông tin do k toán qun tr cung cp phi có tác dng phn hi v hiu qu và cht
lng ca các hot đông đã và đang đc thc hin đ giúp nhà qun tr có th kp thi
điu chnh và t chc li hot đng doanh nghip.
- Vai trò ca k toán qun tr phc v chc nng kim soát K toán qun tr cung
cp thông tin v tình hình thc t, thông tin chênh lch gia thc t vi d toán ca tng
b phn trong doanh nghip giúp cho nhà qun tr kim soát đc vic thc hin các ch
tiêu d toán và đa ra bin pháp nhm nâng cao hiu qu hot đng trong tng lai.
- Vai trò c
a k toán qun tr phc v chc nng ra quyt đnh K toán qun tr thu
thp, x lý và cung cp các thông tin liên quan đn các phng án kinh doanh nhm giúp
cho nhà qun tr la chn phng án ti u nht. i vi các quyt đnh có tính chin
lc, thông tin do k toán qun tr cung cp phi h tr cho các nhà qun tr xác đnh các
mc tiêu ca t chc và đánh giá các mc tiêu đó có th thc hin đc trên thc t hay
không. i vi các quyt đnh tác nghip, k toán qun tr cung cp nhng thông tin đ
giúp nhà qun tr ra quyt đnh v s dng các ngun lc ca t chc và giám sát các
ngun lc đó đã và đang đc s dng nh th nào.
1.1.3. So sánh k toán qun tr và k toán tài chính
K toán qun tr là mt b phn cu thành không th tách ri h thng k toán ca
doanh nghip. Vì th k toán tài chính và k toán qun tr có nhng đim ging nhau c
bn sau đây: (Nguyn Ngc Quang và cng s, 2012).


- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu
của kế toán đó là hệ thống chứng từ.
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều thể hiện trách nhiệm của nhà quản
lý. Kế toán tài chính chú trọng đến trách nhiệm điều hành chung đối với toàn bộ tổ
chức; Kế toán quản trị chú trọng đến trách nhiệm điều hành ở từng bộ phận của tổ
chức cho đến cấp thấp nhất chỉ có trách nhiệm với chi phí.
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều đề cập đến các nghiệp vụ kinh tế
của doanh nghiệp từ khi thành lập đến khi giải thể hay phá sản; tức là phản ánh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đều quan tâm đến tài sản, nguồn vốn, tình
hình lưu chuyển tiền tệ, công nợ và báo cáo kết quả kinh doanh.
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều là công cụ quản lý, giám đốc và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế của tổ chức.
Một số điểm khác biệt giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính được thể
hiện qua bảng so sánh sau:
Bảng 1.1
: So sánh sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
Tiêu thức so sánh

Kế toán tài chính Kế toán quản trị
1.Đối tượng sử
dụng thông tin kế
toán
Thông tin kế toán tài chính sử
dụng cho mọi đối tượng bên
trong và bên ngoài doanh
nghiệp, nhưng hướng chủ yếu
ra bên ngoài: các cổ đông, cơ
quan thuế, ngân hàng, …
Thông tin kế toán quản trị chỉ

sử dụng cho các nhà quản trị
trong nội bộ doanh nghiệp:
hội đồng quản trị, ban giám
đốc, trưởng các phòng ban…
2.Tính chất của
thông tin kế toán
Thông tin kế toán tài chính
thường mang tính chất công
khai, minh bạch, thông qua hệ
thống báo cáo tài chính theo
quy định của các cơ quan có
thẩm quyền.
Thông tin kế toán quản trị
thường mang tính chất bí mật.
Tùy theo vai trò của nhà quản
trị và cơ chế tài chính quy
định để nắm bắt thông tin.
3.Đặc điểm của
thông tin kế toán
Thông tin kế toán tài chính
thường ưu tiên tính chính xác
hơn là đầy đủ và kịp thời, vì
cung cấp cho bên ngoài là chủ
Thông tin kế toán quản trị
thường ưu tiên tính kịp thời
hơn là chính xác và đầy đủ, vì
cung cấp cho nhà quản trị lựa
yếu. Thông tin thường tuân
thủ các nguyên tắc và chuẩn
mực kế toán theo quy định.

Thông tin thường phản ánh
quá khứ kết quả của quá trình
kinh doanh. Ý nghĩa của
thông tin thường phục vụ
cho
kỳ tới để ra các quyết định.
chọn phương án kinh doanh
tối ưu. Thông tin thường
mang tính chất linh hoạt, sáng
tạo. Thông tin thường phản
ánh hiện tại, tương lai của quá
trình kinh doanh. Ý nghĩa của
thông tin thường phục vụ cho
hiên tại hoặc tương lai.
4.Thước đo của
thông tin kế toán
Thông tin kế toán tài chính sử
dụng các thước đo hiện vật,
thời gian, giá trị. Nhưng thước
đo giá trị coi là cơ bản trong
quá trình hoạch toán.
Thông tin kế toán quản trị sử
dụng các thước đo hiện vật,
thời gian, giá trị, cơ cấu,
chủng loại, chất lượng, …
nhưng thước đo nào là cơ bản
còn phụ thuộc vào mục tiêu
của việc nghiên cứu và các
quyết định cụ thể.
5.Hệ thống báo

cáo kế toán
Báo cáo của kế toán tài chính
thường trong phạm vi doanh
nghiệp, mẫu biểu báo cáo
thường mang tính chất thống
nhất về hình thức và nội dung
trình bày, kỳ báo cáo có thể là
tháng, quý, năm.
Báo cáo của kế toán quản trị
thường theo bộ phận trong
doanh nghiệp, mẫu biểu báo
cáo phụ thuộc vào nhu cầu
quản trị của các cấp và đặc
điểm kinh doanh cụ thể của
các doanh nghiệp, kỳ báo cáo
có thể là ngày, tuần, tháng.
6.Tính pháp lệnh
của thông tin kế
toán
Thông tin kế toán tài chính
thường mang tính pháp lệnh
cao, tuân thủ các nguyên tắc
và chuẩn mực kế toán.
Thông tin kế toán quản trị
không mang tính pháp lệnh,
thông tin đa dạng, phong phú
mang tính chất linh hoạt.
Nguồn: Nguyễn Ngọc Quang và cộng sự (2012, trang 23)
Như vậy, ta nhận thấy rằng bản chất thông tin kế toán quản trị khác với
thông tin của kế toán tài chính vì thế cách thức tổ chức kế toán để thu nhận thông

tin cũng khác nhau, từ khâu ghi nhận thông tin trên chứng từ, phân loại thông tin,
xử lý và phân tích các thông tin,…
1.2. MT S NI DUNG C BN CA K TOÁN QUN TR
1.2.1. Phân loi chi phí trong doanh nghip
Chi phí đc xem nh mt trong nhng ch tiêu đ đánh giá hiu qu qun lý hot
đng sn xut kinh doanh. Vn đ đt ra là làm sao kim soát tt đc các khon chi phí.
 đáp ng đc các yêu cu trên, chi phí đc phân loi theo nhiu tiêu thc khác nhau.
(oàn Ngc Qu và cng s, 2011).
a. Phân loi chi phí theo chc nng hot đng
Toàn b chi phí đc chia thành hai loi là chi phí sn xut và chi phí ngoài sn
xut. Và nu xét doanh nghip sn xut th. chi phí sn xut li chia thành 3 khon mc là
chi phí nguyên vt liu trc tip, chi phí nhân công trc tip, chi phí sn xut chung. Còn
chi phí ngoài sn xut gm hai khon mc chính là chi phí bán hàng và chi phí qun lý
doanh nghip.
b. Phân loi chi phí theo yu t chi phí
Cách phân loi này cn c vào các chi phí có cùng tính cht kinh t (ni dung kinh
t) đ phân loi, không phân bit chi phí phát sinh  đâu, cho hot đng sn xut kinh
doanh nào. Cách phân loi này cho bit đc tng chi phí phát sinh ban đu đ làm cn
c lp k hoch và kim soát chi phí theo yu t. Theo cách phân loi này, chi phí chia
thành các yu t sau: chi phí nguyên vt liu, chi phí nhân công, chi phí khu hao tài sn
c đnh, chi phí dch v mua ngoài, chi phí khác bng tin nh chi phí tip khách, hi
ngh,…
c. Phân loi chi phí s dng trong kim tra và ra quyt đnh
- Chi phí trc tip và chi phí gián tip: Chi phí trc tip là nhng chi phí khi phát
sinh đc tính trc tip vào các đi tng s dng. Còn chi phí gián tip là nhng chi phí
khi phát sinh không th tính trc tip vào các đi tng s dng, mà cn phi tin hành
phân b theo mt tiêu thc phù hp.
- Chi phí
chênh lch: là chi phí có trong phng án này nhng li không có hay
ch có mt phn trong phng án khác. Chi phí chênh lch là cn c giúp cho nhà qun

tr la chn các phng án kinh doanh.
- Chi phí kim soát đc và không kim soát đc: Chi phí kim soát đc đi vi
mt cp qun lý là nhng chi phí mà nhà qun tr cp đó đc quyn quyt đnh, nhng
chi phí mà nhà qun tr cp đó không đc quyn ra quyt đnh là nhng chi phí không
kim soát đc đi vi cp qun lý này.
- Chi phí c hi: là nhng thu nhp tim tàng b mt đi khi la chn phng án
này thay vì chn phng án khác.
- Chi phí chìm (ln): là nhng chi phí đã xy ra trong quá kh và nó không th
tránh đc dù la chn bt k phng án nào, ví d nh nhng khon chi phí đã đc
đu t đ mua sm tài sn c đnh.
d. Phân loi chi phí theo cách ng x ca chi phí
Theo tiêu thc này, chi phí trong k k toán bao gm bin phí, đnh phí và chi phí
hn hp. Tuy nhiên trong dài hn, chi phí ch bao gm bin phí và đnh phí.
- Bin phí: Là chi phí mà tng s ca nó s bin đng khi mc đ hot đng thay
đi trong phm vi phù hp, chng hn mc đ hot đng có th là: s lng sn phm
sn xut hay tiêu th, s gi máy vn hành…Thông thng, bin phí ca mt đn v hot
đng thì không đi.
- 
nh phí: Là nhng chi phí mà xét v tng s ít thay đi hoc không thay đi
theo mc đ hot đng nhng nu xét trên 1 đn v mc đ hot đng th. t l nghch vi
mc đ hot đng. Nh vy cho dù doanh nghip hot đng hay không hot đng thì
đnh phí vn tn ti. Khi doanh nghip tng mc đ hot đng thì đnh phí trên đn v
mc đ hot đng s gim dn.
- Chi phí hn hp: Là chi phí bao gm c yu t bin phí và đnh phí.  mt mc
đ hot đng nào đó, chi phí hn hp là đnh phí, thng th hin các đc đim ca đnh
phí.  mt mc đ hot đng khác, nó có th bao gm c đnh phí, bin phí, th hin đc
đim ca bin phí và đnh phí. Có 3 phng pháp đ phân tích chi phí hn hp thành bin
phí và đnh phí là: Phng pháp cc đi, cc tiu; Phng pháp đ th phân tán; Phng
pháp bình phng bé nht. Mi phng pháp đu có nhng u và nhc đim riêng nên
khi vn dng các doanh nghip cn phi xem xét nhiu yu t khác nh: đc đim kinh

doanh, k thut sn xut, sn phm, trình đ nhân lc,… đ la chn phng pháp nào
mang li li ích tt nht cho đn v.
1.2.2. Phân tích mi quan h
Chi phí – Khi lng – Li nhun
Quá trình phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận nhằm nghiên
cứu sự tác động qua lại giữa các yếu tố: sản lượng, kết cấu mặt hàng, chi phí khả
biến, chi phí bất biến, giá bán; xem sự tác động đó làm lợi nhuận biến động thế nào.
a. Số dư đảm phí
Số dư đảm phí (SDĐP) là khoản chênh lệch giữa doanh thu và biến phí. Số dư
đảm phí được dùng để bù đắp định phí, số dôi ra sau khi bù đắp định phí chính là
lợi nhuận. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm và một đơn vị SP.
Số dư đảm phí = Doanh thu – Biến phí
Số dư đảm phí đơn vị = Đơn giá bán – Biến phí đơn vị
Mức tăng lợi nhuận = Số dư đảm phí đơn vị * Mức tăng số lượng SP tiêu thụ
Nếu định phí không đổi thì phần số dư đảm phí tăng thêm (hay giảm xuống)
đó chính là lợi nhuận tăng thêm (hay giảm bớt).
b. Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu.
Tỷ lệ này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm tiêu thụ, cho một loại sản
phẩm hoặc một đơn vị sản phẩm. Công thức tính như sau:





Mức tăng lợi nhuận = Tỷ lệ số dư đảm phí * Mức tăng doanh thu
Như vậy, khi tăng doanh thu cùng một mức thì những SP, bộ phận, doanh
nghiệp nào có tỷ lệ số dư đảm phí lớn hơn sẽ đạt được mức tăng lợi nhuận tốt hơn.
c. Kết cấu chi phí
Kết cấu chi phí là tỷ trọng của từng loại biến phí, định phí chiếm trong tổng

chi phí. Nó vừa thể hiện vị trí từng bộ phận chi phí của doanh nghiệp vừa là kết quả
của một quá trình đầu tư và sử dụng ngắn hạn, dài hạn về cơ sở vật chất, trình độ
quản lý tại doanh nghiệp. Mỗi kết cấu chi phí cũng thường tồn tại những quan hệ
Tỷ lệ số dư
đảm phí
Số dư đảm phí
100%
Doanh thu
x
=

Tỷ lệ số dư
đ

m phí

Số dư đảm phí đơn vị
100%

Đơn giá bán
x

=

biến đổi lợi nhuận khác nhau khi thay đổi doanh thu và mỗi doanh nghiệp thường
chỉ tồn tại một kết cấu chi phí thích hợp với quy mô, đặc điểm, yêu cầu quản lý
trong từng thời kỳ.
d. Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh (ĐBKD) là một công cụ chỉ ra cách thức sử dụng biến
phí, định phí để tác động đến doanh thu nhằm thay đổi lợi nhuận.

Độ lớn đòn bẩy kinh doanh càng lớn có nghĩa là những tác động của các
nguồn lực tạo ra lợi nhuận thuận lợi hơn. Độ lớn đòn bẩy kinh doanh của một sản
phẩm, bộ phận, doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định có mức chi phí, doanh thu,
lợi nhuận nhất định được tính toán theo công thức sau:







Độ lớn ĐBKD chỉ xuất hiện khi SDĐP lớn hơn không và lớn hơn định phí để
đảm bảo có lợi nhuận. Khi SDĐP lớn, định phí lớn thì độ lớn ĐBKD sẽ lớn và
ngược lại. Những sản phẩm, bộ phận, doanh nghiệp có kết cấu tỷ lệ định phí lớn
hơn biến phí thường có độ lớn ĐBKD lớn hơn.



Khi tồn tại độ lớn đòn bẩy kinh doanh thì độ lớn ĐBKD luôn lớn hơn 1 nên
tốc độ tăng lợi nhuận thường lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Và cũng căn cứ vào
mối quan hệ trên khi những sản phẩm, bộ phận, doanh nghiệp nào có độ lớn đòn
bẩy kinh doanh lớn hơn sẽ đạt tốc độ tăng lợi nhuận tốt hơn khi tăng doanh thu cùng
một tốc độ. (Huỳnh Lợi, 2012).
1.5.3. Định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt
Định giá bán sản phẩm phải hướng đến mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy,
khi định giá bán sản phẩm cần bù đắp chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và chi phí
Độ lớn đòn bẩy
kinh doanh

Doanh thu – Biến phí

Doanh thu – Biến phí – Định phí
=
=
Doanh thu – Biến phí
Lợi nhận
Tốc độ tăng lợi
nhu

n

Tốc độ tăng
doanh thu

Độ lớn đòn bẩy
kinh doanh
x
=
quản lý doanh nghiệp. Đồng thời, cung cấp một mức lãi cần thiết để đảm bảo mức
hoàn vốn và sinh lợi cho vốn hợp lý. Trong lập giá cho các sản phẩm thì tất cả các
chi phí đều thích hợp cho việc định giá. Vì vậy, nhà quản trị cần phải cân nhắc rõ
ràng mục tiêu lợi nhuận để tránh những tổn thất hay không giữ được khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Để định giá sản phẩm thường phân tích giá thành 2 bộ
phận: (Nguyễn Ngọc Quang và cộng sự, 2012).
- Chi phí nền: Là phần cố định trong giá mà giá bán phải đảm bảo được để bù
đắp cho chi phí cơ bản.
- Phần tiền tăng thêm: Là phần linh hoạt trong giá dùng để bù đắp linh hoạt
cho chi phí khác và tạo lợi nhuận.
Giá bán = Chi phí nền + Phần tiền tăng thêm
Phần tiền tăng thêm = Chi phí nền * Tỷ lệ phần tiền tăng thêm
Tính linh hoạt của mô hình định giá tùy thuộc vào cơ cấu chi phí trong phương

pháp thiết kế chi phí nền và phần tiền tăng thêm. Chúng ta có thể khảo sát tính linh
hoạt qua các phương pháp định giá bán sản phẩm theo phương pháp chi phí toàn bộ
và theo phương pháp chi phí trực tiếp.
a. Định giá bán sản phẩm sản xuất theo phương pháp chi phí toàn bộ
Giá bán = Chi phí nền + Phần tiền tăng thêm
Chi phí nền là giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Phần tiền tăng thêm là phần dùng để bù đắp chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và tạo mức lãi hợp lý theo nhu cầu vốn cần thiết. Nó là bộ phận linh
hoạt khi xây dựng giá. Tùy theo tình hình thị trường, tình hình kinh doanh, chiến
lược kinh doanh, phần tiền tăng thêm có thể điều chỉnh tăng giảm.
Phần tiền tăng thêm = Chi phí nền * Tỷ lệ phần tiền tăng thêm




Mức lãi hoàn vốn mong muốn = ROI * Tài sản được đầu tư
Tỷ lệ phần
tiền tăng
thêm
Tổng chi phí
bán hàng

Số lượng sản phẩm tiêu thụ * Giá thành sản xuất đơn vị SP
=
Tổng chi phí
quản lý DN
Mức lãi hoàn vốn
mong muốn
+

+

×