Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tổ chức công tác kế toán quản trị tại trường đại học lao động xã hội (CSII)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 96 trang )


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn: “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại trường
Đại học Lao động – Xã hội (CSII)” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi với sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học, số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu theo danh mục tài liệu
luận văn.
Trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi xin chân thành
cảm ơn TS. Huỳnh Đức Lộng, người đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.

















DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội


CBVC: Cán bộ viên chức
CĐCQ: Cao đẳng chính quy
ĐHCQ: Đại học chính quy
ĐHKT: Đại học kinh tế
GTGT: Giá trị gia tăng
GV: Giảng viên
HS-SV: Học sinh, sinh viên
KTQT: Kế toán quản trị
LĐTBXH: Lao động, thương binh và xã hội
LTCĐ: Liên thông cao đẳng
LTĐH: Liên thông đại học
NSNN: Ngân sách nhà nước
TC-HC: Tổ chức – Hành chính
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNTT: thu nhập tăng thêm
TSCĐ: Tài sản cố định
XHCN: Xã hội chủ nghĩa









DANH MỤC CÁC BẢNG



Bảng 1.1

Bảng so sánh kế toán quản trị và kế toán tài chính

Bảng 2.1

Bảng qui mô đào tạo năm 2010 – 2012

Bảng 2.2

Bảng chi tiết nguồn thu năm 2012

Bảng 2.3

Bảng chi tiết theo nội dung chi năm 2012

Bảng 3.1

Bảng Số lượng SV và số lớp qua 3 năm của bậc ĐHCQ





















DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Trình tự lập dự toán

Sơ đồ 1.2 Mô hình lập dự toán thông tin 1 xuống

Sơ đồ 1.3 Mô hình thông tin 2 xuống 1 lên

Sơ đồ 1.4 Mô hình thông tin 1 lên 1 xuống

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại trường Đại học Lao
động – Xã hội (CSII)

Sơ đồ 2.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại trường Đại học Lao
động – Xã hội (CSII)

Sơ đồ 2.3
Hình thức kế toán áp dụng tại trường Đại học Lao động
– Xã hội (CSII)


Sơ đồ 2.4
Sự phân cấp quản lý tại trường Đại học Lao động – Xã
hội (CSII)

Sơ đồ 3.1
Mô hình lập dự toán đề nghị tại trường ĐH Lao động -
Xã hội (CSII)

Sơ đồ 3.2
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán đề nghị tại trường ĐH
Lao động -Xã hội (CSII)





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM



LÊ QUỐC DIỄM


TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ






TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM



LÊ QUỐC DIỄM

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG




TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn: “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại trường Đại
học Lao động – Xã hội (CSII)” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi với
sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Nội dung của luận
văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu theo danh mục tài liệu luận văn.
Trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi xin chân thành cảm
ơn TS. Huỳnh Đức Lộng, người đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.




















MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Phần mở đầu 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 4
1.1. Khái niệm về kế toán quản trị 4
1.2. Lich sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị 4
1.2.1. Trên thế giới 5
1.2.2. Ở Việt Nam 6
1.3. Vai trò của kế toán quản trị 7
1.4. So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị 8
1.5. Tóm tắt những nội dung cơ bản của kế toán quản trị 11
1.5.1. Dự toán ngân sách 11
1.5.1.1.Khái niệm 11
1.5.1.2. Các loại dự toán ngân sách 11
1.5.1.3. Trình tự lập dự toán 12
1.5.1.4. Các mô hình lập dự toán 13
1.5.1.5. Nội dung dự toán ngân sách 16
1.5.2. Kế toán trách nhiệm 17
1.5.2.1.Khái niệm 17
1.5.2.2. Nội dung kế toán trách nhiệm 17
1.5.3. Hệ thống kế toán chi phí 19
1.5.3.1. Khái niệm chi phí 19
1.5.3.2. Phân loại chi phí 19
1.5.3.3. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành 21
1.5.3.4. Kỳ tính giá thành 22
1.5.3.5. Phương pháp tập hợp chi phí 22

1.5.3.6. Phương pháp tính giá thành 22
1.5.3.7. Phân tích biến động chi phí 22
1.5.4. Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho quá trình ra quyết định 24
1.5.4.1.Thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định ngắn hạn 24
1.5.4.2. Thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định dài hạn 26
1.6. Đặc điểm của ngành giáo dục 26
Kết luận chương 1 28
CHƯƠNG 2: THỰC RẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (CSII) 29
2.1. Giới thiệu chung về trường Đại học Lao động xã hội (CSII) 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 29
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 30
2.1.3. Quy mô 30
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý 31
2.1.5. Một số chỉ tiêu thu, chi tại trường Đại học Lao động xã hội (CSII) 35
2.1.5.1. Nội dung thu 35
2.1.5.2. Nội dung chi 36
2.1.6. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển 37
2.1.6.1. Thuận lợi 37
2.1.6.2. Khó khăn 38
2.1.6.3. Phương hướng phát triển 38
2.2. Thực trạng về tổ chức kế toán tại trường Đại học Lao động xã hội (CSII) 40
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 40
2.2.1.1. Sơ đố tổ chức bộ máy kế toán 40
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 40
2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán 43
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 43
2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 43
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 44
2.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán 45

2.2.7. Tổ chức phân tích thông tin kế toán 45
2.2.8. Tổ chức cơ sở vật chất lỹ thuật phục vụ công tác kế toán 46
2.2.9. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học Lao động xã
hội (CSII) 46
2.2.9.1. Ưu điểm 46
2.2.9.2. Hạn chế 47
2.3. Thực trạng về tổ chức công tác kế toán quản trị tại trường Đại học Lao động xã
hội (CSII) 48
2.3.1. Dự toán thu, chi 48
2.3.2. Đánh giá trách nhiệm quản lý 50
2.3.2.1. Sự phân cấp quản lý tại trường 50
2.3.2.2. Nội dung đánh giá trách nhiệm 50
2.3.2.3. Mức độ đánh giá 51
2.3.2.4. Quy trình đánh giá 52
2.3.2.5. Tiêu chí đánh giá 53
2.3.2.6. Báo cáo đánh giá trách nhiệm 54
2.3.3. Xác định chi phí đào tạo một năm học 55
2.3.4. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại trường Đại học Lao
động - Xã hội (CSII) 56
2.3.4.1. Ưu điểm 56
2.3.4.2. Hạn chế 56
2.3.5. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị tại trường Đại
học Lao động xã hội (CSII) 58
Kết luận chương 2 59
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (CSII) 60
3.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán quản trị tại trường Đại học Lao động xã
hội (CSII) 60
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán quản trị tại trường Đại học
Lao động xã hội (CSII) 61

3.3. Tổ chức công tác KTQT tại trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII) 62
3.3.1. Những nội dung của kế toán quản trị thực hiện tại trường Đại học Lao động
xã hội (CSII) 63
3.3.1.1. Dự toán ngân sách 63
3.3.1.2. Đánh giá trách nhiệm quản lý 66
3.3.1.3. Tổ chức kế toán chi phí và phân tích biến động chi phí 67
3.3.1.4. Vận dụng kỹ thuật phân tích CVP để ra quyết định ngắn hạn 71
3.3.2. Các giải pháp để thực hiện những nội dung kế toán quản trị 74
3.3.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 74
3.3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 75
3.3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 77
3.3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị 78
3.3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị 79
3.3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin 81
3.4. Một số kiến nghị nhằm thực hiện công tác kế toán quản trị tại trường Đại học lao
động xã hội (CSII) 81
Kết luận chương 3 83
Kết luận luận văn 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán quản trị là một phân hệ trong hệ thống kế toán với mục đích chủ yếu
là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để thực hiện chức năng quản trị doanh
nghiệp từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định.
Trong một tổ chức, kế toán quản trị giữ vai trò tạo lập kênh thông tin về tình hình

tài chính, tình hình hoạt động của tổ chức và tổng hợp, phân tích, chọn lọc thông tin
phù hợp để đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị nhằm giúp cho nhà quản trị
xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động, kiểm soát hoạt động và ra
quyết định.
Kế toán quản trị được coi là một trong những công cụ quản lý khoa học và có
hiệu quả. Song, nó chỉ mới được áp dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp, còn trong các
đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và các trường học nói riêng thì kế toán quản
trị còn mới mẻ và rất ít được áp dụng. Trong khi đó các trường học đóng vai trò
chính trong việc thực hiện nhiệm vụ Giáo dục và đào tạo, góp phần to lớn vào sự
nghiệp “Trồng người” của đất nước. Vì vậy để có thể phát huy tốt vai trò, chức
năng và nhiệm vụ của mình thì trong công tác quản lý ở các trường học luôn cần
phải có các công cụ quản lý đắc lực, một trong số đó chính là kế toán quản trị.
Trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII) là một trong số hơn 50 trường đại
học tại Tp.Hồ Chí Minh với nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo cán bộ, chuyên viên có
trình độ Trung cấp, Cao đẳng và Đại học làm công tác quản lý lao động và các vấn
đề xã hội cho các tỉnh, thành phố phía Nam. Để hoàn thành tốt trọng trách này thì
việc vận dụng kế toán quản trị vào công tác quản lý tại Trường Đại học Lao động –
Xã hội (CSII) cần được lãnh đạo nhà trường quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả nhận thấy rằng việc tổ chức công tác
kế toán quản trị tại các trường học là rất cần thiết, nhất là trong xu thế hiện nay các
trường được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm do đó đã chọn đề tài “Tổ chức
2

công tác KTQT tại Trường Đại học Lao động – xã hội (CSII)” làm đề tài luận
văn thạc sỹ cho mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Như đã nói ở trên, KTQT phần lớn mới chỉ được áp dụng ở các tổ chức sản
xuất sinh doanh, còn đối với các tổ chức phi lợi nhuận nói chung và các trường đại
học nói riêng thì KTQT còn khá mới mẻ và chưa được quan tâm. Chính vì vậy liên
quan đến vấn đề nghiên cứu của tác giả thì chỉ có một công trình đã nghiên cứu

trước đây, cụ thể là Luận văn thạc sỹ kinh tế “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại
trường Cao đẳng kinh tế TP.HCM” do tác giả Trần Thanh Thúy Ngọc thực hiện với
sự hướng dẫn của TS.Huỳnh Đức Lộng và đã được công bố năm 2010. Mục tiêu
nghiên cứu của đề tài này là phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế
toán quản trị, trên cơ sở đó đề xuất những nội dung KTQT cần thực hiện cũng như
đưa ra giải pháp để tổ chức tốt công tác KTQT, tuy nhiên chưa được cụ thể, rõ
ràng.
Với đề tài nghiên cứu của mình, tác giả không chỉ đưa ra những nội dung
KTQT cần thực hiện mà còn đi sâu phân tích từng nội dung chi tiết để trên cơ sở đó
đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm đáp ứng được việc thực hiện từng nội dung của
KTQT.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Luận văn được thực hiện nhằm:
- Hệ thống hóa lý luận về KTQT với các nội dung phù hợp cho các trường
học nhằm tạo tiền đề cho việc ứng dụng lý thuyết vào thực tế.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán và KTQT tại Trường Đại học lao
động – Xã hội (CSII).
- Tổ chức công tác KTQT tại trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế toán quản trị nói chung và
Tổ chức công tác kế toán và KTQT tại Trường Đại học Lao động – Xã hội
(CSII).
3

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Số liệu nghiên cứu năm 2012
+ Không gian: Trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII)
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
là phương pháp định tính, trong đó sử dụng đồng bộ các phương pháp như thống kê

mô tả, tổng hợp, phân tích và đánh giá. Những phương pháp này được thực hiện
theo trình tự sau:
- Tập hợp những tài liệu có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu, từ đó phân
tích, đánh giá để tìm ra những nội dung KTQT thích hợp để tổ chức cho Trường
Đại học lao động – Xã hội (CSII).
- Khảo sát thực tế việc tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là KTQT tại Trường
Đại học lao động – Xã hội (CSII) để đánh giá những ưu, nhược điểm cũng như tìm
ra nguyên nhân chưa thực hiện tốt công tác KTQT tại đơn vị.
- Thông qua cơ sở lý luận đã trình bày về KTQT kết hợp với khảo sát thực tế
KTQT tại Trường Đại học lao động – Xã hội (CSII), luận văn sẽ tổng hợp để chọn
lọc những nội dung KTQT cần thiết để tổ chức tại Trường cũng như đề xuất các
giải pháp phù hợp để tổ chức tốt công tác KTQT tại đơn vị.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương cụ thể
như sau:
Chương 1: Tổng quan về KTQT
Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán và KTQT tại Trường Đại học
lao động xã hội (CSII)
Chương 3: Tổ chức công tác KTQT tại Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII).




4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. Khái niệm về KTQT
KTQT là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán và là công cụ quản lý
không thể thiếu đối với các tổ chức, hoạt động. Các tác giả đã đưa ra nhiều khái
niệm khác nhau về KTQT, cụ thể như sau:

Theo GS. Robert S.Kaplan, trường Đại học Harvard Business School (HBS),
trường phái KTQT của Mỹ, “KTQT là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị
trong các tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt
động của tổ chức”. Theo quan điểm này, KTQT là công cụ quan trọng trong việc tổ
chức xây dựng các dự toán, hoạch định các chính sách và kiểm soát mọi hoạt động
của tổ chức.
Theo GS H.BOUQUIN Đại học Paris – Dauphin, trường phái KTQT của
Pháp, “KTQT là một hệ thống thông tin định lượng cung cấp cho các nhà quản trị
đưa ra quyết định điều hành các tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao”. Theo quan điểm
này, KTQT là công cụ dùng để cung cấp thông tin, các nhà quản trị căn cứ vào
thông tin này để đưa ra các quyết định điều hành nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao cho
tổ chức.
Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa kỳ: “KTQT là quá
trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và truyền đạt
thông tin được nhà quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm tra trong nội
bộ tổ chức và để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có trách nhiệm đối với các nguồn
lực của tổ chức đó.”
Theo luật kế toán Việt Nam: “KTQT là việc thu thập, xử lý, tổng hợp và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài
chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Tóm lại, KTQT là một phân hệ trong hệ thống kế toán với mục đích chủ yếu
là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để thực hiện chức năng quản trị doanh
nghiệp từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của KTQT
5

1.2.1. Trên thế giới
Về sự ra đời của KTQT thì có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng
KTQT ra đời từ những năm đầu thế kỉ 19, nhưng cũng có ý kiến cho rằng KTQT
mới ra đời từ những năm 50 của thế kỉ 20.

Theo Robert S. Kaplan và Anthony A.Atkinson, KTQT ra đời ở Mỹ từ
những năm đầu của thế kỉ 19. Xuất phát từ sự lớn mạnh về quy mô, sự phức tạp
trong hoạt động và áp lực cạnh tranh, KTQT được áp dụng trước tiên là trong hệ
thống các nhà máy dệt ở Lowell (1814), sau đó là ngành đường sắt (1840), ngành
luyện kim (1872). Tuy nhiên các kỹ thuật KTQT lúc này chỉ chú trọng vào việc phát
triển các phương pháp xác định chi phí phục vụ cho mục tiêu đánh giá tài sản và đo
lường lợi nhuận.
Theo Ronald W.Hilton thì trước những năm 1950 của thế kỉ 20 chưa có
khái niệm về KTQT mà trong giai đoạn này trọng tâm là kế toán chi phí. Mãi đến
những năm 1950 thì KTQT mới ra đời và kể từ thời điểm này trở đi mới xuất hiện
khái niệm KTQT, một bộ phận kế toán cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức.
Theo IFAC (2002), quá trình phát triển của KTQT diễn ra theo 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1 – trước những năm 1950 đến năm 1965, trọng tâm của KTQT ở
giai đoạn này là xác định chi phí và kiểm soát tài chính thông qua việc sử dụng các
kỹ thuật dự toán và kế toán chi phí. Các hoạt động KTQT trong giai đoạn chỉ mang
tính nghiệp vụ, kỹ thuật.
- Giai đoạn 2 – từ năm 1965 đến 1985, trọng tâm của KTQT là lợi nhuận.
KTQT lúc này phải cung cấp thông tin cho hoạt động lập kế hoạch và kiểm soát của
nhà quản trị thông qua việc sử dụng các kỹ thuật như phân tích các quyết định; thiết
kế và vận hành hệ thống kế toán trách nhiệm nhằm thu thập, xử lý và cung cấp
những thông tin cần thiết cho việc đánh giá trách nhiệm quản lý. Vị trí của KTQT
trong tổ chức lúc này đã được nâng lên một bậc, từ chức năng nghiệp vụ chuyển
thành hoạt động với chức năng tham mưu, báo cáo cho các nhà quản trị.
6

- Giai đoạn 3 – từ năm 1985 đến năm 1995, KTQT tập trung cắt giảm hao phí
nguồn lực sử dụng trong các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
chiến lược quản trị chi phí. Kỹ thuật kế toán được phát triển trong giai đoạn này là
phân tích các quá trình và quản lý chi phí.

- Giai đoạn 4 – từ 1995 đến nay, trọng tâm của KTQT là quản trị nguồn lực và
tạo ra giá trị bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Kỹ thuật KTQT tập trung
vào việc phân tích các yếu tố giá trị khách hàng, giá trị cổ đông và cải cách tổ chức.
Tóm lại, quá trình phát triển của KTQT được ghi nhận theo 4 giai đoạn nhưng
thực ra sự phát triển của nó có sự chuyển hóa và hoàn thiện dần từ giai đoạn này
đến giai đoạn khác. Mỗi quá trình của sự phát triển thể hiện sự đáp ứng của kế toán
đối với yêu cầu quản trị trong môi trường mới.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, KTQT đã
không ngừng hoàn thiện và phát triển, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc
cung cấp thông tin hỗ trợ các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định và trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong quá trình quản trị hiện đại.
1.2.2. Ở Việt Nam
Hệ thống kế toán ở Việt nam gắn liền với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
và chính vì vậy đã tạo nên sự chuyển biến hệ thống kế toán, KTQT ở Việt Nam
với những đặc trừng khác nhau qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn trước năm 1986, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp do đó mục đích của hệ thống kế toán chủ yếu là cung
cấp thông tin kinh tế cho Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế, tài chính của đơn vị. Chính vì vậy chỉ có duy nhất một phận kế toán với
các nội dung công việc của kế toán tài chính.
- Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1991, Nhà nước tiến hành công cuộc đổi
mới cơ chế kinh tế, thiết lập và tạo dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý, kiểm
soát của Nhà nước theo định hướng XHCN. Và chính sự chuyển biến này đã làm
ảnh hưởng đến hệ thống kế toán. Lúc này, nó không chỉ cung cấp thông tinh kinh tế,
7

tài chính để các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát mà còn có các báo cáo về chi
phí, giá thành sản phẩm, các yếu tố làm tăng, giảm giá thành…
Những năm đầu 1990 KTQT được đưa vào giảng dạy tại trường ĐHKT
Tp.Hồ Chí Minh.

- Giai đoạn từ năm 1991 đến nay
Ngày 17/6/2003 Luật kế toán Việt Nam chính thức được Quốc hội nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua, trong đó đã có đề cập đến KTQT. Đến
ngày 12/6/2006, Bộ tài chính ban hành Thông tư số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn
áp dụng KTQT trong doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế, KTQT đã xuất hiện ẩn
trong kế toán tài chính (kế toán chi phí và tính giá thành, một số lĩnh vực kế toán
chi tiết về hàng tồn kho, bán hàng, chi phí,…) trong doanh nghiệp và ngày nay,
trong các doanh nghiệp việt nam, KTQT chỉ là bước khởi điểm, chưa có quan
điểm rõ ràng, rời rạc, cục bộ.
1.3. Vai trò của KTQT
Vai trò của KTQT được thể hiện rõ ở việc cung cấp thông tin để thực hiện các
chức năng của nhà quản trị như sau:
- Với chức năng hoạch định thì KTQT cung cấp thông tin nhằm giúp cho nhà
quản trị xác định mục tiêu của tổ chức và xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn
để đạt được mục tiêu. Chẳng hạn như các thông tin về tình hình tài chính, tình hình
hoạt động của đơn vị, của thủ cạnh tranh, nhu cầu của thị trường, thị hiếu khách
hàng…
- Với chức năng tổ chức – điều hành thì KTQT cung cấp thông tin cho nhà
quản trị về các hoạt động trong doanh nghiệp như thông tin về giá thành, giá bán,
khách hàng, lợi nhuận …Trên cơ sở các thông tin này nhà quản trị sẽ thấy được
hiệu quả và chất lượng của các hoạt động đã và đang thực hiện để từ đó có thể điều
chỉnh kịp thời và tổ chức lại hoạt động cho phù hợp.
- Với chức năng kiểm soát thì KTQT cung cấp các thông tin về tình hình thực
tế, chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch của từng bộ phận trong doanh nghiệp, giúp
cho nhà quản trị kiểm soát được việc thực hiện kế hoạch để phân tích và điều chỉnh
8

kịp thời cũng như đưa ra các biện pháp nhằm đảm bảo tiến độ kế hoạch, nâng cao
hiệu quả hoạt động trong tương lai.
- Với chức năng ra quyết định thì KTQT thu thập, tổng hợp, phân tích, chọn

lọc và cung cấp các thông tin liên quan đến các phương án kinh doanh nhằm giúp
cho nhà quản trị ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu nhất. Tùy thuộc vào các
loại quyết định mà KTQT cung cấp thông tin cho phù hợp để phục vụ cho việc ra
các quyết định đó. Chẳng hạn như đối với quyết định có tính chiến lược của nhà
quản trị cấp cao, thông tin do KTQT cung cấp phải hỗ trợ cho nhà quản trị xác định
các mục tiêu và đánh giá các mục tiêu đó có thể thực hiện được trên thực tế hay
không. Đối với quyết định có tính chiến thuật của nhà quản trị cấp trung gian,
KTQT cung cấp thông tin giúp nhà quản trị ra quyết định về sử dụng các nguồn lực
của tổ chức và giám sát các nguồn lực đó đã và đang được sử dụng như thế nào. Đối
với quyết định mang tính tác nghiệp của nhà quản trị cấp cơ sở, KTQT cung cấp
thông tin giúp họ điều hành, thực thi các nhiệm vụ được giao và kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện ở bộ phận mình.
1.4. So sánh giữa kế toán tài chính và KTQT
1.4.1. Những điểm giống nhau giữa kế toán tài chính và KTQT
Mặc dù đặc điểm thông tin của kế toán tài chính và KTQT khác nhau nhưng
giữa chúng cũng có những điểm giống nhau cơ bản sau:
Thứ nhất, kế toán tài chính và KTQT có cùng đối tượng nghiên cứu là các sự
kiện kinh tế diễn ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, kế toán tài chính và KTQT đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu
của kế toán nhưng thông tin được lựa chọn để đáp ứng cho những nhu cầu khác
nhau. Đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thì căn cứ hệ thống ghi chép
ban đầu kế toán tài chính cung cấp thông tin cho họ thông qua các báo cáo tài chính.
Đối với đối tượng bên trong (nhà quản trị) doanh nghiệp, KTQT căn cứ vào hệ
thống ghi chép ban đầu để xử lý và cung cấp thông tin thích hợp cho các nhà quản
trị.
9

Thứ ba, kế toán tài chính và KTQT đều phải chịu trách nhiệm trước các nhà
quản trị trong toàn doanh nghiệp về thông tin đã cung cấp.
1.4.2. Những điểm khác nhau giữa kế toán tài chính và KTQT

Ngoài những điểm giống nhau cơ bản trên, kế toán tài chính và KTQT còn
có những điểm khác nhau cơ bản sau:
- Đối tượng sử dụng thông tin: KTQT cung cấp thông tin cho những nhà quản
trị bên trong doanh nghiệp, trong khi kế toán tài chính cung cấp thông tin chủ yếu
cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các cổ đông, nhà đầu tư, cơ quan
thuế…
- Đặc điểm thông tin cung cấp: Thông tin của KTQT thường hướng đến tương
lai và rất linh hoạt, kịp thời để các nhà quản trị đưa ra các quyết định hàng ngày và
không đòi hỏi tính chính xác tuyệt đối cũng như việc phải tuân thủ các nguyên tắc
kế toán. Trong khi đó thông tin của kế toán tài chính thường hướng về quá khứ,
phản ánh một cách trung thực các sự kiện đã xảy ra, đòi hỏi tính chính xác cao và
phải tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán.
- Phạm vi cung cấp thông tin và các loại báo cáo: KTQT gắn liền với các bộ
phận của doanh nghiệp, do đó KTQT cung cấp thông tin chi tiết cho từng bộ phận,
từng phân xưởng, từng loại sản phẩm … phản ánh những hoạt động kinh doanh
đang và sẽ diễn ra trong tương lai. Do đó tùy thuộc vào mục đích, nhu cầu sử dụng
thông tin của nhà quản trị mà KTQT cung cấp các loại báo cáo phù hợp mà không
cần phải tuân thủ quy định về chế độ báo cáo của nhà nước. Trong khi đó thông tin
do kế toán tài chính cung cấp gắn liền với toàn doanh nghiệp, phản ánh những hoạt
động kinh doanh đã xảy ra và bắt buột phải tuân thủ các quy định về chế độ báo cáo
của nhà nước.
- Kỳ hạn lập báo cáo: Báo cáo của KTQT được lập một cách thường xuyên và
tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, còn báo cáo tài chính được lập định kỳ theo quy định
của chế độ báo cáo kế toán.
- Tính bắt buộc: báo cáo của KTQT được lập theo yêu cầu quản lý của các nhà
quản trị trong doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết
10

định. Vì vậy KTQT không có tính bắt buộc và không phải công khai. Còn báo cáo
tài chính phải được lập theo quy định của chế độ kế toán thống nhất, do đó kế toán

tài chính có tính bắt buộc và phải công khai theo quy định.
- Quan hệ với các ngành khoa học khác: KTQT được mở rộng, liên hệ với
nhiều ngành học khác như thống kê, phân tích … để có thông tin hữu ích đáp ứng
cho nhu cầu thông tin của các nhà quản trị. Kế toán tài chính ghi nhận lại những sự
kiện kinh tế đã diễn ra trong quá trình kinh doanh bằng những phương pháp riêng
của mình, do đó ít quan hệ với các ngành học khác.
Có thể tóm tắt sự giống nhau và khác nhau giữa KTQT và kế toán tài chính
theo bảng sau:
Bảng 1.1. So sánh KTQT và kế toán tài chính
KTQT Kế toán tài chính

Giống nhau
-

Có cùng đối tượng nghiên cứu
- Đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán
- Cùng thể hiện trách nhiệm của nhà quản trị.
Khác nhau KTQT Kế toán tài chính
Đối tượng sử dụng thông
tin
Các nhà quản trị bên trong
doanh nghiệp là chủ yếu
Những đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp là chủ
yếu


Đặc điểm thông tin
-


Hướng về tương lai
- Linh hoạt, không tuân
thủ nguyên tắc kế toán
- Không đòi hỏi tính
chính xác cao
-

Phản ánh quá khứ
- Cố định, tuân thủ
nguyên tắc kế toán
- Đòi hỏi tính chính xác
cao.
Phạm vi cung cấp thông
tin
Từng bộ phận, toàn
doanh nghiệp
Toàn doanh nghiệp

Các loại báo cáo
Báo cáo theo yêu cầu
và mục đích sử dụng
của nhà quản trị
Báo cáo tài chính do
nhà nước quy định
11

Kỳ hạn lập báo cáo Thường xuyên Định kỳ
Tính bắt buộc Không có tính bắt buộc

Có tính bắt buộc

Quan hệ với các ngành
học khác
Quan hệ nhiều Quan hệ ít

1.5. Tóm tắt những nội dung cơ bản của kế toán quản trị
1.5.1. Dự toán ngân sách
1.5.1.1. Khái niệm
Dự toán ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức
năng của nhà quản trị, đặc biệt là chức năng hoạch định và kiểm soát. Trước khi
thực hiện kế hoạch thì cần phải dự tính được bao nhiêu vốn là đủ, vốn đó ở đâu, huy
động như thế nào, nguồn nhân lực sử dụng ra sao…tất cả những yếu tố đó cần phải
được tính toán chi tiết, tỉ mỉ nhằm đảm bảo cho các kế họach được hoạt động một
cách bình thường và mang lại hiệu quả cao nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị.
Như vậy dự toán là việc tính toán, dự kiến các chỉ tiêu về nhu cầu vốn,
cách thức huy động và sử dụng nguồn vốn, nguồn nhân lực một cách chi tiết, tỉ mỉ
nhằm thực hiện khối lượng công việc nhất định trong một khoảng thời gian nhất
định nhằm hỗ trợ cho nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát các hoạt
động.
1.5.1.2. Các loại dự toán ngân sách
- Dự toán ngân sách dài hạn và dự toán ngân sách ngắn hạn
Dự toán ngân sách dài hạn là dự toán được lập liên quan đến nguồn tài
chính cho các hoạt động như đầu tư, mua sắm tài sản dài hạn, nó sắp xếp các nguồn
lực, chủ yếu là nguồn tài chính nhằm thu được lợi nhuận dự kiến trong tương lai.
Đặc điểm cơ bản của dự toàn này là lợi nhuận dự kiến lớn, rủi ro tương đối cao, thời
điểm đưa vốn vào hoạt động cũng như thời gian thu hồi vốn và thời điểm thu được
lợi nhuận dự kiến là tương đối dài.
Dự toán ngân sách ngắn hạn là dự toán được lập liên quan đến nguồn tài
chính cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sản xuất, mua hàng, bán
12


hàng…cho kỳ kế hoạch là một năm và được chia ra từng giai đoạn ngắn là từng
quý, từng tháng. Đặc điểm cơ bản của loại dự toán này là được lập hàng năm trước
khi kết thúc niên độ kế toán để định hướng nguồn tài chính cho hoạt động trong
năm tiếp theo của doanh nghiệp.
- Dự toán ngân sách tĩnh và dự toán ngân sách linh hoạt
Dự toán ngân sách tĩnh là dự toán ngân sách được lập theo một mức độ
hoạt động nhất định, tức nó chỉ thiết lập những dự kiến, nguồn lực để đảm bảo cho
các giao dịch của doanh nghiệp ở một mức độ hoạt động nhất định bằng một hệ
thống chỉ tiêu số lượng và giá trị nhất định trong một khoảng thời gian. Loại dự
toán này lập tương đối đơn giản, tính cân đối ít do đó nó không cung cấp đủ thông
tin để ứng phó khi doanh nghiệp có sự điều chỉnh về quy mô, mức độ hoạt động để
thích ứng với tình hình thực tế của thị trường.
Trong khi dự toán ngân sách tĩnh được lập theo một mức độ hoạt động nhất
định thì dự toán ngân sách linh hoạt được lập tương ứng với nhiều mức độ hoạt
động khác nhau dựa trên mối quan hệ với quá trình hoạt động nhằm xác định các
chi phí tương ứng với các mức độ và phạm vi hoạt động khác nhau. Dự toán linh
hoạt thường được lập ở ba mức độ cơ bản đó là mức độ hoạt động bình thường,
mức độ hoạt động khả quan nhất và mức độ hoạt động bất lợi nhất. Chính vì được
lập ở nhiều mức độ hoạt động khác nhau nên đòi hỏi tính cân đối nhiều và phức tạp.
Do đó nó cung cấp nhiều thông tin để giúp nhà quản trị ứng phó với các tình huống
sản xuất kinh doanh khác nhau.
1.5.1.3. Trình tự lập dự toán
Lập dự toán là trách nhiệm của quản trị viên các cấp nhằm kiểm soát chi
phí thuộc phạm vi quản lý của mình. Trên cơ sở phân tích biến động chi phí giữa dự
toán và thực tế, nhà quản trị các cấp sẽ biết được họ đã điều khiển công việc dưới sự
kiểm soát của họ như thế nào. Vì vậy trách nhiệm lập dự toán ngân sách ở cấp nào
do nhà quản trị cấp đó thực hiện.
Dự toán thường được lập từ cấp cơ sở trở lên. Tùy thuộc vào chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được giao, nhà quản trị cấp cơ sở sẽ lập dự toán cho bộ
13


phận của mình. Sau đó, dự toán sẽ được trình lên cấp cao hơn để xem xét và cuối
cùng trình lên cấp quản trị cao nhất. Trình tự này có thể được biểu diễn qua sơ đồ
sau:









Sơ đồ 1.1: Trình tự lập dự toán
Số liệu dự toán được tính toán, phân tích từ cấp cơ sở được trình lên nhà quản
trị cấp trung gian để xem xét, điều chỉnh nếu cần thiết. Nhà quản trị cấp cao căn cứ
vào dự toán của cấp trung gian gửi lên, kết hợp với thông tin của cấp mình để xây
dựng dự toán có tính khả thi cao và sau đó sẽ phê duyệt dự toán để triển khai thực
hiện.
Với trình tự lập dự toán như trên có ưu điểm là mọi cấp quản trị đều tham gia
vào việc lập dự toán, do đó độ tin cậy và chính xác của số liệu sẽ cao hơn. Mặt
khác, các chỉ tiêu được lập từ cấp cơ sở vì vậy việc thực hiện được tiến hành một
cách chủ động, thoải mái và khả năng hoàn thành kế hoạch một cách hữu hiệu.
1.5.1.4. Các mô hình lập dự toán
 Mô hình 1 – Mô hình thông tin 1 xuống
Theo mô hình này, các chỉ tiêu dự toán được lập từ ban quản lý cấp cao
nhất và được truyền đạt cho các cấp quản lý trung gian, trên cơ sở đó cấp quản lý
trung gian truyền đạt cho các đơn vị cấp cơ sở.



Nhà quản trị cấp cao
Nhà quản trị
cấp trung gian
Nhà quản trị
cấp trung gian
Nhà quản trị
cấp cơ sở
Nhà quản trị
cấp cơ sở
Nhà quản trị
cấp cơ sở
Nhà quản trị
cấp cơ sở
14








Sơ đồ 1.2. Mô hình lập dự toán thông tin 1 xuống
 Mô hình 2 – Mô hình thông tin 2 xuống 1 lên
Theo mô hình này việc lập dự toán theo trình tự sau:
- Ban quản lý cấp cao ước tính các chỉ tiêu dự toán mang tính chất tham
khảo và phân bổ xuống cho các đơn vị cấp trung gian. Trên cơ sở đó cấp trung gian
phân bổ cho các đơn vị cấp cơ sở.
- Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào các chỉ tiêu dự thảo, căn cứ khả
năng, điều kiện của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được và

bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp trung gian.
- Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ
các bộ phận cấp cơ sở để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được ở bộ
phận mình và bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp cao.
- Bộ phận quản lý cấp cao, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các
bộ phận cấp trung gian sẽ xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán cho các bộ phận
trrung gian, trên cơ sở đó bộ phận trung gian xét duyệt thông qua các chỉ tiêu cho
các bộ phận cấp cơ sở.
Khi dự toán ở các bộ phận được xét duyệt thông qua sẽ trở thành dự toán
chính thức định hướng cho hoạt động kỳ kế hoạch.




Quản lý cấp
cao nhất
Quản lý cấp
trung gian
Quản lý cấp
trung gian
Quản lý cấp
cơ s


Quản lý cấp
cơ s


Quản lý cấp
cơ s



Quản lý cấp
cơ s


×