Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Xây dựng kế toán trách nhiệm tại tổng công ty văn hóa sài gòn công ty TNHH một thành viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.28 KB, 110 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
oOo



BÙI THỊ BÍCH LIÊN



XÂY DỰNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI TỔNG CÔNG TY VĂN HÓA SÀI GÒN
– CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
oOo





BÙI THỊ BÍCH LIÊN


XÂY DỰNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI TỔNG CÔNG TY VĂN HÓA SÀI GÒN
– CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN


Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 60.34.03.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC




TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CẢM ƠN

Thời gian qua để hình thành được luận văn “Xây Dựng Kế Toán Trách Nhiệm tại
Tổng Công Ty Văn Hóa Sài Gòn – Công Ty TNHH một thành viên” bản thân đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của gia đình, thầy cô, bạn bè.
Qua đó, tôi xin chân thành cảm ơn :
- PGS.TS Phạm Văn Dược – Giảng viên hướng dẫn trực tiếp – đã nhiệt tình hướng
dẫn, giúp đỡ và động viên tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.

- Lãnh đạo Tổng Công Ty Văn Hóa Sài Gòn – Công Ty TNHH một thành viên đã
tạo điều kiện thuận lợi để bản thân tìm hiểu và thu thập tài liệu thực hiện đề tài.
- Gia đình và bạn bè đã luôn động viên để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong học hỏi và nghiên cứu, tuy nhiên luận văn cũng
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý
Thầy, Cô, các anh chị, bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn

Người thực hiện


Bùi Thị Bích Liên
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Xây Dựng Kế Toán Trách Nhiệm tại Tổng Công Ty Văn Hóa Sài
Gòn – Công Ty TNHH một thành viên” là do tôi nghiên cứu thực hiện. Tôi xin
cam đoan về tính xác thực và hợp lý của mọi thông tin được trình bày


TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012
Tác giả


Bùi Thị Bích Liên
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

- CH : Cửa hàng
- CL : Chênh lệch
- CN : Chi nhánh
- CP : Cổ phần
- GĐ : Giám đốc

- HĐTV : Hội đồng thành viên
- KD : Kinh doanh
- KH : Kế hoạch
- KTQT : Kế toán quản trị
- KTTN : Kế toán trách nhiệm
- KTTC : Kế toán tài chính
- NVL : Nguyên vật liệu
- PX : Phân xưởng
- SCPC : Tổng công ty Văn Hóa Sài
Gòn
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- TCT : Tổng Công ty
- TGĐ : Tổng Giám Đốc
- TH : Thực hiện
- TK : Tài khoản
- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
- TPHCM : Thành Phố Hồ Chí Minh


- TT : Trung tâm
- TTTN : Trung tâm trách nhiệm
- UBND : Ủy Ban Nhân Dân
- VHSG : Văn Hóa Sài Gòn
- XNK : Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Báo cáo trách nhiệm của Trung tâm chi phí dự toán
Bảng 1.2 Báo cáo trách nhiệm của Trung tâm doanh thu
Bảng 1.3 Báo cáo trách nhiệm của Trung tâm lợi nhuận
Bảng 1.4 Báo cáo trách nhiệm của Trung tâm đầu tư

Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả khảo sát tình hình tổ chức báo cáo kế toán trách nhiệm
tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Văn Hóa Sài Gòn
Bảng 3.1 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Phụ lục 1
Bảng 3.2 Dự toán chi phí sản xuất chung - Phụ lục 1
Bảng 3.3 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp - Phụ lục 1
Bảng 3.4a Dự toán chi phí bán hàng - Phụ lục 1
Bảng 3.4b Dự toán chi phí quản lý - Phụ lục 1
Bảng 3.5 Dự toán doanh thu - Phụ lục 1
Bảng 3.6 Dự toán sản xuất - Phụ lục 1
Bảng 3.7 Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh - Phụ lục 1
Bảng 3.8a Dự toán hiệu quả sử dụng vốn đầu tư - Phụ lục 1
Bảng 3.8b Dự toán cân đối tài sản nguồn vốn - Phụ lục 1
Bảng 3.9 Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí định mức
Bảng 3.10 Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí dự toán - Phụ lục 1
Bảng 3.11 Báo cáo biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Phụ lục 1
Bảng 3.12 Báo cáo biến động chi phí nhân công trực tiếp - Phụ lục 1
Bảng 3.13 Báo cáo biến động biến phí chi phí sản xuất chung - Phụ lục 1
Bảng 3.14 Báo cáo biến động định phí chi phí sản xuất chung - Phụ lục 1
Bảng 3.15 Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Phụ lục 1
Bảng 3.16 Báo cáo trách nhiệm của Trung tâm doanh thu
Bảng 3.17 Báo cáo trách nhiệm của Trung tâm lợi nhuận
Bảng 3.18 Báo cáo phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận - Phụ lục 1
Bảng 3.19 Báo cáo trách nhiệm của Trung tâm đầu tư
Bảng 3.20 Báo cáo phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư - Phụ lục 1
Bảng 3.21 Báo cáo phân tích tình hình sử dụng vốn đầu tư - Phụ lục 1
Bảng 3.22 Báo cáo phân tích tài chính theo mô hình Dupont - Phụ lục 1
Bảng 3.23 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Phụ lục 1
Bảng 3.24 Tóm tắt nội dung các loại báo cáo của Trung tâm trách nhiệm
Bảng 3.25 Danh mục mã số trách nhiệm quản trị









DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ các Trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ Bộ máy quản lý Tổng công ty VHSG
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ Bộ máy kế toán Tổng công ty VHSG
Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ trình tự báo cáo trách nhiệm tại Tổng công ty VHSG
Sơ đồ 3.2 : Sơ đồ bộ máy kế toán Tổng công ty sau khi sắp xếp lại để thực hiện kế
toán trách nhiệm
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 : Các loại báo cáo của kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty VHSG
Phụ lục 2 : Kết quả bảng câu hỏi khảo sát doanh nghiệp tại Tổng công ty
VHSG


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1 Phân cấp quản lý và cơ sở hình thành kế toán trách nhiệm 3
1.1.1 Sự phân cấp trách nhiệm quản lý 3
1.1.2 Cơ sở hình thành và sự cần thiết của kế toán trách nhiệm quản lý
bộ phận 4

1.1.3 Khái niệm, vai trò của KTQT, KTTN 5
1.1.3.1 Khái niệm 5
1.1.3.2 Vai trò của KTTN 8
1.2. Nội dung tổ chức của Kế toán trách nhiệm 8
1.2.1. Trung tâm chi phí 9
1.2.1.1. Khái niệm 9
1.2.1.2. Chỉ tiêu đánh giá Trung tâm chi phí 10
1.2.1.3. Trách nhiệm báo cáo Trung tâm chi phí 11
1.2.2. Trung tâm Doanh thu 12
1.2.2.1. Khái niệm 12
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá Trung tâm doanh thu 12
1.2.2.3. Trách nhiệm báo cáo của Trung tâm doanh thu 12
1.2.3. Trung tâm Lợi nhuận 13
1.2.3.1. Khái niệm 13
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá Trung tâm lợi nhuận 14
1.2.3.3. Trách nhiệm báo cáo trung tâm lợi nhuận 14
1.2.4. Trung tâm đầu tư 15
1.2.4.1. Khái niệm 15
1.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá trung tâm đầu tư 16
1.2.4.3. Trách nhiệm báo cáo của trung tâm đầu tư 18
1.3 Phân loại chi phí gắn với trách nhiệm bộ phận 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI TỔNG CÔNG TY VĂN HÓA SÀI GÒN 25
2.1 Giới thiệu doanh nghiệp, quá trình thành lập và tình hình hoạt động 25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý 27
2.1.2.1 Sơ đồ hệ thống tổ chức Tổng công ty Văn hoá Sài gòn 27
2.1.2.2. Chức năng, nhiêm vụ của từng bộ phận 29

2.1.2.3 Quan hệ giữa Tổng Công ty và các đơn vị thành viên 31
2.1.3 Đặc điểm tổ chức kế toán tại Tổng Công ty Văn hóa Sài gòn 35
2.1.3.1 Tổ chức Bộ máy kế toán 35
2.1.3.2 Chế độ và chính sách kế toán 37
2.2. Khảo sát thực trạng kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty VHSG 38
2.2.1 Mục tiêu và nội dung khảo sát 38
2.2.2 Kết quả khảo sát 39
2.2.2.1 Loại hình và quy mô Tổng công ty 41
2.2.2.2 Công tác tổ chức kế toán & nhận thức về mô hình hệ thống
thông tin kế toán tại Tổng công ty 42
2.2.2.3 Nhận thức và mức độ tổ chức kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty 42
2.2.2.4 Xác định mục tiêu và phạm vi, cơ chế đánh giá trách nhiệm 43
2.2.2.5 Tình hình thực hiện phương thức đánh giá trách nhiệm các bộ phận
trong Tổng công ty 44
2.2.3 Đánh giá thực trạng 45
2.2.3.1 Về bộ máy tổ chức quản lý 45
2.2.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện kế toán quản trị tại Tổng công ty VHSG 47
2.2.3.3 Đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại SCPC 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 52
CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI TỔNG CÔNG TY VĂN HÓA SÀI GÒN 53
3.1. Quan điểm và định hướng xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại
Tổng công ty Văn hóa Sài gòn 53
3.11 Quan điểm về nhận thức xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm 53
3.12 Định hướng xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm 53
3.2. Yêu cầu công tác tổ chức xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm 54
3.2.1 Tổ chức xây dựng hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm tại SCPC phải
phù hợp với định hướng mô hình hoạt động Công ty Mẹ – Công ty Con . 54
3.2.2. Xây dựng báo cáo kế toán trách nhiệm cần phù hợp với mô hình tổ chức
quản lý, đặc điểm hoạt động và năng lực, trình độ quản lý của SCPC 56

3.2.3. Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm phải đáp ứng được
tính hiệu quả kinh tế, kịp thời của việc xử lý cung cấp các thông tin
kế toán cho quản lý các cấp tại SCPC 57
3.2.4. Quá trình triển khai , thực hiện kế toán trách nhiệm tại SCPC phải
đảm bảo tính hiệu quả, phù hợp với tổng hòa các điều kiện liên quan
đến hoạt động kế toán tại doanh nghiệp. 57
3.3. Nội dung xây dựng kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty 57
3.3.1. Xây dựng các trung tâm trách nhiệm 58
3.3.2. Xây dựng hoàn thiện lập dự toán ngân sách cho từng trung tâm
trách nhiệm 60
3.3.2.1. Lập dự toán tại trung tâm chi phí 60
3.3.2.2. Lập dự toán tại Trung tâm Doanh thu 62
3.3.2.3. Lập dự toán tại Trung tâm lợi nhuận 63
3.3.2.4 Lập dự toán tại trung tâm đầu tư 63
3.3.3 Xây dựng báo cáo thực hiện trung tâm trách nhiệm 63
3.3.3.1 Báo cáo thực hiện của trung tâm chi phí 63
3.3.3.2 Báo cáo trách nhiệm của Trung tâm doanh thu 65
3.3.3.3 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận 67
3.3.3.4 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư 68
3.3.4. Xác lập thời gian và quy trình xây dựng hệ thống báo cáo kế trách
nhiệm tại Tổng công ty 69
3.4. Các giải pháp khác hỗ trợ thực hiện xây dựng báo cáo kế toán trách
nhiệm tại Tổng công ty Văn hóa Sài gòn 72
3.4.1 Công tác phân quyền quản lý trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
phù hợp 72
3.4.2 Về tổ chức bộ máy kế toán phù hợp 74
3.4.3 Hoàn thiện công tác thu thập phân tích số liệu theo yêu cầu của
kế toán trách nhiệm 75
3.4.3.1 Xây dựng mã số trách nhiệm quản trị 75
3.4.3.2 Xây dựng mã số tài khoản kế toán trách nhiệm 77

3.4.4 Đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực thực hiện công tác kế toán
trách nhiệm tại Tổng công ty 78
3.4.5 Các giải pháp khác 78
3.4.5.1 Nâng cao nhận thức của các cấp quản lý trong việc vận dụng kế toán
quản trị và xây dựng hiện thống kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty 78
3.4.5.2 Đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện
xây dựng kế toán trách nhiệm 79
3.4.5.3 Đẩy mạnh công tác tái cấu trúc Tổng công ty, xác định lại vai trò
chủ sở hữu của Nhà nước tại doanh nghiệp 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 81
KẾT LUẬN CHUNG 82

1

MỞ ĐẦU

1. Tính thiết thực của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, nhất là xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu
nhà quản trị các cấp tại doanh nghiệp luôn phải đánh giá, phân tích, lựa chọn và
định hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên các thông tin không chỉ
trong quá khứ mà phải dự đoán được các thông tin trong tương lai. Theo mục tiêu
chung này, sự phối hợp và hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ tại các đơn vị, bộ phận
của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quản sản xuất kinh
doanh tại đơn vị. Để đánh giá được mức độ thực hiện kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng bộ phận, kịp thời điều chỉnh và hạn chế các tác động tiêu cực,
phát huy những nhân tố, những lợi thế tích cực, việc triển khai thực hiện công tác kế
toán trách nhiệm (một bộ phận của kế toán quản trị) tại doanh nghiệp là một yêu cầu
rất cấp thiết.
Với chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa, Tổng
Công Ty Văn Hóa Sài Gòn - Công ty TNHH luôn phải phối hợp thực hiện giữa hai

nhiệm vụ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ phục vụ cộng đồng,
việc đánh giá hiệu quả tại Tổng công ty, các đơn vị thành viên dựa trên các số liệu
kế toán tài chính chỉ là một mặt của vấn đề, việc phân tích và đánh giá trách nhiệm,
hiệu quả cụ thể đến từng thành viên, từng cấp độ quản lý là một nhu cầu thực sự cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Thông qua việc hệ thống hóa các lý luận liên quan đến kế toán trách nhiệm
trong một đơn vị tổ chức, tác giả vận dụng cơ sở lý luận để nghiên cứu thực trạng
công tác đánh giá trách nhiệm thực hiện công tác quản trị tại các cấp, bộ phận tại
Tổng công ty Văn Hóa Sài Gòn.
- Đề xuất các giải pháp để xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm thông qua các
báo cáo kế toán trách nhiệm được xây dựng tại Tổng công ty Văn Hóa Sài Gòn, qua
đó đánh giá được cụ thể trách nhiệm của từng cấp quản lý trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ cộng đồng tại các đơn vị thành
viên trong Tổng công ty.
2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống kế toán quản trị, kế toán trách nhiệm tại Tổng
công ty Văn Hóa Sài Gòn - Công ty TNHH một thành viên bao gồm 20 đơn vị
thành viên, với nhiều chức năng khác nhau là sản xuất in, kinh doanh các sản phẩm
văn hóa, các thiết bị ngành in
Phạm vi nghiên cứu là thực tế công tác đánh giá trách nhiệm thành quả quản lý
từng bộ phận quản trị các cấp trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Tổng Công ty Văn Hóa Sài Gòn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên việc sử dụng tổng hợp các biện pháp như
phương pháp duy vật biện chứng kết hợp các phương pháp khác như phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh đối chiếu trên cơ sở đưa
ra những nội dung cơ bản của kế toán quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm nói
riêng để giải quyết xây dựng các hệ thống kế toán trách nhiệm tại Tổng Công ty

Văn Hóa Sài Gòn
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục danh mục, tài liệu tham khảo bao
gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về Kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng công tác Kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty Văn hóa
Sài gòn – Công ty TNHH một thành viên.
Chương 3 : Xây dựng công tác Kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty Văn hóa Sài
gòn – Công ty TNHH một thành viên.
3

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Phân cấp quản lý và cơ sở hình thành kế toán trách nhiệm
1.1.1 Sự phân cấp trách nhiệm quản lý
Trong mỗi doanh nghiệp các hoạt động thường đa đạng. Đối với các tổ chức
phân quyền thường được phân chia thành nhiều cấp quản lý khác nhau, lúc này các
nhà quản lý của các đơn vị và các bộ phận được phân cấp trách nhiệm cụ thể trong
việc ra quyết định, trong khi đó một tổ chức tập quyền ( không phân cấp quản lý)
người đứng đầu tổ chức có toàn bộ quyền, trách nhiệm trong việc điều hành hoạt
động của tổ chức mình, trong thực tế không có tiêu thức nào chỉ rõ được sự phân
chia giữa một tổ chức tập quyền và phân quyền. Nhưng có những công cụ, chỉ tiêu
sử dụng phù hợp với mỗi tổ chức nhất định.
Hiện nay việc phân cấp quản lý thực sự là một yêu cầu và mang laị hiệu quả
trong điều hành tại các doanh nghiệp vì:
(1). Ở từng cấp quản lý trong bộ máy tổ chức của doanh nghiệp, nhà quản lý các
bộ phận và các bộ phận trong tổ chức sẽ hiểu và có kinh nghiệm điều hành trong

lĩnh vực họ quản lý, giúp cho hoạt động SXKD tại bộ phận đạt được hiệu quả cao
nhất
(2). Việc cho phép các nhà quản lý các bộ phận tự chịu trách nhiệm về các quyết
định của mình trong điều hành các cấp quản lý, giúp họ ngày một trưởng thành hơn
trong công việc, sẵn sàng đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao, phù hợp với
hướng phát triển của doanh nghiệp
Lúc này nguồn thông tin được cung cấp đầy đủ và kịp thời hơn. Chính sự phân
cấp quản lý mà các bộ phận có thể tiếp cận được các thông tin và phản hồi nhanh
chóng. Các nhà quản trị có thể hiểu rõ hơn về khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp
hay đối thủ cạnh tranh giúp thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
4

(3). Việc phân quyền cho nhiều cấp quản lý từ cao đến thấp, các nhà quản lý cấp
cao bớt phải giải quyết rất nhiều vấn đề xảy ra hàng ngày và do đó có thời gian tập
trung lập các kế hoạch chiến lược cho doanh nghiệp
(4). Sự phân cấp quản lý giúp tăng thêm trách nhiệm, động lực để nhà quản lý
các cấp hoàn thành công việc được giao qua đó có cơ sở đánh giá mức độ thực hiện
công việc của người quản lý. Bên cạnh đó, tạo ra môi trường thi đua lành mạnh giữa
các cá nhân, các đơn vị và khuyến khích họ đạt được các chỉ tiêu. Tuy nhiên việc
phân cấp quản lý cũng có một số hạn chế:
(1).Tại mỗi cấp quản lý, các nhà quản lý thường quan tâm đến việc điều hành
hoạt động và hiệu quả của bộ phận do mình phụ trách, đôi khi không quan tâm đến
những tác động ảnh hưởng đến các bộ phận khác hay mục tiêu chung của cả doanh
nghiệp.
(2). Việc phối hợp giữa các bộ phận quản lý đôi lúc hạn chế, gây lãng phí nguồn
lực hoặc trùng lắp công việc.
1.1.2 Cơ sở hình thành và sự cần thiết của kế toán trách nhiệm quản lý bộ
phận:
Sự hình thành hệ thống kế toán trách nhiệm phải xuất phát trước hết từ yêu cầu
quản lý của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp có phân cấp quản lý. Việc đánh giá

trách nhiệm thực sự có hiệu quả hay không phụ thuộc vào cách thức tổ chức kinh
doanh và mức độ phân quyền của tổ chức.
Các nhà quản trị tại từng cấp quản lý hoàn toàn chủ động trong việc ra quyết
định và đánh giá kết quả thực hiện tuy nhiên trên bình diện chung của toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp đôi khi chưa phải là các giải pháp khả thi và khó xác định
được trách nhiệm các cấp quản lý. Mặt khác, các thông tin cung cấp ngày càng thiếu
chính xác và không đúng yêu cầu, những hạn chế, tồn tại không xác định được
nguyên nhân và được sửa chữa, giải quyết dẫn đến sản xuất kinh doanh bị đình trệ
và không có hướng phát triển

5

Khi việc phân cấp quản lý trong tổ chức được chú trọng hơn, các bộ phận trong
tổ chức được phân quyền thông qua việc uỷ quyền, trách nhiệm giải quyết công việc
được giao, thông qua những quy định, quy chế và kế hoạch, mục tiêu thực hiện đi
liền với ích do trách nhiệm tạo ra. Lúc này thay vì hoàn thành nhiệm vụ được giao
như hoàn thành các mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận của từng bộ phận được giao,
các cấp quản lý phải chú trọng nhiều hơn hiệu quả kinh doanh của nó và phù hợp
với mục tiêu chung. Lúc này sự liên kết giữa các bộ phận trong tổ chức là một yêu
cầu cấp thiết nhằm vừa đảm bảo được việc hoàn thành mục tiêu của bộ phận được
giao, vừa đảm bảo được mục tiêu chung của tổ chức.
Muốn vậy, cần phải có một công cụ đánh giá trách nhiệm một cách hết sức khách
quan và đáng tin cậy, kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị, có
chức năng và nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách hữu ích cho việc đánh giá
thành quả quản lý, qua đó sẽ đo lường, đánh giá trách nhiệm quản lý và kết quả hoạt
động của từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Việc đánh giá này thường được dựa trên hai tiêu chí đó là hiệu quả và hiệu năng
thông qua các chỉ tiêu rất cụ thể
Hiệu quả: có được khi đạt được mục tiêu đặt ra mà chưa kể đến hao phí về nguồn
lực đã bỏ ra, hiệu quả được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được và

mục tiêu đặt ra cho bộ phận (trung tâm trách nhiệm) đó.
Hiệu năng: là tỷ lệ giữa đầu ra so với đầu vào của trung tâm trách nhiệm hoặc đó
là tỷ lệ giữa kết quả thực tế đạt được so với nguồn lực đã được sử dụng

1.1.3 Khái niệm, vai trò của Kế toán quản trị, Kế toán trách nhiệm
1.1.3.1 Khái niệm
Kế toán trách nhiệm là nội dung quan trọng của kế toán quản trị , là một lĩnh vực
còn khá mới mẻ và chưa được áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Trên thế giới, càng ngày kế toán trách nhiệm càng có vai trò và vị trí quan trọng
trong quản lý ở các doanh nghiệp.
6

Theo luật kế toán Việt Nam, KTQT “là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán”. Theo Viện Kế toán viên quản trị Hoa Kỳ thì KTQT “ là
quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá
trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống
nhất trong quá trình quản lý” [3, trang 13].
Quá trình hình thành Kế toán trách nhiệm gắn liền với quá trình hình thành và
phát triển của Kế toán quản trị
Kế toán trách nhiệm được thực hiện thông qua việc lập kế hoạch, kiểm soát và
đánh giá hiệu quả việc thực hiện kế hoạch của các bộ phận dựa trên trách nhiệm
được giao cho các bộ phận đó
Kế toán trách nhiệm được trình bày theo nhiều quan điểm khác nhau do những
tác giả trên khắp thế giới.
Năm 1950, Kế toán trách nhiệm được trình bày trong tác phẩm “Basic
Organization Planning to tie in with Responsibility Accounting”
Theo nhóm tác giả A. A. Atkinson, R. D. Banker, R. S. Kaplan và S. M. Young
thì “ Kế toán trách nhiệm là một hệ thống kế toán thu thập, tổng hợp và báo cáo các
dữ liệu kế toán có liên quan đến trách nhiệm của từng nhà quản lý riêng biệt trong

một tổ chức, thông qua các báo cáo liên quan đến chi phí thu nhập và các số liệu
hoạt động bởi từng khu vực trách nhiệm hoặc đơn vị trong tổ chức” [1, trang 5]
Ngoài ra qua các thông tin được cung cấp bởi Kế toán trách nhiệm sẽ đánh giá
trách nhiệm và thành quả của mỗi nhà quản lý ở khía cạnh mà họ có quyền quyết
định đầu tiên. Hệ thống kế toán này tạo ra các báo cáo được phân định rõ ràng giữa
đối tượng có thể kiểm soát và đối tượng không thể kiểm soát.
Theo ý kiến James R. Martin “ Kế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán cung cấp
thông tin về kết quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, các đơn vị trong một
doanh nghiệp. Đó là công cụ đo lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên
quan đến đầu tư, lợi nhuận, doanh thu, chi phí mà mỗi bộ phận có quyền kiểm soát
và chịu trách nhiệm tương ứng” [1, trang 6].
7

Ở đây tác giả muốn nhấn mạnh đến khía cạnh ở các tổ chức lớn có sự đa dạng về
ngành nghề hoạt động, việc phân quyền trách nhiệm quản lý ở nhiều cấp bậc là một
yêu cầu cấp thiết và để đánh giá trách nhiệm về kết quả và hiệu quả sử dụng nguồn
lực của các bộ phận trong doanh nghiệp sẽ được thông qua hệ thống kế toán trách
nhiệm, mỗi nhà quản lý chỉ nên chịu trách nhiệm ở những lĩnh vực mà họ kiểm soát
được.
Theo nhóm tác giả D. F. Hawkins, V. G. Narayanan, J. Cohen, M. Jurgens “ Kế
toán trách nhiệm là một hệ thống tạo ra những thông tin tài chính và phi tài chính có
liên quan, về những hoạt động thực tế và được lập kế hoạch của những trung tâm
trách nhiệm trong một công ty” [1, trang 7]
Với hai giáo sư B. Venkatrathnam và Raji Reddy – Asso thì “ Kế toán trách
nhiệm là hệ thống của nhà quản lý được dựa trên những nguyên tắc về ủy quyền và
xác định trách nhiệm” [1, trang 7] theo đó Kế toán trách nhiệm là một phương pháp
đo lường, đánh giá biểu hiện của những khu vực khác nhau của một tổ chức.
Qua nhiều quan điểm về khái niệm Kế toán trách nhiệm, có thể hiểu rõ hơn về kế
toán trách nhiệm qua các điểm chung như sau :
- Một là, Kế toán trách nhiệm là một bộ phận cấu thành nội dung của Kế toán

quản trị, là hệ thống thông tin được tập hợp, lập báo cáo qua đó kiểm tra các quá
trình hoạt động, đánh giá kết quả và hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ ở từng bộ
phận trong một tổ chức có phân quyền một cách cụ thể và rõ ràng đối với những qui
trình nghiệp vụ khác nhau.
- Hai là, Kế toán trách nhiệm là một hệ thống thông tin chính thức về mặt tài
chính trong phạm vi hệ thống kiểm soát của lãnh đạo một doanh nghiệp. Các hệ
thống này sử dụng cả các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính được thiết kế
phù hợp và có liên quan đến quá trình thực hiện trách nhiệm quản lý của từng cấp
quản lý khác nhau trong một doanh nghiệp qua đó đánh giá được kết quả hoạt động
của từng cá nhân bộ phận của doanh nghiệp.

8

1.1.3.2 Vai trò của Kế toán Trách nhiệm
- Cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành doanh
nghiệp qua việc xác định các TTTN, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá việc thực hiện
trách nhiệm quản lý tại các bộ phận giúp cho các nhà quản trị điều hành hoạt động
SXKD hiệu quả nhất.
- Cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng kiểm soát TCKT và
chức năng kiểm soát quản lý: Thông qua việc tổ chức KTTN, nhà quản trị sẽ nhận
được thông tin tài chính về vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận một cách kịp thời, hỗ
trợ cho công tác điều hành doanh nghiệp.
- Định hướng được hoạt động của toàn doanh nghiệp theo mục tiêu chung của
đơn vị. Thông qua việc phân cấp đánh giá trách nhiệm hoạt động ở từng cấp quản
trị sẽ khuyến khích các bộ phận, các cấp quản lý chủ động sáng tạo trong việc hoàn
thành SXKD đạt được hiệu quả gắn với mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp
1.2. Nội dung tổ chứcKế toán trách nhiệm
Sau khi hình thành được việc phân cấp quản lý tại doanh nghiệp, nội dung tổ
chức của KTTN sẽ được thực hiện theo các bước :
Bước 1. Xác định các Trung tâm Trách nhiệm

Để điều hành được hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, các nhà quản lý phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá phân tích được mức độ thực hiện kế hoạch, mục
tiêu đề ra của các bộ phận, các cấp trong bộ máy của doanh nghiệp. Do “Kế toán
trách nhiệm là một phương pháp phân chia cấu trúc của một tổ chức thành những
trung tâm trách nhiệm khác nhau, để đo lường biểu hiện của chúng, kết quả hoạt
động của chúng” [1, trang 9]. Các biểu hiện ở đây có thể hiểu là kết quả hoạt động
của các bộ phận, qua đó đánh giá được trách nhiệm của từng cấp quản trị khác nhau
do vậy phải hình thành được các Trung tâm Trách nhiệm.
Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong doanh nghiệp trong đó các nhà quản
lý bộ phận và nhân viên chịu trách nhiệm về việc hoàn thành các mục tiêu của bộ
phận mình theo đúng quỹ đạo để hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp.
9

Trong một doanh nghiệp các trung tâm đó là Trung tâm chi phí, Trung tâm doanh
thu, Trung tâm lợi nhuận và Trung tâm đầu tư.
Bước 2. Xác định các tiêu chí chỉ tiêu đánh giá Trung tâm Trách nhiệm
Kế tiếp xác định các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của các TTTN, các tiêu
chí chủ yếu dựa trên mục tiêu của doanh nghiệp, các rủi ro trong hoạt động SXKD
mà người quản lý không kiểm soát được, riêng các chỉ tiêu đánh giá thường được
xây dựng kết hợp giữa chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính thường được thu
thập bên trong hay bên ngoài hệ thống thông tin kế toán.
Bước 3. Xác định các dự toán và lập báo cáo kết quả và hiệu quả hoạt động của
các Trung tâm trách nhiệm
Căn cứ vào các mục tiêu chiến lược doanh nghiệp lập ra các dự toán tổng hợp từ
đó phân chia cụ thể cho các TTTN, dự toán chính là căn cứ để đánh giá khả năng
quản lý và hoàn thành công việc của mỗi bộ phận.
Cuối cùng việc lập nên các báo cáo kết quả của TTTN được trình bày một cách
hệ thống các chỉ tiêu dự toán và thực tế chú trọng phân tích các chênh lệnh dựa trên
các mức chuẩn cho việc so sánh đã được xác định để đánh giá tình hình thực hiện
dự toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

1.2.1. Trung tâm chi phí
1.2.1.1. Khái niệm :
Trung tâm chi phí là một trung tâm trách nhiệm gắn với cấp quản lý trực tiếp sản
xuất, dịch vụ hay gián tiếp phục vụ kinh doanh chịu trách nhiệm kiểm soát mặt chi
phí, không chịu trách nhiệm kiểm soát doanh thu tiêu thụ và đầu tư vốn.
Trung tâm chi phí được phân chia thành 2 dạng :
- Trung tâm chi phí tiêu chuẩn :
Căn cứ vào đầu ra của sản phẩm được xác định cụ thể, các yếu tố chi phí tại đây
(các nguồn lực để sản xuất sản phẩm và dịch vụ) cũng được xây dựng định mức cụ
thể, các chi phí thực tế phát sinh được kiểm soát để đảm bảo kế hoạch sản xuất và
kế hoạch chi phí cho từng sản phẩm.
10

Hiệu suất hoạt động của trung tâm được đo lường bởi mối liên hệ giữa đầu vào
và đầu ra
Hiệu quả được đo lường bởi mức độ sản lượng đạt được về chất lượng và thời
gian đã định mức
Trung tâm chi phí tiêu chuẩn thường xây dựng tại cấp quản trị cơ sở hay các bộ
phận trực tiếp sản xuất.
- Trung tâm chi phí dự toán :
Các yếu tố chi phí được dự toán và đánh giá trên nhiệm vụ được giao tổng quát
không xác định cho từng sản phẩm hay từng công việc. Tại trung tâm việc kiểm
soát chi phí theo tiêu chí phù hợp với dự toán và có trách nhiệm hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Đầu ra của trung tâm không xác định bằng các chỉ tiêu tài chính và không có sự
liên hệ giữa các chi phí được sử dụng.
1.2.1.2. Chỉ tiêu đánh giá Trung tâm chi phí
+ Trung tâm chí phí định mức:
 Hiệu quả được đo lường bởi mức độ sản lượng đạt được về chất lượng và thời
gian đã định mức.Hiệu suất của từng trung tâm được đo lường bởi mối liên hệ

đầu vào và đầu ra.
 Về mặt kết quả: Đánh giá dựa trên mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất về
sản lượng, đảm bảo đúng thời gian và chất lượng kỹ thuật.
+ Trung tâm chí phí dự toán:
 Hiệu quả của trung tâm này (các bộ phận gián tiếp phục vụ kinh doanh: phòng
kế toán, phòng tổ chức-hành chính,…) thường sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính
với so sánh mức độ sử dụng chi phí giữa thực tế và dự toán
 Về mặt kết quả:Đánh giá dựa trên mức độ hoàn thành kế hoạch của trung tâm
 Chỉ tiêu đánh giá
Mức chênh lệch chi phí= Chi phí thực tế – Chi phí dự toán
Trong đó:
Biến động về LƯỢNG = Sản lượng (thực tế – dự toán) x GIÁ DỰ TOÁN
Biến động về GIÁ = Giá (thực tế – dự toán) x LƯỢNG THỰC TẾ
11

 Yêu cầu đánh giá:
 Mối tương quan giữa chi phí và doanh thu ( về giá trị, về số lượng )
 Mức độ hoàn thành định mức , dự toán chi phí
 Khả năng kiểm soát và điều chỉnh giảm các yếu tố làm tăng chi phí
1.2.1.3. Trách nhiệm báo cáo Trung tâm chi phí
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí là các bảng biểu so sánh giữa chi phí
định mức, dự toán với chi phí thực hiện thực tế, các báo cáo trung tâm chi phí được
trình bày chi tiết theo các cấp độ quản lý khác nhau, thực hiện theo chiều dọc từ
dưới lên trên và trách nhiệm chi tiết đến từng bộ phận tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức,
bộ máy quản lý của đơn vị
Bảng 1.1
Công ty :
Đơn vị :
Báo cáo Trách nhiệm của Trung tâm chi phí dự toán
Thời gian : (Năm, quý, tháng)

Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu Dự toán Thực tế Chênh lệch
Báo cáo cho Giám đốc Tài chính Mức %
Chỉ tiêu tài chính :
- Văn phòng phẩm P. Kế toán
- Công tác phí


x
x

x
x

Tổng cộng x x
Chỉ tiêu phi tài chính :
- Số lượng báo cáo thực hiện
- Ngày công
- Sai sót trong công việc

x
x
x

x
x
x


Báo cáo sẽ được thực hiện chi tiết từng tháng trong quý, chi tiết từng quý trong

năm, riêng các chỉ tiêu quan trọng như tiền mặt có thể lập dự toán chi tiết cho từng
tuần trong tháng.

12

1.2.2. Trung tâm Doanh thu
1.2.2.1. Khái niệm :
Trung tâm doanh thu là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ chịu trách
nhiệm kiểm soát về doanh thu thực hiện, không có trách nhiệm kiểm soát về chi phí,
lợi nhuận và vốn đầu tư. Người quản lý có quyền quyết định đối với tất cả các hoạt
động liên quan đến hoạt động bán hàng (giá bán được duyệt, hàng hóa, các hoạt
động khuyến mãi ) nhằm tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp.
Trung tâm này thường được phân định cho các cấp quản lý cấp trung hay cơ sở là
các cửa hàng, chi nhánh tiêu thụ
Tuy nhiên khi xác định các chỉ tiêu đánh giá doanh thu thường phối hợp với việc
xem xét hiệu quả tăng lên của lợi nhuận. Ví dụ việc áp dụng các chương trình
khuyến mãi có thể làm doanh thu tăng lên nhưng phải xem xét đế mức độ chi phí
gia tăng dẫn đến lợi nhuận giảm sút.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá Trung tâm doanh thu
- Về mặt Hiệu quả: Đánh giá mối tương quan giữa chi phí dự toán và chí phí thực
tế tại trung tâm doanh thu do doanh thu được tạo ra không có căn cứ để so sánh với
chi phí phát sinh
- Về mặt kết quả: thông qua tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, phân tích mối
quan hệ giữa mức tăng ( giảm ) doanh thu với các nhân tố tác độngnhư cáckhoản
giảm trừ doanh thu, đơn giá bán …
Yêu cầu đánh giá:
- Mức độ biến động giữa doanh thu thực tế so với doanh thu dự toán
- Mối tương quan giữa doanh thu, các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu và nguyên
nhân
1.2.2.3. Trách nhiệm báo cáo của Trung tâm doanh thu

Các báo cáo trách nhiệm của Trung tâm doanh thu được thực hiện nhằm so sánh
mức độ doanh thu thực hiện và doanh thu kế hoạch, kèm theo là phân tích ảnh
hưởng của các nhân tố tác động đến biến động doanh thu (ví dụ : các chương trình
khuyến mãi, chiết khấu, cơ cấu sản phẩm).

×