Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơng vị hành chính sự nghiệp ở việt nam theo định hướng chuẩn mực kế toán công quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------

LÊ THỊ CẨM HỒNG

XÂY DỰNG VÀ HỒN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG
CHUẨN MỰC KẾ TỐN CƠNG QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------

LÊ THỊ CẨM HỒNG
XÂY DỰNG VÀ HỒN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG
CHUẨN MỰC KẾ TỐN CƠNG QUỐC TẾ

Chun ngành : kế tốn – kiểm toán
Mã số: 60.34.30


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VÕ VĂN NHỊ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong bài luận văn là do tôi nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học PGS. TS. Võ Văn Nhị và các nội dung trích
dẫn từ sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một
cơng trình nào.
TP. Hồ Chính Minh, ngày 27 tháng 8 năm 2012
Học viên

Lê Thị Cẩm Hồng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... ...1


CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI (BCTC) CHÍNH ÁP
DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP (HCSN). ..................... 6
1.1. Bản chất và vai trò của BCTC và BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN. ............ 6
1.1.1. Khái niệm về kế tốn .................................................................................... 6
1.1.2. Bản chất và vai trị của BCTC ...................................................................... 7
1.1.2.1. Bản chất và vai trị của BCTC nói chung............................................. 7
1.1.2.2. Bản chất và vai trò của BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN .................. 9
1.2. Đánh giá chất lượng và kiểm soát chất lượng BCTC áp dụng cho đơn vị
HCSN ............................................................................................................................ 12
1.2.1. Đánh giá chất lượng BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN................................ 12
1.2.2. Kiểm soát chất lượng BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN .............................. 13
1.3. Hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN theo yêu cầu của chuẩn mực kế
tốn cơng quốc tế (IPSAS) .......................................................................................... 15
1.3.1. Mục đích của BCTC ...................................................................................... 16


1.3.2. Báo cáo tài chính ........................................................................................... 16
1.3.2.1. Quy định chung ..................................................................................... 17
1.3.2.2. Cấu trúc và nội dung ............................................................................. 20
1.4. Việc áp dụng Chuẩn mực Kế Tốn Cơng quốc tế xây dựng hệ thống BCTC
ở một số quốc gia ......................................................................................................... 27
1.4.1. Giới thiệu Hệ thống BCTC ở một số Quốc gia ............................................. 29
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................................. 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 36

CHƯƠNG 2 - HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM ............................................ 37
2.1. Giới thiệu tổng quát tình hình tổ chức và hoạt động của các đơn vị HCSN
ở Việt Nam ................................................................................................................... 37
2.2. Các quy định pháp lý về kế tốn có liên quan đến việc xây dựng hệ thống

BCTC ở các đơn vị HCSN tại Việt Nam ................................................................... 39
2.2.1. Các luật .......................................................................................................... 39
2.2.2. Chế độ Kế toán HCSN................................................................................... 40
2.3. Giới thiệu hệ thống BCTC áp dụng cho các đơn vị HCSN .............................. 42
2.3.1. Cơ sở xây dựng .............................................................................................. 42
2.3.2. Hệ thống BCTC ............................................................................................. 42
2.4. Đánh giá Hệ thống BCTC hiện hành ................................................................. 46
2.4.1. Khảo sát thực tế ............................................................................................. 46
2.4.2. Nhận diện những hạn chế của BCTC hiện hành và nguyên nhân ................. 53
2.4.2.1. Nhận diện những hạn chế của BCTC hiện hành ................................. 53
2.4.2.2. Nguyên nhân ....................................................................................... 56


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 61

CHƯƠNG 3 – XÂY DỰNG VÀ HỒN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH ......................................................................................................................... 62
3.1. Mục tiêu và định hướng xây dựng và hoàn thiện hệ thống BCTC .................. 62
3.1.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 62
3.1.2. Định hướng .................................................................................................... 63
3.2. Các giải pháp cụ thể liên quan đến BCTC......................................................... 65
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện Hệ thống BCTC hiện hành .......................................... 65
3.2.1.1. Xác lập Hệ thống BCTC phù hợp với bản chất và yêu cầu cung cấp
thông tin ............................................................................................................. 65
3.2.1.2. Xác lập nội dung và phương pháp lập cho từng BCTC đã được đề
xuất ..................................................................................................................... 67
3.2.2. Giải pháp xây dựng mới Hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN
trong dài hạn ............................................................................................................ 74
3.2.2.1. Cơ sở xây dựng các BCTC ................................................................... 74
3.2.2.2. Danh mục và tác dụng của từng báo cáo .............................................. 75

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện ............................................................................... 78
3.3. Giải pháp kiểm soát và đánh giá chất lượng ..................................................... 85
3.4. Các kiến nghị ........................................................................................................ 86
3.4.1. Quốc hội và chính phủ ................................................................................... 86
3.4.2. Đơn vị HCSN ............................................................................................... 86
3.4.3. Nơi đào tạo .................................................................................................... 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 90
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 91


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 Các chữ viết tắt Tiếng Anh
ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á

ASOSAL

Asian Organization of System Audit Institution

Cơ quan kiểm toán tối cao Châu Á

COSO


Committee of Sponsoring Organization

Ủy Ban của tổ chức bảo trợ

EU

European Union

Cộng đồng Châu Âu

GAO

Government Audit Organization

Cơ quan kiểm toán Nhà nước

IAS

International Accounting Standard

Chuẩn mực Kế Toán Quốc tế

IFAC

International Federation of Accountants

Liên đồn Kế Tốn Quốc tế

IPSAS


International Public Sector Accounting Standard Chuẩn mực Kế Tốn Cơng Quốc tế

IMF

International Monetary Fund

INTOSAL International Organization of Supreme Audit

Quỹ tiền tệ Thế giới
Cơ quan kiểm toán tối cao

Institutions
WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại quốc tế

 Các chữ viết tắt Tiếng Việt
BCTC:

Báo cáo tài chính

BHXH:


Bảo hiểm xã hội

ĐVSN:

Đơn vị sự nghiệp

ĐĐH:

Đơn đặt hàng

HCSN:

Hành chính sự nghiệp

NSNN:

Ngân sách nhà nước

NS:

Ngân sách

QĐ:

quyết định

SXKD:

Sản xuất kinh doanh.


TSCĐ:

Tài sản cố định

TK:

Tài khoản

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1:

So sánh hệ thống BCTC Quốc gia Thái và Liên Bang Mỹ ................ 34

Bảng 2.1:

Nơi nhận BCTC của các đơn vị HCSN.............................................. 45

Bảng 2.2:


Số lượng đối tượng khảo sát .............................................................. 47

Bảng 2.3:

Đánh giá chung về tính hữu ích của các thơng tin được tình bày
trên BCTC hiện nay...............................................................................50

Bảng 2.4:

Đánh giá so sánh về đơn vị kế toán.................................................... 57

Bảng 2.5:

Đánh giá so sánh về cơ sở kế toán ..................................................... 57

Bảng 3.1:

Bảng Tổng hợp thay đổi Hệ thống BCTC ......................................... 65

Bảng 3.2:

Bổ sung tài khoản loại 1 ..................................................................... 82

Bảng 3.3:

Bổ sung tài khoản loại 2 ..................................................................... 83

Bảng 3.4:

Bổ sung tài khoản loại 3 ..................................................................... 83



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1:

Việc kết hợp cả cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích trong hệ thống kế
toán của đơn vị HCSN hiện nay có phù hợp khơng? .............................. 47

Hình 2.2:

Khung pháp lý hướng dẫn về kế toán cho các đơn vị HCSN chưa hồn
chỉnh ....................................................................................................... 48

Hình 2.3:

Hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn vị HCSN có đầy đủ để ghi
nhận, xử lý dữ liệu nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp thơng
tin tài chính khơng? ................................................................................. 49


Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
-----------1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn đang hội nhập như hiện nay, khi các vụ khủng hoảng trên
thế giới liên tục xảy ra thì vai trò của Nhà nước ngày càng quan trọng. Một Nhà
nước biết cách quản lý tốt thì nền kinh tế - xã hội mới phát triển vững mạnh nhưng
để điều hành, điều tiết nền kinh tế - xã hội tốt thì Nhà nước phải biết cách quản lý,
phân bổ, và sử dụng Ngân sách hợp lý mà Ngân sách Nhà nước hầu hết là thu từ các

khoản thuế của doanh nghiệp và cơng chúng, do đó địi hỏi Nhà nước phải sử dụng
Ngân sách đó sao cho có hiệu quả, và phải công khai để tạo được niềm tin từ công
chúng. Một trong những công cụ hỗ trợ để Nhà nước quản lý, sử dụng NSNN là
kênh thông tin từ kế tốn thơng qua các BCTC, giúp nhà nước kiểm soát, đánh giá
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính. Tuy nhiên hiện nay thơng tin kế tốn
cung cấp cho Nhà nước chưa đảm bảo hợp lý nên vẫn cịn các hiện tượng lạm dụng
cơng quỹ, và sử dụng lãng phí các nguồn kinh phí. Vì thế thơng tin kế tốn từ các
đơn vị HCSN thơng qua hệ thống BCTC cần được cải thiện.
Bên cạnh đó mỗi quốc gia có các cách cơng bố thơng tin theo các cơ sở và
các thứ tiếng khác nhau, điều này gây khó khăn cho các tổ chức viện trợ, các nhà
đầu tư nước ngoài trong việc ra các quyết định cấp vốn hỗ trợ, bên cạnh đó việc
thiếu thơng tin minh bạch, và không cung cấp đầy đủ thông tin theo nhu cầu của
người sử dụng như là một rào cản cho sự hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức trong và
ngồi nước. Vì vậy chúng ta phải thay đổi và hồn thiện các chính sách kế tốn
trong khu vực cơng nói chung và kế tốn dành cho đơn vị HCSN nói riêng, sao cho
phù hợp với xu hướng chung của quốc tế, đó là xu hướng dựa theo chuẩn mực kế
tốn quốc tế dành cho khu vực cơng nhằm thu hút được nhiều sự tài trợ, viện trợ của
các tổ chức kinh tế trong nước và thế giới, nhằm gia tăng các nguồn thu cho ngân
sách phục vụ cho xã hội. Hơn nữa việc hồn thiện các chính sách kế toán trong việc


Trang 2

cung cấp thơng tin cịn nhằm để đơn giản hóa các cơng việc của nhà nước và hữu
ích hơn cho người lập và cả người sử dụng các thông tin kế tốn. Chính vì thế
người viết muốn dựa vào chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế (IPSAS) để hồn thiện về
hệ thống báo cáo của các Đơn vị Hành chính sự nghiệp (HCSN), nhằm cung cấp
thơng tin một cách hữu ích nhất trong điều kiện hiện nay khi mà hệ thống chuẩn
mục kế tốn cơng ở Việt Nam chưa được ban hành, phần nào góp phần vào việc
hồn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho đơn vị HCSN, do đó người viết đã chọn đề

tài: “Xây dựng và hồn thiện hệ thống Báo Cáo Tài Chính áp dụng cho đơn vị
Hành Chính Sự Nghiệp ở Việt Nam theo định hướng tiếp cận chuẩn mực kế
tốn Cơng Quốc tế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu tìm hiểu hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế
(IPSAS) kết hợp với việc tìm hiểu kinh nghiệm của một số Quốc gia trên thế giới,
trên cơ sở đó đánh giá thực trạng BCTC của đơn vị HCSN hiện tại, người viết đề
xuất các giải pháp để hoàn thiện hơn hệ thống BCTC trong các đơn vị HCSN gắn
với IPSAS – cơ sở dồn tích và định hướng xây dựng một số BCTC, giúp cho các
đơn vị HCSN cung cấp thông tin minh bạch, đầy đủ và đáng tin cậy hơn. Đồng thời
đề xuất các ý kiến với các tổ chức chính phủ nhằm góp phần xây dựng và hồn
thiện hệ thống BCTC trong các đơn vị HCSN hài hòa với IPSAS và phù hợp với
điều kiện thực tế tại Việt Nam cũng như qua đó có thể hỗ trợ Việt Nam nhanh
chóng hội nhập với nền kinh tế quốc tế .
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được tập trung vào Hệ thống BCTC áp dụng
cho các đơn vị HCSN cấp cơ sở. Đề tài không đi vào các BCTC tổng hợp áp dụng
cho đơn vị cấp 1 và đơn vị cấp 2.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khái niệm khu vực công khá rộng, ở đây người viết chỉ đề cập một bộ phận
của khu vực cơng đó là các đơn vị HCSN. Người viết chỉ nghiên cứu lý luận về hệ


Trang 3

thống BCTC trong các đơn vị HCSN, đặc biệt chỉ nghiên cứu hệ thống BCTC của
đơn vị HCSN cấp cơ sở không đề cập đến BCTC tổng hợp và báo cáo tổng hợp
quyết toán áp dụng cho đơn vị kế toán cấp I và cấp II. Cụ thể hơn nữa BCTC của
đơn vị HCSN cấp cơ sở có 6 Báo cáo lớn nhưng người viết chỉ tập trung nghiên cứu
3 BCTC của các đơn vị HCSN: Báo cáo “Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết tốn

kinh phí đã sử dụng”; “Báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất
kinh doanh” và "Thuyết minh Báo cáo tài chính" khơng đi sâu nghiên cứu các phụ
biểu. Sau đó tìm hiểu phân tích thực trạng về hệ thống BCTC tại các đơn vị HCSN
ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra các ý kiến nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ
thống BCTC áp dụng cho các đơn vị HCSN theo IPSAS.
5. Tổng quan và điểm mới của đề tài
Những nghiên cứu trước đây chỉ mới dừng lại ở các lý do cho thấy sự cấp thiết
phải có chuẩn mực kế tốn cơng mà chưa nghiên cứu chi tiết việc sửa đổi như thế
nào để có thể xây dựng và ban hành thành công chuẩn mực.
Bên cạnh đó hiện nay đã có một số luận văn và các nghiên cứu khoa học đã
bắt đầu nghiên cứu một số khía cạnh của một bộ phận nhỏ trong khu vực cơng như:
nghiên cứu về kế tốn cho các đơn vị sự nghiệp có thu hoặc các đề tài liên quan đến
việc hệ thống tài khoản và BCTC của đơn vị HCSN hoặc có bài nghiên cứu về cả
chế độ kế toán của đơn vị HCSN, hoặc sự cần thiết phải có chuẩn mực kế tốn
cơng… Tuy nhiên số lượng đề tài về lĩnh vực cơng hiện nay cịn khá hạn chế.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những nghiên cứu trước đây, đề tài tiếp tục
nghiên cứu phát triển hoàn thiện tiếp hệ thống BCTC của đơn vị HCSN, cố gắng
chuyển hướng sang lập BCTC theo yêu cầu của IPSAS - cơ sở dồn tích.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài người viết đã sử dụng hệ thống lý luận đã
được kiểm nghiệm trong thực tế để nghiên cứu. Bên cạnh đó người viết còn sử dụng
kết hợp nhiều phương pháp bao gồm cả định tính và định lượng như:


Trang 4

Về định tính: thơng qua các tài liệu sách báo người viết sử dụng các phương
pháp khác nhau để thu thập dữ liệu giải quyết các vấn đề về lý luận liên quan đến
BCTC, mơ tả và phân tích thực trạng về đặc điểm hệ thống BCTC:
- Phương pháp thảo luận, phương pháp tổng hợp để thu thập tổng hợp dữ liệu

về các cơ sở lý luận liên quan đến hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN.
- Phương pháp phân tích để đánh giá tình hình thực trạng về hệ thống BCTC
áp dụng cho đơn vị HCSN tại Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh với kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và
hệ thống BCTC của một số nước và theo yêu cầu của IPSAS.
Về định lượng: thông qua bảng câu hỏi được thiết kế với các thang đo khác
nhau (như thang đo định danh, thang đo likert...) người viết sử dụng phương pháp
phân tích , thống kê kết hợp sử dụng phần mềm excel để tiến hành khảo sát thu
thập số liệu, đánh giá về thực trạng hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN tại
Việt Nam.
Ngồi ra người viết cịn tổng hợp và phân tích các bài viết và bài báo có liên
quan đến hệ thống BCTC trong các đơn vị HCSN để tiếp cận với các quan điểm tiên
tiến của các nước trên thế giới, bên cạnh việc xem xét các chính sách phát triển kinh
tế xã hội trong điều kiện của Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống BCTC của các đơn vị HCSN và các chính sách pháp lý của Việt Nam cho
phù hợp với thế giới.
7. Kết cấu Luận văn.
Chương 1: Cơ sở lý luận về BCTC áp dụng cho các đơn vị HCSN
Chương 2: Hệ thống BCTC áp dụng cho các đơn vị HCSN ở Việt Nam
Chương 3 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống BCTC áp dụng cho các đơn vị HCSN


Trang 5

Ngồi ra, đề tài cịn bao gồm 4 Phụ lục để minh họa thêm cho một số vấn đề có liên
quan:
Phụ lục 1: Kết quả Phiếu khảo sát
Phụ lục 2: Hệ thống BCTC theo IPSAS.
Phụ lục 3: Hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN theo quết định 19.
Phụ lục 4: Hệ thống BCTC mới.



Trang 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO
TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

Hệ thống BCTC là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế tốn, là nguồn
cung cấp thơng tin cần thiết và quan trọng cho các quyết định kinh tế của các đối
tượng sử dụng khác nhau. Khi nói đến hệ thống BCTC thì phải nói đến những nội
dung về các văn bản quy định chung về mẫu biểu BCTC, các quy định về nội dung,
phương pháp lập các BCTC và chất lượng thông tin do BCTC cung cấp. Mặt khác
mỗi quốc gia sẽ có một mơ hình kế tốn và cơ chế quản lý khác nhau phù hợp với
điều kiện và đặc thù văn hóa của từng nước theo từng giai đoạn phát triển khác
nhau, cho nên hệ thống BCTC cũng được thiết kế cho phù hợp với đặc thù nền kinh
tế ở giai đoạn đó. Vì thế nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện hệ thống BCTC là một
nhiệm vụ không thể thiếu trong mỗi giai đoạn để kịp thời đáp ứng nhu cầu thông tin
ngày càng đa dạng cho nhiều đối tượng khác nhau trong từng giai đoạn phát triển
khác nhau của nền kinh tế.
1.1.

Bản chất và vai trò của BCTC và BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN

1.1.1. Khái niệm về kế toán
Hiện nay nhiều người xem kế tốn là ngơn ngữ trong kinh doanh, mà nghiên
cứu một ngơn ngữ mới thì rất phức tạp, nhiều ngữ nghĩa được sử dụng trong kế toán
rất khác so với ngữ nghĩa trong cuộc sống hàng ngày.
Khái niệm về kế tốn hiện nay rất nhiều và ln ln thay đổi theo sự thay
đổi của mơi trường kế tốn. Theo khái niệm của Viện kế tốn cơng chứng Hoa kỳ

(AICPA) vào năm 1941: “kế toán là nghệ thuật, phân loại, tổng hợp một cách có ý
nghĩa và dưới hình thức tiền tệ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các sự kiện liên
quan tình hình tài chính và giải thích kết quả của sự ghi chép này”. Một khái niệm


Trang 7

khác được chấp nhận rộng rãi trong suốt thời gian qua là khái niệm được trình bày
trong “Báo cáo về lý thuyết kế toán căn bản” ban hành bởi Hiệp hội kế tốn Hoa
Kỳ: “Kế tốn là q trình ghi nhận, đo lường, và cung cấp các thông tin kinh tế
nhằm hỗ trợ cho các đánh giá và các quyết định của người sử dụng”. Và theo luật
kế toán Việt Nam -2003 như sau: “kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân
tích và cung cấp thơng tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời
gian lao động”.
Qua các khái niệm trên bộc lộ được mục đích cơ bản của kế tốn là cung cấp
thơng tin hữu ích cho việc ra quyết định của người sử dụng. Mặt khác như chúng ta
thấy có nhiều loại quyết định kinh doanh và kèm theo đó là có nhiều loại thơng tin
kế tốn cần được cung cấp cho người sử dụng để ra quyết định kinh tế. Và ở đây
chúng ta sẽ thấy có hai loại thơng tin kế tốn cơ bản lên quan đến hai thuật ngữ: kế
tốn tài chính, kế tốn quản trị.
Kế tốn tài chính liên quan đến thơng tin về nguồn lực tài chính, các nghĩa
vụ và hoạt động kinh doanh của một đơn vị kinh doanh. Thông tin này được cung
cấp thông qua một sản phẩm tổng hợp là BCTC. Trên thực tế, thơng tin kế tốn tài
chính được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên thơng tin này hỗ trợ
trực tiếp cho nhà đầu tư, chủ nợ trong việc ra các quyết định.
Kế toán quản trị liên quan đến các thông tin nhằm giúp cho các nhà quản trị
thực hiện các chức năng hoạch định, kiểm soát tổ chức, thực hiện và ra các quyết
định kinh tế. Thông tin này được cung cấp thông qua Báo cáo kế tốn quản trị.
1.1.2. Bản chất và vai trị của BCTC
1.1.2.1. Bản chất và vai trị của BCTC nói chung

Từ các khái niệm trên ta thấy được thông tin kế toán là cơ sở cho việc ra các
quyết định của các đối tượng sử dụng. Cho nên chức năng của kế toán là mối liên
kết giữa người sử dụng thông tin và ra các quyết định hoạt động. Bên cạnh đó
BCTC là một trong những sản phẩm của hệ thống thơng tin kế tốn, nhằm cung cấp
thơng tin để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Vì vậy bản chất của BCTC có thể


Trang 8

xem như là một sản phẩm của kế toán dưới dạng tài liệu báo cáo tổng hợp do kế
toán soạn thảo định kỳ dựa trên việc phân tích, xử lý số liệu từ các hoạt động lịch
sử, sản phẩm này được thiết kế theo cấu trúc mẫu biểu nhất định phù hợp với
nguyên tắc và quy định của kế tốn, với mục đích thơng qua BCTC cung cấp thơng
tin hữu ích nhất thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng sử dụng khác nhau.
Theo Đoạn 5 - chuẩn mực 21 đã ghi rõ mục đích của BCTC “… là cung cấp
các thơng tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một
doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đơng những người sử dụng trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế”. Do đó vai trị của BCTC được xem xét thông
qua nhu cầu sử dụng thông tin trên BCTC của các đối tượng có liên quan. Tuy
nhiên đối tượng sử dụng thông tin rất đa dạng cho nên tạm thời căn cứ vào khả
năng ra quyết định ta chia đối tượng sử dụng thành hai nhóm đối tượng: đối tượng
bên trong doanh nghiệp – những người trực tiếp ra quyết định (thường là các nhà
quản lý, Ban giám đốc); và đối tượng bên ngoài doanh nghiệp – những người bên
ngoài có lợi ích tài chính liên quan đến doanh nghiệp (nhà đầu tư, người cho vay, cơ
quan thuế, các cơ quan hành pháp, cơng đồn, khách hàng, nhà cung cấp và cơng
chúng…).
Đối với nhà quản lý: BCTC có 2 vai trò. Thứ nhất: BCTC là đối tượng để
đánh giá việc tuân thủ quy chế của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hồn thành
nghĩa vụ có tính pháp lý. Thứ hai: BCTC sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá quá
trình thực hiện hai mục tiêu (khả năng thanh toán và khả năng sinh lời), từ đó có thể

điều chỉnh và thiết lập kế hoạch cho các mục tiêu cụ thể cho doanh nghiệp trong
tương lai, thực hiện kế hoạch và kiểm sốt các hoạt động hằng ngày.
Đối tượng bên ngồi doanh nghiệp: hai nhóm đối tượng quan trọng nhất là
các nhà đầu tư và những người cho vay. Ngoài ra đối với các nước đang phát triển
có sự quản lý của Nhà nước thì đối tượng bên ngồi khơng kém phần quan trọng là
các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, cơ quan thống kê…. Bên cạnh đó một đối
tượng không thể thiếu trong nền kinh tế ngày nay là kiểm toán.


Trang 9

 Các nhà đầu tư và người cho vay: cần thơng tin liên quan đến q
trình hoạt động hiện tại của doanh nghiệp, khả năng tạo ra doanh thu, khả năng
thanh toán nợ, các rủi ro đối với với các khoản đầu tư, và muốn biết doanh nghiệp
có đủ khả năng sinh lời để đảm bảo các khoản lãi phải trả trong tương lai hay
khơng? Cho nên, BCTC có vai trò quan trọng giúp cho các nhà đầu tư và người cho
vay giám sát các nhà quản lý có thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết hay không?
Cũng như việc nghiên cứu các thơng tin kế tốn trên BCTC sẽ giúp họ đánh giá
đúng giá trị của việc đầu tư từ đó đưa ra các quyết định phù hợp.
 Các kiểm toán viên độc lập: với chức năng kiểm tra BCTC và đưa ra
ý kiến về tính trung thực hợp lý của BCTC, đảm bảo chất lượng của BCTC. Do đó
BCTC trở thành đối tượng chính của cuộc kiểm toán.
 Các cơ quan chức năng như cơ quan thuế…:BCTC là cơ sở để các
cơ quan chức năng kiểm tra việc tuân thủ các nguyên tắc, luật lệ quy định của doanh
nghiệp, xác định số thuế các doanh nghiệp phải nộp, và hỗ trợ trong việc quản lý vĩ
mơ...
Nhìn chung BCTC có vai trị quan trọng đối với người sử dụng. Đặc biệt đối
với các quốc gia có nền kinh tế phát triển trong đó thị trường chứng khốn phát
triển mạnh như Mỹ, Anh, Singapore… thì vai trị của BCTC đối với nhà đầu tư thì
cực kỳ quan trọng. Mặc khác đối với các quốc gia đang phát triển có nền kinh tế tập

trung theo sự quản lý của Nhà nước thì BCTC lại chiếm vai trị quan trọng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước.
1.1.2.2. Bản chất và vai trò của BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN
Khu vực công là khu vực bao gồm các cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh
nghiệp chịu sự kiểm soát của Nhà nước và cả hệ thống ngân hàng của nhà nước, tuy
nhiên mỗi quốc gia có một mơ hình khu vực cơng khác nhau tùy vào các chính sách
của Nhà nước, thể chế chính trị của mỗi quốc gia. Nhưng nhìn chung khu vực cơng
là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế quốc gia giúp nhà nước thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước, phân phối thu nhập và cung cấp các dịch vụ công


Trang 10

cho xã hội. Trong đó đơn vị HCSN là một bộ phận của khu vực công được nhà
nước thành lập nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về một hoạt
động nào đó hoặc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cung cấp các dịch vụ công cho
xã hội.
Đặc trưng cơ bản của các đơn vị HCSN là đơn vị hoạt động khơng vì mục
đích lợi nhuận và nguồn kinh phí để hoạt động được trang trải từ ngân quỹ của Nhà
nước hoặc từ quỹ công theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp, do đó địi hỏi việc
quản lý chi tiêu phải đúng mục đích, đúng dự tốn đã phê duyệt theo từng nguồn
kinh phí và đúng theo tiêu chuẩn định mức của Nhà nước. Cho nên, kế tốn HCSN
là một hệ thống thơng tin và kiểm tra về hoạt động tài chính của NSNN và các quỹ
Nhà nước khác thông qua hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và các báo cáo.
Trên cơ sở bản chất của BCTC nói chung: ta thấy bản chất của BCTC áp
dụng cho đơn vị HCSN cũng được xem như là một sản phẩm của kế toán dưới dạng
tài liệu báo cáo tổng hợp được soạn thảo định kỳ dựa trên việc phân tích xử lý số
liệu từ các hoạt động lịch sử, sản phẩm này cũng phải được thiết kế theo cấu trúc
mẫu biểu nhất định phù hợp với nguyên tắc và quy định của kế toán và đặc biệt
mang tích chất cơng khai minh bạch, với mục đích thơng qua BCTC này cung cấp

thơng tin hữu ích nhất, thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng sử dụng khác nhau liên
quan đến việc phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn quỹ khác của
nhà nước.
Mặt khác mục đích chính của BCTC áp dụng cho các đơn vị HCSN là để
tổng hợp và trình bày một cách tổng qt, tồn diện tình hình tài sản, tình hình cấp
phát, tiếp nhận và sử dụng kinh phí Ngân sách của Nhà nước, kinh phí viện trợ cũng
như là tổng hợp tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của các đơn vị HCSN trong
kỳ kế tốn. Trên cơ sở đó BCTC của đơn vị HCSN có thể cung cấp thơng tin kinh
tế, tài chính chủ yếu giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, quản lý tài sản
của Nhà nước, việc đánh giá tình hình và thực trạng hoạt động của mỗi đơn vị nói
riêng và tồn xã hội nói chung, giúp cho Chính phủ có cơ sở để khai thác các nguồn


Trang 11

thu, điều chỉnh các khoản thu một cách hợp lý, từ đó định ra được đường lối phát
triển xã hội đúng đắn và lành mạnh. Vì vậy với mục đích này thì vai trị của BCTC
áp dụng cho các đơn vị HCSN khơng chỉ có các vai trị cơ bản của BCTC nói
chung, mà cịn có những vai trị quan trọng đặc biệt khác đối với các đối tượng là:
cơ quan quản lý nhà nước, công chúng, và các tổ chức tài trợ viện trợ...
Đối với Cơ quan quản lý nhà nước như Chính phủ, Bộ, Ban, Ngành, Kho
bạc, …: thì BCTC này là căn cứ quan trọng giúp cho cơ quan Nhà nước, và lãnh
đạo các đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của đơn vị, và kiểm tra các
đơn vị HCSN có thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình do nhà nước giao
hay khơng? Có sử dụng các nguồn lực tài chính phù hợp với quy định của pháp luật
và có hiệu quả hay khơng? Có giúp Nhà nước hồn thành các mục tiêu đối với công
chúng hay không? Giúp cho Nhà nước kiểm tra việc phân bổ các khoản thu và cấp
kinh phí có hiệu quả hay khơng?... , phân tích được xu hướng phát triển, từ đó định
ra chiến lược phát triển và biện pháp quản lý tài chính ở đơn vị.
Đối với các đơn vị sự nghiệp: BCTC có vai trị là căn cứ xác đáng để lập kế

hoạch kinh phí cho mỗi kỳ hoạt động một cách hợp lý. Ngồi ra BCTC cịn là đối
tượng để đánh giá việc tuân thủ quy định, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của đơn
vị, giúp đơn vị thể hiện việc hoàn thành nghĩa vụ đối với nhiệm vụ mà nhà nước
giao cho.
Đối với công chúng: BCTC là bằng chứng chứng minh đến với cơng chúng
việc sử dụng có hiệu quả nguồn Kinh phí do NSNN cấp và khơng vì mục đích lợi
nhuận. Bởi vì cơng chúng chính là đối tượng cung cấp kinh phí chính cho NSNN để
cho các đơn vị HCSN hoạt động phục vụ cho công chúng. Do đó để cơng chúng có
thể biết được tình hình sử dụng kinh phí NSNN có hiệu quả thì các đơn vị HCSN
cần phải công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí như thế nào thơng qua BCTC.
Đối với kiểm tốn nhà nước: một cơ quan chun mơn về lĩnh vực kiểm tra
tài chính nhà nước với chức năng kiểm tra BCTC và đưa ra ý kiến về tính trung
thực hợp lý của BCTC. Qua đó hỗ trợ Nhà nước kiểm tra, giám sát trong việc quản


Trang 12

lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, góp phần thực hành tiết kiệm, chống
tham nhũng, thất thốt, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật;
nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; đánh giá việc sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn vay, viện trợ tài trợ, các khoản cấp vốn…. Do đó
BCTC trở thành đối tượng chính của cuộc kiểm tốn.
Đối với các tổ chức tài trợ, viện trợ: BCTC là cơ sở để xem xét khả năng
hoạt động, chức năng, nhiệm vụ phục vụ cộng đồng, để các tổ chức tài trợ, viện trợ
trong và ngồi nước có thể tài trợ viện trợ cho các đơn vị sự nghiệp với mục đích
phục vụ lợi ích cho xã hội, giúp đỡ cộng đồng, và đồng thời còn là căn cứ để các tổ
chức viện trợ, tài trợ này kiểm tra việc sử dụng các luồng tiền tài trợ, viện trợ có
hiệu quả và đúng với mục đích đã u cầu hay khơng?
1.2.


Đánh giá chất lượng và kiểm soát chất lượng BCTC áp dụng cho đơn vị

HCSN
1.2.1.

Đánh giá chất lượng BCTC áp dung cho đơn vị HCSN
Chất lượng của các thông tin trên BCTC sẽ xác định tính hữu dụng của

BCTC đối với người sử dụng. Đặc biệt những đối tượng sử dụng bên ngoài ln cần
những thơng tin hữu ích có được từ BCTC, là cơ sở đáng tin cậy cho việc đưa ra các
quyết định. Trong bối cảnh tài chính gần đây, độ tin cậy của BCTC có thể bị suy
yếu do các thao tác của các giao dịch cơ bản. Xem xét các lỗ hổng của chính phủ ở
các nước đang phát triển để có thể thấy được hành vi sai trái về tài chính, cũng như
độ tin cậy của các con số trong BCTC ngay cả khi quốc gia đó đã áp dụng IPSAS.
Chính vì thế vấn đề về chất lượng của BCTC luôn là vấn đề được quan tâm hàng
đầu của các nhà nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Theo IPSAS, căn cứ để đánh giá chất lượng BCTC là đánh giá thông tin trên
BCTC thông qua các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng: tính d hiểu, tính phù hợp,
tính trọng yếu, tính trung thực, trình bày trung thực và hợp lý, sự đúng đắn, tính
trung lập, sự thận trọng, sự đầy đủ và tính có thể so sánh được. Sau đây là bốn đặc
điểm chất lượng cơ bản:


Trang 13

 Tính dễ hiểu: theo đặc điểm này thì thông tin đưa ra trong BCTC
phải d hiểu, để người sử dụng có thể hiểu được ý nghĩa chung của báo cáo, đảm
bảo cho người sử dụng hiểu được các hoạt động của đơn vị và môi trường hoạt
động của đơn vị.
 Tính phù hợp: các thơng tin được xem là thích hợp khi giúp người sử

dụng đánh giá các sự kiện quá khứ, hiện tại và tương lai, hoặc trong trường hợp
khẳng định hoặc điều chỉnh các đánh giá trong quá khứ. Thông tin phải được phản
ánh cụ thể theo thời gian để đảm bảo được tính thích hợp.
 Tính trung thực: thơng tin trung thực là những thơng tin khơng có
các lỗi cơ bản hay bị bóp méo và cịn phụ thuộc vào người sử dụng để trình bày một
cách trung thực và hợp lý tình hình của đơn vị.
 Tính so sánh được: Thơng tin có thể so sánh được khi giúp cho
người sử dụng có thể nhận ra sự tương tự hoặc khác biệt giữa các thơng tin đó với
thơng tin trong các báo cáo khác. Sự so sánh được áp dụng để so sánh các BCTC
của các đơn vị khác nhau và so sánh các BCTC của một đơn vị ở các thời điểm khác
nhau.
Để đảm bảo được đặc điểm chất lượng này thì người sử dụng phải biết được
chính sách áp dụng trong quá trình lập BCTC, sự thay đổi các chính sách và những
ảnh hưởng của việc thay đổi đó.
1.2.2.

Kiểm sốt chất lượng BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN1
Một trong những hoạt động giúp nhà nước kiểm soát chất lượng BCTC của

các đơn vị HCSN là hoạt động kiểm toán nhà nước, đó là việc kiểm tra, đánh giá và
xác nhận tính đúng đắn, trung thực của BCTC; kiểm tra việc tuân thủ pháp luật;
kiểm tra tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, và
tài sản của nhà nước. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của cơ quan kiểm
toán nhà nước mà Chính phủ đã ban hành Nghị định số 70/CP về việc thành lập cơ
1

TS. Vũ Hữu Đức, Tăng cường KSNB trong các đơn vị thuộc khu vực cơng – nhìn từ góc độ kiểm tốn nhà
nước



Trang 14

quan kiểm toán Nhà nước và quyết định số 61/TTg ngày 24/01/1995 của Thủ tưởng
Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
(nay là Nghị định số 93/2003/NĐ-CP ngày 13/08/2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước) nhằm
thực hiện chức năng kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của các tài liệu và
số liệu kế tốn, báo cáo quyết tốn của các đơn vị có sử dụng kinh phí do NSNN
cấp. Sự hình thành và phát triển kiểm tốn nhà nước là hồn tồn phù hợp với tiến
trình cải cách hành chính quốc gia và thông lệ quốc tế. Hiện nay các Quốc gia trên
thế giới đều hình thành Tổ chức Các Cơ quan kiểm toán tối cao và đều gia nhập Tổ
chức quốc tế các Cơ quan Kiểm toán tối cao (INTOSAI – International
Organization of Supreme Audit Institutions), và Việt Nam cũng là thành viên chính
thức của tổ chức INTOSAL và Tổ chức các Cơ quan Kiểm toán tối cao châu Á
(ASOSAI – Asian Organization of Supreme Audit Institutions). Kiểm tốn Nhà
nước là cơng cụ quan trọng để bảo vệ sự minh bạch của nền tài chính quốc gia, góp
phần ngăn ngừa những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng trong đời sống kinh tế - xã
hội.
Tuy nhiên hoạt động kiểm toán nhà nước mới chỉ là hình thức hậu kiểm
phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước, qua đó giúp nhà nước phát hiện
những sai phạm, yếu kém nhằm nâng cao chất lượng, và hiệu quả của quản lý Nhà
nước. Nếu nhìn dưới góc độ chủ động phịng ngừa, ngăn chặn sai phạm và yếu kém
thì một bộ phận khơng thể thiếu trong tổ chức để đạt được các mục tiêu về: hiệu lực
và hiệu quả của các hoạt động; BCTC đáng tin cậy; và tuân thủ luật pháp và các
quy định là hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống này được xem như là hệ thống
tiền kiểm. Về nguyên tắc, kiểm sốt nội bộ yếu kém có thể dẫn đến BCTC khơng
đáng tin cậy.
Hệ thống kiểm sốt nội bộ không chỉ được quan tâm ở các doanh nghiệp mà
cũng rất được quan tâm ở khu vực công. Tổ chức quốc tế, các cơ quan kiểm toán tối
cao (INTOSAl) đã ban hành hướng dẫn về kiểm soát nội bộ vào năm 1992. Và tại

Hoa kỳ, Cơ quan Kiểm Toán Nhà nước (GAO) cũng đã ban hành chuẩn mực về


Trang 15

kiểm toán nội bộ năm 1999. Điều này càng ngày càng khẳng định tầm quan trọng
của hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên so với Báo cáo COSO 1992 kiểm sốt nội
bộ trong doanh nghiệp thì các chuẩn mực kiểm sốt nội bộ trong khu vực cơng tập
trung hơn vào các chức năng và đặc điểm của đơn vị nhà nước và các quy định có
tính quy chuẩn hơn là chỉ hướng dẫn.
Đối với khu vực công tại Việt Nam hiện nay các khái niệm về kiểm soát nội
bộ còn khá mới, các nhà quản lý chỉ dựa trên các quy định của pháp luật và kinh
nghiệm để xử lý hơn là có cái nhìn tổng qt và có hệ thống về cơng tác kiểm sốt.
Bên cạnh việc thiếu hoạt động kiểm soát cùng với khả năng phân tích từ mục tiêu,
rủi ro cịn yếu của các nhà quản lý trong khu vực công cũng như trong doanh nghiệp
hiện nay, điều này có thể dẫn đến việc tổn hao nguồn lực vào những thủ tục kiểm
sốt khơng cần thiết và bỏ sót những rủi ro quan trọng.
Hiện nay Việt Nam đã có chuẩn mực kiểm tốn của kiểm toán nhà nước
được xây dựng dựa trên các cơ sở các Chuẩn mực kiểm toán do INTOSAL ban
hành và xem xét chọn lọc Hệ thống chuẩn mực kiểm toán của một số Quốc gia trên
thế giới. Nhờ đó mà chất lượng các cuộc kiểm toán của kiểm toán nhà nước ngày
càng được nâng cao. Tuy nhiên vẫn bộc lỗ những hạn chế nhất định, đó là sự thiếu
đồng bộ, chủ yếu là kiểm tốn BCTC và một phần nào đó kiểm tốn tn thủ, hồn
tồn chưa đề cập đến kiểm toán hoạt động.
1.3.

Hệ Thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN theo u cầu của Chuẩn

mực Kế tốn Cơng Quốc Tế (IPSAS).
Trong xu thế hội nhập, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập WTO là cột mốc

quan trọng và phức tạp, địi hỏi Việt Nam phải có nhiều thay đổi để có thể hịa nhập
với cộng đồng quốc tế. Do đó để BCTC của đơn vị HCSN tại quốc gia có được sự
thừa nhận của quốc tế thì phải sửa đổi sao cho phù hợp với IPSAS.
Trong IPSAS các tiêu chuẩn quan trọng nhất được quy định trong chuẩn mực
đầu tiên và thứ hai: IPSAS 1 Presentation of Financial Statement; và IPSAS 2 Cash
flow statements.


×