Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Báo cáo Thực tập tại Agribank Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.38 KB, 17 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có quá trình hình
thành và phát triển lâu năm.Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế nước nhà
NHNo&PTNT Việt Nam( Agribank ) đã có những bước phát triển mạnh mẽ và đạt
được thành quả nhất định cao trong các hoạt động kinh doanh của mình.
Agribank Nam Hà Nội là 1 chi nhánh của Agribank trên địa bàn Hà Nội.Được
ra đời tương đối muộn nhưng bằng sự nỗ lực của mình Agribank Nam Hà Nội đã dần
trở thành chi nhánh hoạt động có hiệu quả nhất trên địa bàn Hà Nội góp phần thúc đẩy
sự phát triển của Agirbank nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Trong quá trình thực tập vừa qua em có điều kiện được thực tập tại Agribank
Nam Hà Nội được tiếp cận với các hoatj động của Agribank Nam Hà Nội.Đây là bản
Báo cáo thực tập tổng hợp về NHNo&PTNT Nam Hà Nội.Bản báo cáo bao gồm 4
phần:
Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh
Nam Hà Nội
Phần 2: Cơ cấu tổ chức,nhiệm vụ chức năng của các phòng ban
Phần 3: Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT chi nhánh
Nam Hà Nội
Phần 4:Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đây
Do thời gian thực tập cũng như chuẩn bị không cho phép nên bản báo cáo này có thể
còn có những thiếu sót.Kính mong các thầy cô giáo xem xét và cho ý kiến để báo cáo
này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI.
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng


Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông
nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng
Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp,
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
• Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương
mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NH-QĐ
thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và
ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho Ngân hàng
nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn - tỉnh
Bình Dịnh.
• Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NH-
QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc
Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao
dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng
miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Tháng 5 năm 2001, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội chính thức bước
chân vào thị trường tài chính, tiền tệ Việt Nam. Là chi nhánh ra đời đầu tiên theo chủ
trương mở rộng mạng lưới hoạt động của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Để đứng
vững và khảng định vị thế của một chi nhánh ra đời hoạt động kinh doanh trên địa bàn
thành phố tập trung các nhà đầu tư tài chính lớn trong nước và quốc tế như thủ đô Hà
nội là một lợi thế lớn nhưng đồng thời là những thử thách trong cạnh tranh gay gắt của
chi nhánh ngay từ những ngày đầu thành lập.
Với những suy tư trăn trở đó, Ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung sức mạnh trí tuệ của

tập thể đoàn kết, nhất trí định ra những hướng đi của riêng mình với mục tiêu "tăng
2
trưởng ổn định, bền vững, hiệu quả" và "Vững bước cùng khách hàng trong cạnh
tranh và hội nhập".
Ngày đầu thành lập chi nhánh chỉ có 36 cán bộ từ các Phòng, Ban trụ sở chính
và từ các địa phương chuyển về, đến nay chi nhánh đã có mạng lưới 7 phòng nghiệp
vụ, 11 phòng giao dịch và trên 150 cán bộ CNV, với sức trẻ năng động, sáng tạo và trí
tuệ của mình chi nhánh NHNo Nam Hà Nội đã từng bước vượt qua mọi khó khăn, thử
thách tự tin, đứng vững trên thương trường. Mạnh dạn đi đầu áp dụng công nghệ tiên
tiến, hiện đại vào hoạt động kinh doanh, là đơn vị đầu tiên áp dụng mô hình giao dịch
một cửa và đã áp dụng thành công chương trình giao dịch IPCAS. Thực hiện đa dạng
hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, Chủ động nghiên cứu, áp dụng đưa ra thị trường
những sản phẩm tối ưu như: Đa dạng các hình thức huy động nguồn vốn, áp dụng
thành công các loại hình nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, các sản
phẩm dịch vụ kế toán ngân quỹ, chuyển tiền. đặc biệt chi nhánh đang triển khai phát
hành các sản phẩm thẻ quốc tế tiện ích mang thương hiệu Agribank MasterCard,
Agribank Visa
Đi lên từ con số không, những năm qua chi nhánh đã từng bước khảng định năng
lực tài chính của mình, đưa tổng nguồn vốn huy động bình quân 8.000 tỷ đồng với cơ
cấu nguồn vốn hợp lý, ổn định, tập trung vào mở rộng màng lưới để tăng cường thu
hút nguồn vốn từ tất cả các đối tượng khách hàng tiềm năng như: sinh viên các trường
Đại học (Trường đại học KTQD, Đại học Ngân hàng, Đại học Thăng long, đại học
Thuỷ lợi), các dự án do nước ngoài tài trợ, nguồn tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh
tế , không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn để chủ động đầu tư đáp ứng nhu
cầu cấp thiết của nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Với phương châm "Đi vay để cho vay" trên cơ sở mục tiêu tăng trưởng dư nợ an
toàn, hiệu quả và hướng tới hội nhập. Trải qua 8 năm xây dựng và trưởng thành, chi
nhánh đã đưa tổng số dư nợ cho vay các thành phần kinh tế, các dự án đầu tư lên đến
trên 2.500 tỷ đồng. Đồng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội đã có mặt trên
khắp mọi miền tổ quốc. Từ nhà máy chế tạo và cung cấp thiết bị thuỷ công cho dự án

Thuỷ điện Sơn la, các dự án thuỷ điện ở khu vực Miền trung, Tây nguyên do Tổng
công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp làm đại diện liên doanh các Nhà thầu thi công có
giá trị hợp đồng hàng ngàn tỷđ, Nhà máy cán nóng thép tấm Cái lân Quảng Ninh do
NHNo Nam Hà nội bảo lãnh và cho vay trên 30 triệu USD sắp được khánh thành cho
ra mẻ sản phẩm đầu tiên, dự án Thuỷ điện Cửa đạt - Thanh hoá cuối năm hoà lưới điện
quốc gia và phục vụ cho gần 100 ngàn ha lúa vùng hạ lưu Sông Chu, dự án Thuỷ điện
Bắc Bình đem ánh sáng đến cho đồng bào vùng cao Bình Thuận, đầu tư xây dựng
những giảng đường, trường học khang trang, tiện nghi cho sinh viên trường Đại học
Thăng Long, Trường tiểu học, trung học cơ sở Phương Nam và rất nhiều dự án phục
vụ sản xuất, xuất khẩu, phục vụ đời sống xã hội đã được đầu tư bằng đồng vốn của
AgriBank Nam Hà nội.
Thực hiện định hướng chiến lược của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc
NHNo&PTNT Việt nam lấy nông nghiệp nông thôn là đối tượng phục vụ. Trong
những năm qua AgriBank Nam Hà nội đã thực hiện nghiêm túc có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng, chương trình của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước. Đẩy
mạnh cho vay thu mua hàng hoá xuất khẩu đối với các khách hàng: Công ty Thực
phẩm miền Bắc, Công ty CP XNK và hợp tác đầu tư Vilexim, Tổng công ty Lương
Thực Miền Bắc, Công ty Lương thực Hà Nội, cho vay kinh doanh phân bón phục vụ
3
nông nghiệp đối với Công ty CP Thái sơn những người bạn đồng hành tin cậy, thuỷ
chung đã cùng AgriBank Nam Hà nội vượt qua những khó khăn thử thách, vượt qua
những cơn sóng gió thời khủng hoảng kinh tế và suy thoái kinh tế toàn cầu. Trong
những năm qua hàng chục ngàn tỷ đồng vốn của ngân hàng Nam Hà Nội đã đến tay
người nông dân vùng Tây nguyên mỗi năm thu mua hàng trăm ngàn tấn cà phê, cao su,
hạt tiêu xuất khẩu , góp phần tiêu thụ hàng triệu tấn gạo cho nông dân vùng đồng bằng
Sông Cửu long đem lại nguồn ngoại tệ mạnh cho đất nước. Ngoài ra, mỗi năm chi
nhánh còn đầu tư hàng trăm triệu USD cho các Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất, các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu đáp ứng nhu cầu
đời sống nhân dân
Do có được hướng đi đúng từ khi thành lập đến nay hoạt động kinh doanh của

chi nhánh luôn đạt kết quả khả quan, tốc độ tăng trưởng ổn định luôn vượt xa kế hoạch
được giao, các hoạt động phong trào đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên luôn được
quan tâm, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ được nâng cao. Là một trong những
chi nhánh hàng đầu của NHNo&PTNT Việt nam với Tổng nguồn vốn huy động thời
điểm cao nhất lên tới 13 ngàn tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay thời điểm cao nhất lên tới
hơn 5 ngàn tỷ đồng. Nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp, không chỉ như vậy, Chi nhánh NHNo
Nam Hà Nội luôn là điểm đến và là địa chỉ đáng tin cậy của khách hàng với đội ngũ
cán bộ giao dịch viên được đào tạo từ các trường đại học chuyên ngành lớn trong
nước, trẻ trung, năng động, nhiệt tình. Trụ sở giao dịch được xây dựng khang trang,
hiện đại, hệ thống an ninh bảo vệ an toàn tuyệt đối luôn đáp ứng yêu cầu phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
Với sự lãnh đạo sáng suốt của đảng uỷ, Chi bộ, Ban giám đốc cùng với sự cố
gắng hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh trong 8 năm qua đã đem
lại những thành tích đáng tự hào:
Năm 2005 Chi nhánh đứng đầu toàn ngành NHNo về nghiệp vụ thanh toán
quốc tế. Được Thủ tướng Chính Phủ tặng bằng khen.
* Năm 2006 đứng đầu về kế hoạch kinh doanh và nguồn vốn huy động. Được
UBND thành phố Hà Nội tặng cờ thi đua xuất sắc và được Chủ Tịch nước trao tặng
Huân Chương lao động hạng ba.
* Năm 2007 chi nhánh được vinh dự nhận Cup Thăng Long do UBNDTP trao
tặng. Là đơn vị xuất sắc nhất khu vực Hà Nội trong phong trào thi đua thực hiện đề án
phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại I giai đoạn 2001-2005.
* Năm 2008, vượt qua khó khăn thử thách của khủng hoảng kinh tế, chi nhánh đã
phấn đấu hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh, được UBND Thành phố Hà Nội
tặng bằng khen, là một trong những đơn vị dẫn đầu về thành tích hoạt động kinh
doanh, là đơn vị xuất sắc nhất khu vực các chi nhánh loại 1 thuộc hai thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội.

4
II. NHIỆM VỤ VÀ CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA CÁC PHÒNG BAN THUỘC CHI

NHÁNH NAM HÀ NỘI
* Giám đốc NHNo & PTNT Nam Hà nội: Lã Thị Thu Lương
* P.Giám đốc chi nhánh: Đặng Văn Thái
Vũ Thị Mai Anh
Chu Thị Kim Hiền
* Bao gồm 7 phòng ban với 11 PGD trên địa bàn Hà Nội
1.Phòng Kế toán tổng hợp:
Phòng kế toán tổng hợp có các chức năng nhiệm vụ sau:
• Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn,loại tiền
tệ,loại kì hạn…và quản lý các hệ số an toàn vốn théo quy định.Tham mưu cho
Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược
khách hàng,chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát triển
nguồn vốn.
• Đầu mới tham mưu cho Giám đốc xây dựng kê hoạch kinh doanh ngắn,trung và
dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam.
• Đầu mối quản lý thông tin( thu thập,tổng hợp,quản lý lưu trữ,cung cấp…) về kế
hoạch phát triển,tình hình thực hiện kế hoạch,thông tin kinh tế, thông tin phòng
ngừa rủi ro tín dụng,thông tin khách hàng theo quy định.
• Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến
các chi nhánh trực thuộc
• Cân đối nguồn vốn,sử dụng nguồn vốn kinh doanh đối với các chi nhánh loại
3(nêú có)
• Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định
• Tỏng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý,năm,dự thảo các báo cáo sơ
kết,tổng kết
5
• Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc chi nhánh giao
6
2. Phòng tín dụng:

* Là đầu mối tham mưu đề xuất vơi Giám đốc chinh nhánh xây dựng chiến lược
khách hàng tín dụng,phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với
từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín(sản xuất, chế
biến,tiêu thụ,xuất khẩu ) và gắn tín dụng sản xuất lưu thông và tiêu dùng
* Phân tích kinh tế theo ngành,nghề kinh doanh kĩ thuật,danh mục khách hàng để
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao
* Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền
* Thẩm định các dự án hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy
quyền
* Tiếp nhận và thực hiện các chương trình,dự án thuộc nguốn vốn trong nước,nước
ngoài.Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn Chính Phủ,bộ ngành khác và các tổ
chức kinh tế các nhân trong và ngoài nước
* Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm,thử nghiệm trong địa
bàn,đồng thời theo dõi đánh giá sơ kết,tổng kết,đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân
rộng.
* Thường xuyên phân loại dư nợ,phân tích nợ quá hạn,tìm nguyên nhân và đề xuất
hướng khắc phục. Phổ biến hướng dẫn giải đáp thắc mắc cho khách hàng về quy
định,quy trình tín dụng,dịch vụ của Ngân hàng.
* Chịu trách nhiệm marketing tín dụng bao gồm thiết lập mở rộng phát triển hệ
thống khách hàng,giới thiệu các sản phẩm tín dụng,dịch vụ cho khách hàng,chăm sóc
tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng.
* Quản lý( hoàn chỉnh,bổ sung,bảo quản,lưu trữ,khai thác…)hồ sơ tín dụng theo
quy định: tổng hợp phân tích quản lý( thu thập,lưu trữ, bảo mật) thông tin và lập báo
cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công.
* Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo quy trình tín dụng: tham gia ý kiến
và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng đó,quản lý rủi ro theo
chức năng của các phòng.
* Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo,kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh
trực thuộc trêm địa bàn. Tổng hợp,báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo định kì
* Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao

3. Phòng kế toán ngân quỹ:
Phòng kế toán ngân quỹ có các nhiệm vụ chức năng sau:
• Trực tiếp hạch toán kế toán,hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước,NHNo và PTNT Việt Nam.
• Xây dựng các chỉ tiêu kế toán tài chính,quyết toán kế hoạch thu,chi tài chính,quỹ
tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình NHNo cấp trên phê duyệt
• Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo& PTNT Việt
Nam trên địa bàn
• Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán,kế toán,quyết toán và các báo cáo
theo quy định.
• Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
• Thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định.
• Chấp hành quy định về an toán kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định
• Quản lý,sử dụng thiết bị thông tin,điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
7
• Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
4. Phòng hành chính- Nhân sự
Phòng hành chính –Nhân sự có các chức năng nhiệm vụ sau;
• Xây dựng chương trình công tác hàng tháng,quý của chi nhánh và có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh
phê duyệt.
• Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng,hoạt động tố tụng,tranh chấp dân sự,hình sự,kinh tế,lao động,hành chính
liên quan đến cán bộ,nhân viên và tài sản của chi nhánh.
• Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự,phòng cháy,nổ tại cơ quan
• Đầu mối quan hệ với các cơ quan tư pháp ở địa phương.
• Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh
NHNo trực thuộc trên địa bàn.Trực tiếp làm thư kí tổng hợp chp Giám đốc chi

nhánh NHNo.
• Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và các văn bản định
chế của Ngân hàng nông nghiệp.
• Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh.thực hiện công tác hành chính văn thư,lễ
tân,phương tiện giao thông,bảo vệ,y tế cảu chi nhánh.
• Thực hiện công tác xây dựng cơ bản,mua sắm,sữa chữa tài sản cố định,mua sắm
công cụ lao động,quản lý nhà tập thể,nhà khách,nhà nghỉ của cơ quan.
• Dự thảo quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với các tổ chức
Đảng,công đoàn,chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
• Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương,tiền thưởng,chế độ bảo hiểm quản lý lao
động theo dõi thực hiện nội quy lao động,thõa ước lao động tập thể.
• Đề xuất định mức lao động,giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh NHNo
trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNo.
• Tham gia đề xuất mở rộng mạng lưới chuẩn bị nhấn sự cho mở rộng mạng lưới
hoán tất hồ sơ,thủ tục liên quan đến phòng giao dịch,chi nhánh.
• Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh.Chấp hành công tác báo
cáo thống kê,kiểm tra chuyên đề.
• Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ,đề xuất cử cán bộ,nhân viên đi công tác,học
tập trong và ngoài nước theo quy định.Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán
bộ,nhân viên được quy hoạch,đào tạo.Quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản
lý và hoàn tất hồ sơ đới với cán bộ nghỉ hưu,nghỉ chế độ theo quy định của Nhà
nước.
• Thực hiên các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
5. Phòng kiểm tra,kiểm soát nộ bộ.
Phòng kiểm tra-kiểm soát nội bộ có các chức năng nhiệm vụ sau đây:
• Tuân thụ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra,kiểm toán.Tổ chức thực hiện
kiểm tra kiểm soát theo đề cương,chương trình công tác kiểm tra,kiểm soát của
NHNo và kế hoạch của đơn vị,đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay
tại hội sở chính và các chi nhánh phụ thuộc.
• Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với công tác kiểm tra,kiểm

soát của NHNo và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình.Đầu mối phối hợp với các
8
đoàn kiểm tra của NHNo,các cơ quan thanh tra,kiểm toán để thực hiện các cuộc
kiểm tra tại chi nhánh theo quy định.
• Thực hiện sơ kết,tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý,6 tháng,năm.Tổ chức
giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh ngân hàng loại 3.Tổng
hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra,kiểm toán,việc chỉnh sửa các tồn tại
thiếu sót của chi nhánh,đơn vị mình theo định kỳ gửi Tổ chức kiểm tra,kiểm soát
Văn phòng đại diện và Ban kiểm tra,kiểm soát nội bộ.Hàng tháng có báo cáo
nhanh về các công tác chỉ đạo điều hanhfhoatj động kiểm tra,kiểm toán của mình
gửi Ban kiểm tra,Kiểm soát nội bộ.
• Tổ chức kiểm tra,xác minh,tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn thư thuộc
thẩm quyền.Làm nhiệm thường trực Ban chống tham nhũng,tham mưu cho lãnh
đạo trong hoạt động chống tham nhũng,tham ô,lãng phí và thực hành tiết kiệm tại
đơn vị mình.
• Bảo mật hồ sơ,tài liệu,thông tin liên quan đến công tác kiểm tra,thanh tra vụ việc
theo quy định,thực hiện quản lý thông tin( bảo mật hồ sơ kiểm tra nội bộ,thu thập
xử lý,lưu trữ,cung cấp…) và lập các báo cáo về kiểm tra nội bộ theo quy
định.Phát hiện những vấn đề chưa đúng về pháp chế trong các văn bản do Giám
đốc chi nhánh ban hành.Tham gia ý kiến phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác.
• Thực hiên các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc,Trưởng ban kiểm tra Kiểm soát
nội bộ hoặc Giám đốc chi nhánh giao.
6. Phòng kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế.(KDNH-TTQT)
Phòng KDNH-TTQT có các chức năng và nhiêm vụ sau:
• Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ( mua,bán,chuyển đổi )thanh toán
quốc tế trực tiếp theo quy định.
• Thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT Ngân hàng nông
nghiệp.Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến
thanh toán quốc tế.
• Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền,mở tài khoản khách hàng nước

ngoài.Thực hiện quản lý thông tin( lưu trữ hồ sơ phân tích,bảo mật liêm quan đến
cong tác của phòng và lập các báo cáo theo quy định)
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
7. Phòng dịch vụ và Marketing
Phòng dịch vụ và Marketing có chức năng và nhiệm vụ sau:
• Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng ( từ khâu tiếp xúc tiếp
nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng,hướng dẫn thủ tục giao
dịch,mở tài khoản,gửi tiền,rút tiền,thanh tóa,chuyển tiền…)tiếp thị giới thiệu các
dịch vụ của ngân hàng,tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch
vụ,tiếp thu đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của
khách hàng.
• Đề xuất tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm
dịch vụ mới của ngân hàng,cải tiến quy trình giao dịch,phục vụ khách hàng,xây
dựng kế hoạch tiếp thị,thông tin,tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động
của chi nhánh các dịch vụ,sản phẩm cung ứng trên thị trường.
• Triển khai các phương án tiếp thị thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNo
và Ban giám đốc.Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị,thông tin
tuyên truyển đối với các đơn vị phụ thuộc.
9
• Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu,thực hiện văn hóa doanh nghiệp,lập
chương trình phối hợp với các cơ quan báo chí truyền thông,quảng bá hoạt động
của chi nhánh NHNo.Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị,thông tin của đơn vị.
• Thực hiện lưu trữ ,khai thác,sử dụng các ấn phẩm,sẩn phẩm,vật phẩm,…phản ánh
các sự kiện và hoạy động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.Trực tiếp
thực hiện triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo.
• Phục vụ các hoạt động liê quan đến công tác tiếp thị,thông tin tuyên truyền của
Đảng,Cong đoàn,Đoàn thanh niên và các tổ chức đoàn thể quần chúng của đơn
vị.Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
• Giải đáp thắc mắc của khách hàng,xử lý các tranh chấp,khiếu nại phát sinh liên
quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn đơn vị quản lý.Quản lý giám

sát hệ thống thiết bị đầu cuối.
• Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc chi nhánh giao.
III CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
1 Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế và dân cư
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm
tích lũy…
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
2 Cho vay, đầu tư:
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
- Cho vay tài trợ, ủy thác theo chương trình: Đài Loan( SMEDF); Việt Đức
(DEG,KFW) và các hiệp định tín dụng khung
- Thấu chi , cho vay tiêu dùng
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và cá định chế tài chính trong
nước và quốc tế
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
a. Bảo lãnh:
Bảo lãnh, tái bảo lãnh ( trong nước và quốc tế) : Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng ; Bảo lãnh thanh toán
b. Thanh toán và tài trợ thương mại:
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư
tín dụng nhập khẩu
10
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection) ; Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ

thu chấp nhận hối phiếu (D/A)
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản , qua ATM
- Chi trả kiều hối
c. Ngân quỹ:
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát
minh sáng chế.
d. Thẻ và ngân hàng điện tử:
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
e. Hoạt động khác:
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư và tài chính
- Cho thuê tài chính
- Mô giới,phát hành,và lưu ký chứng khoán.quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
11
IV TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ
NỘI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội không
ngừng đổi mới các hình thức huy động vốn do đó tổng nguồn vốn huy động được tăng
đều qua các năm:

Biểu 1: Tình hình huy động vốn của NHNo chi nhánh Nam Hà Nội (2007-2009) :
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng nguồn vốn
huy động
2.868.931 100 5.166.911 100% 5.985.000 100%
* Cơ cấu
- + Từ tổ chức kt 1.034.847 48,9 3.895.156 75,4 4.649.000 22,3
+ Từ dân cư 1.466.787 51,1 1.271.755 24,6 1.336.000 77,7
- + Bằng VND 2.429.015 84,3 2.307.689 44,7 3.507.210 58,6
+ Bằng ngoại tệ 448.916 15,7 2.859222 55,3 2.477.790 41,4
Nguồn: Báo cáo tổng hợp NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội (2007-2009)
Năm 2007 là năm bắt đầu giai đoạn mới của nền kinh tế Việt Nam.Sau 1 năm gia
nhập WTO tuy có nhiều thách thức nhưng nước ta vẫn đạt GDP cao nhất trong 10 năm
gần đây. Cùng với sự sôi động của nền kinh tế hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNTVN đã có bước phát triển đáng phấn khởi và Chi nhánh Nam Hà Nội đã
hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao.
Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động được là 2.868.931 triệu đồng tăng 16% so với
năm 2006 và chi nhánh có tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của các chi nhánh trên địa
bàn Hà Nội nói chung ( các chi nhánh trên địa bàn Hà nội có tốc độ tăng trưởng là
8,4%) tuy nhiên so với các chi nhánh như Cầu Giấy,Láng Hạ,Ba Đình… thì tỉ lệ tăng
trưởng còn rất thấp nhất là tiền gửi từ dân cư. Phân theo loại hình tiền gửi thì nguồn
vốn huy động bằng VNĐ đạt 2420015 tr.đ chiếm 84,3%,nguồn vốn bằng ngoại tệ
chiếm 15,7% đạt 448916 tr.đ. Phân theo tính chất tiền gửi thì tiền gửi từ các tổ chức
kinh tế chiếm 48,9% và tiền gửi từ dân cư chiếm 51,1%
12
Năm 2008 nền kinh tế thế giới và trong nước đã gặp cuộc khủng hoảng trầm trọng
ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động Ngân hàng.Tuy nhiên với sự nỗ lực cố gắng của
lãnh đạo và cán bộ, toàn chi nhánh đã đạt kết quả khả quan hoàn thành tốt kế hoạch

được giao. Tổng nguồn vốn huy động năm 2008 đạt 107,6% kế hoạch được giao,so
với năm 2007 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động là 80,1%. So với tốc độ tăng
trưởng của các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội là 20,3% thì chi nhánh có tốc độ tăng
trưởng rất cao,chủ yếu tăng nguồn vốn của tổ chức kinh tế
Năm 2009 từ những khó khăn chung, công tác huy động vốn cũng gặp nhiều khó
khăn. So với năm 2008 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động là 15,8% và chỉ đạt
94,3% kế hoạch được giao nhưng tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh vẫn khá
cao trong toàn hệ thống đạt 5985 tỷ đồng trong đó tiền gửi từ tổ chức kinh tế chiếm
77,7% và từ dân cư chiếm 22,3%
4.1. Tình Hình Sử Dụng Vốn
NHCNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã áp dụng chặt chẽ quy trình cho vay
theo quy định của NHNo và NHNo&PTNTVN, do đó tỷ lệ nợ xấu giảm nhanh qua các
năm.
Biểu 2:Tình hình cho vay của NHNo chi nhánh Nam Hà Nội (2007-2009)
Đơn vị : Triệu đồng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ cho vay 684.930 100 847.544 2.118.000
* Phân theo kỳ hạn
Cho vay ngắn hạn 477.034 69,6 500.561 578.000
Cho vay trung hạn 63.230 9,2 33.116 69.000
Cho vay dài hạn 144.665 20,8 313.687 1.471.000
* Phân theo loại tiền
Dư nợ bằng VNĐ 401.213 503.392 667.000
Dư nợ ngoại tệ 283.717 344.152 1.451.000
Chỉ tiêu chất lượng
Nợ nhóm 2 41.279 6 27.411 122
Nợ xấu 507 301 88
Thu xử lý rủi ro 71.389 6.440 21.664
Nguồn: Báo cáo tổng hợp NHNo Chi nhánh Nam Hà Nội(2007-2009)

13
Năm 2007 tổng dư nợ cho vay đạt 684930 trđ tăng 102,5% so với năm 2006 nhưng
còn thấp so với các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội. Trong đó chủ yếu là cho vay ngắn
hạn chiếm 69,6% đạt 477034 trđ,cho vay trung và dài hạn chiếm 30,4% đảm bảo quy
định dưới 40% của Nhà nước. Dư nợ cho vay bằng VND chiếm 58,6% đạt 401213 trđ
và dư nợ bằng ngoại tệ( đã quy đổi ra VNĐ) đạt 283.717 trđ. Nợ nhóm 2 khá cao lên
tới 41.279 trđ tuy nhiên đã giảm 70,6% so với năm 2006,nợ xấu chiếm 0,07% trong
tổng dư nợ giảm so với năm 2006 ( năm 2006 tỷ lệ nợ xấu chiếm 2,4%)
Năm 2008 tổng dư nợ đạt 847.544 trđ tăng 23,7% so với năm 2007,cao hơn tốc độ
tăng của các chi nhánh NHNo trên địa bàn Hà Nội,nhưng chỉ đạt 89,2% so với kế
hoạch NHNo&PTNTVN giao. Nguyên nhân là do chi nhánh phải thực hiện chính sách
thắt chặt tiền tệ,kiềm chế tăng trưởng dư nợ trong 6 tháng đầu năm,6 tháng cuối năm
chỉ tiêu kế hoạch có nới rộng nhưng lãi suất tăng cao,tình hình kinh doanh ở hầu hết
các doanh nghiệp hết sức khó khăn nên đã giảm nhu cầu vay vốn nên dư nợ không đạt
được kế hoạch được giao. Nợ nhóm 2 và nợ xấu tiếp tục được kiểm soát và giảm đáng
kể so với năm 2007. Cụ thể: nợ nhóm 2 giảm 33,6% và chỉ chiếm 2,5% trong tổng dư
nợ; nợ xấu giảm 40,7% chỉ chiếm 0,03% tổng dư nợ
Năm 2009 dư nợ cho vay đạt 2118 tỷ,tỷ lệ tăng trưởng đạt 150% so với năm 2008
trong đó chủ yếu là cho vay bằng ngoại tệ,quy ra VND có số dư 1.271 tỷ đồng. Thực
hiện chủ trương của Chính phủ và ngành Ngân hàng chi nhánh đã thực hiện nghiêm
túc triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp . Dư nợ cho
vay hỗ trợ lãi suất 401.116 triệu đồng,chiếm 18,93% tổng dư nợ cho vay. Năm 2009
chủ yếu là cho vay dài hạn,đạt 1471 tỷ đồng chiếm 69,4% tổng dư nợ cho vay. Chất
lượng tín dụng được chú trọng đặc biệt,không phát sinh thêm nợ nhóm 2 và nợ xấu
mới. Nợ nhóm 2 chỉ chiếm 0,45% so với năm 2008 chỉ có 122 triệu đồng,nợ xấu cũng
giảm đáng kể chỉ bằng 30,4% so với năm 2008 và chiếm 0,004%/tổng dư nợ. Thu hồi
nợ xấu đã xử lý rủi ro được đẩy mạnh do đó tăng 236,4% so với năm 2008 và đạt
21.664 triệu đồng, đây là con số đáng quý góp phần vào lợi nhuận của chi nhánh trong
điều kiện chênh lệch giữa lãi suất đầu ra vào đầu vào thấp.
4.2. Các Hoạt Động Khác

4.2.1. Về công tác tài trợ thương mại
Năm 2007 công tác thanh toán XNK của chi nhánh có nhiều thuận lợi do hoạt động
thanh toán XNK của các khách hàng truyền thống có mức tăng trưởng khá và chi
14
nhánh đã chủ động tích cực thực hiện chính sách ưu đãi do đó đã thu được 374 triệu
VND lãi KD ngoại tệ,thu được phí dịch vụ TTTM là 2.652 triệu VND
Sang năm 2008 do 6 tháng cuối năm tình hình kinh tế thế giới suy thoái nên hoạt
động thanh toán XNK của các doanh nghiệp khó khăn và giảm sút, dẫn tới doanh số
thanh toán XNK của chi nhánh bị ảnh hưởng và chỉ đạt 239 triệu đồng bằng 63,9% so
với năm 2007,phí dịch vụ TTTM thu được là 2.784 triệu tăng 5% so với năm 2007
Năm 2009 chịu tác động của suy thoái kinh tế thế giới,việc đáp ứng đủ nhu cầu
ngoại tệ cho DNXK rất khó khăn. L/C nhập chỉ đạt 28,973 tăng 51,4% và L/C xuất đạt
7,506 triệu USD giảm 30,4% so với năm trước. Phí TTTM đạt 3.661 triệu VND tăng
31,5% so với năm trước
4.2.2. Hoạt động dịch vụ:
- Hoạt động thanh toán luôn được chi nhánh làm việc rất nhanh chóng và hiệu quả
đáp ứng kịp thời nhu cầu và giữ được uy tín với khách hàng
Dịch vụ thẻ ngày càng phát triển với các loại hình thẻ ngày càng đa năng. Năm
2008 số lượng thẻ ATM phát hành là 12.862 thẻ tăng 72,8% so với năm 2007. Năm
2009 phát hành thêm được 13.108 thẻ ATM, có 11 máy ATM. Phát hành thêm 74 thẻ
tín dụng quốc tế,phát triển được 10 cơ sở chấp nhận thẻ
Công tác tiền tệ kho quỹ luôn đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của Khách hàng, thu
chi kịp thời đúng quy trình, không để xảy ra mất an toàn kho quỹ. Năm 2007 phát hiện
và thu hồi 3,9 triệu tiền giả nộp NHNN, năm 2008 phát hiện và thu hồi 5,3 triệu tiền
giả nộp nhà nước và năm 2009 số tiền giả phát hiện là 4,26 triệu đồng
4.3. Kết Quả Tài Chính
Năm 2007 tổng thu nhập là 336.189 triệu đồng tăng 50% so với năm 2006. Trong
đó thu từ lãi HĐTD là 67.489 triệu đồng, thu lãi kinh doanh ngoại tệ là 359 triệu
đồng,thu dịch vụ phí là 5.352 triệu. Tổng chi phí là 209.815 triệu trong đó chi lãi là
166.039 triệu chi cho HĐKD chứng khoán là 25 triệu giảm so với năm 2006 (161

triệu), chi dự phòng rủi ro, bảo hiểm tiền gửi là 2.351 triệu. Do đó chênh lệch thu chi
là 156.374 triệu
15
Năm 2008 lợi nhuận hạch toán nội bộ đạt 89.545 triệu đồng đạt 126,6% so với KH.
Nhưng thấp hơn năm 2007 là do khoản được hoàn trả dự phòng rủi ro và thu xử lý rủi
ro năm 2007 là rất lớn 119.571 triệu, do đó lợi nhuận thực của chi nhánh năm 2007 là
36.803 triệu thấp hơn năm 2008.
Năm 2009 mặc dù nguồn tăng khá,tín dụng tăng đột biến với chất lượng rất tốt,
cùng với việc thu nợ đã XLRR gấp 3,3 lần năm trước nhưng lợi nhuận chỉ đạt 82,750
triệu đồng bằng 93% so với năm 2008 và bằng 83% KH . Nguyên nhân chính là so
chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào. Tuy nhiên tỷ lệ hoàn thành 83% KH của chi
nhánh vẫn khá cao,trong khi tỷ lệ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận của khu vực là 78%.
16
MỤC LỤC
17

×