TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔÍ TRƯỜNG
TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN LÝ CTR
CN&NH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ
CTR Y TẾ TẠI TPHCM VÀ ĐÈ XuẤT
CÁC GiẢÌ PHÁP GiẢM THIỂU
NỘI DUNG BÁO CÁO
GIỚI THIỆU CHUNG
TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI Y TẾ TẠI TPHCM
ĐÈ XUẤT CÁC GiẢI PHÁP QUẢN LÝ CTR Y TẾ
KẾT LUẬN VÀ KiẾN NGHỊ
GIỚI THIỆU CHUNG
r r Ị
rw\£___ A__^ • Ạ i__7__-4 Ạ i A •
Linh cạp thiẽt của đẽ tài
♦♦♦Năm 2010, Trung tâm Công nghệ môi trường (ENTEC) đã ước tính khối lượng CTR CN&NH
tại TP. HCM là 333.738 tấn CTR NH, 4.166 tấn CT y tế, 28.240 tấn dầu nhớt từ rửa, sửa chữa xe
máy, 48.144 tấn bùn từ chế biến thực phẩm, 43.800 tấn bùn độc hại từ các ngành khác.
❖Theo số liệu thống kê của Bộ Y Te, cuối năm 2010 có tới 60% bệnh viện còn xử lý chất thải
rắn bằng lò đốt thủ công hoặc chôn lấp và trên 62% bệnh viện chưa có hệ thống xử lý chất thải
lỏng tại các bệnh viện. 30% bệnh viện tự chôn lấp chất thải y tế nguy hại.
❖ Với khối lượng chất thải y tế khổng lồ nói trên, nếu việc thu gom, phân loại và xử lý các chất
thải y tế không đảm bảo sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng và nhất là những người trực
tiếp tiếp xúc với chất thải.
❖Do đó, để tránh được sự nguy hại của chất thải y tế đối với sức khỏe và môi trường, bảo vệ
những người thường xuyên tiếp xúc với chất thải y tế thì ngành y tế phải quan tâm đầu tư hơn
nữa cho công tác xử lý chất thải y tế. cần phải có cái nhìn khách quan và tổng thể thực trạng
quản lý hiện tại để tìm ra được giải pháp tối ưu và cấp thiết cho quá trình quản lý chất thải rắn y
tế trên địa bàn Tp HCM nói riêng và cả nước nói chung.
GIỚI THIỆU CHUNG
Muc tiều của đê tài
Mục đích của đề tài là đánh giá hiện trạng quản lý CTR y tế tại
TPHCM và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải y tế tối ưu cho các
bệnh viện trên địa bàn Tp. HCM.
Nội dung của đê tài
- Khảo sát, Thu thập số liệu về hiện trạng quản lý rác thải y tế tại các
bệnh viện trên địa bàn Tp. HCM.
- Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện trên địa
bàn Tp. HCM.
- Đe xuất các giải pháp quản lý chất thải y tế tối ưu cho các bệnh viện
trên địa bàn Tp. HCM.
Giới han của đê tài
Đề tài chỉ tập trung đánh giá và đề xuất giải pháp quản lý chất thải y tế
tối ưu cho các bệnh viện trên địa bàn Tp. HCM.
TỎNG QUAN VỀ RẢC THẢI Y TÉ TẠI TPHCM ^
Khái niệm về CTR y tế
Theo QUY CHE Quản lý chât thải y tê (Ban hành kèm theo Quyêt định
số 43/2007/QĐ-BYT ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y
tế), khái niệm chất thải y tế được hiểu như sau:
- Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ
sở y té bao gồm chất thải y té nguy hại và chất thải thông thường.
- Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khoẻ con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng
xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mũn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những
chất thải này không được tiêu huỷ an toàn.
Khối lượng CTR y tế
TỔNG QUAN VÈ RÁC THẢI Y TẾ TẠI TPHCM
STT Năm Khối lượng (tấn/năm)
1 1996 2.129
2 1997 2.204
3 1998 2.528
4 1999 2.755
5
2000
2.729
6 2001
3.092
7
2002
3.427
Nguôn: Công ty Môi trường đô thị, năm 2002
TÒNG QUAN VẺ RÁC THẢI Y TÉ TẠI TPHCM
Thành phần CTR y tế
- 75-90% chất thải sinh hoạt
- 10-25% Chất thải nguy hại
CTR y tế nguy hại chiếm khoảng 20% CTR y tế trong bệnh viện đó là chất thải
bệnh lý và chất thải lây nhiễm bao gồm: Mô bệnh phẩm và co quan người từ các
phòng mổ và tiểu phẫu, các bệnh phẩm nuôi cấy, mô hoặc xác động vật từ phòng
thử nghiệm thải ra, các chất thải nhiễm trùng từ phòng cách ly và các khoa truyền
nhiễm, các bông băng thấm dịch hoặc máu, kim tiêm, ống tiêm, lọ thuốc, dược
phẩm hư hỏng và quá đát
TT Thành phần
% Tính theo khối
lượng ướt Nhiệt trị (KJ/kg)
Nhiệt lưựng
(KJ/kg)
1 Bông, gạc 1,00-30,40 16.740 24-1913
2 Plastic 0,00-50,40 32.550 0 -1229
3 Thủy tinh
0,00-16,60 0 0
4 Giấy 0,85-56,40 16.740 40-1354
5 Carton 0,00-10,64 16.275 0-330
6 Cao su 0,00-83,25 23.250 0-1998
7 Gỗ 0,00-4,34 18.600 0-104
8 Vải 0,00-6,74 174.375 0 -1234
9 Thạch cao 0,00-34,69
0 0
10 Kim loại 0,00-3, 10 698 0-126
11 Mút xốp 0,00-1,30 27.900 0-833
12 Bệnh phẩm 0,00-42,27 28. 958 0-232
TỔNG QUAN VÈ RÁC THẢI Y TẾ TẠI TPHCM
Thành phần RYT của một số bệnh viện ở Tp. HCM (Nguồn: Viện KTNĐ&BVMT)
TT Tên cơ sở
Khối lượng (kg)/
thùng 240 lỉt)
Trọng lượng rác
(kg)
Tỷ trọng
(kg/m3)
1
Bệnh viện Từ Dũ 75 59 246
2
Bệnh viện Chợ Rầy 71 55 229
3 Trung tâm huyết học I 51,7 35,7 149
4 Viện Tim 56 40 167
5 Bệnh viện 175 48 32 133
6 BV. Nhân dân Gia Định 87 71 296
7 BV. Da Liễu
66
50
208
8 BV. Răng hàm Mặt 38,5 22,5 94
9 Bệnh viện Ung Bướu Ơu8,5 22,5 219
10 BV Nhi đồng I 66,5 50,5 210
11 BV. Nhi đồng II 67 51 213
12 Viện Pasteur 34,5 18,5 77
13 BV. Bình dân 57 41 170
(Nguồn: Viện KTNĐ&BVMT)
Nguồn phát sinh CTR y tế
• Các bệnh viện
• Các phòng khám đa khoa
• Các cơ sở, phòng khám
răng, chuyên khoa nha
• Các phòng xét nghiệm, thí
nghiệm
• Các trung tâm, viện nghiên
cứu y tế
Thực nghiệm trên động
vật
Ngân hàng máu Các khu
điều dưỡng Nhà xác
Trung tâm khám nghiệm
tử thi
Các cơ sở sản xuất dược
phẩm
TỔNG QUAN VÈ RÁC THẢI Y TẾ TẠI TPHCM
Hiện trạng quản lý CTR y tế
Hệ thống lưu trữ CTR bên trong các cơ sở y tế;
Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR bên ngoài cơ sở y té
Trạm xử lý và chôn lấp tro
Hiện trạng quản lý CTR y tê
1. Hệ thống lưu trữ CTR bên trong các cơ sở y té;
TPHCM hiện có 69 bệnh viện. Hầu hết các bệnh viên đều tiến hành phân loại
chất thải y tế nguy hại và chất thải sinh hoạt ngay tại khoa/phòng theo đúng qui
định nêu trên. 100% các bệnh viện đều có nhà chứa rác y tế nhưng có 65% nhà
chứa rác y tế có trang bị máy lạnh và chất thải rắn y tế được chứa trong thùng
chứa màu vàng. Một số bệnh viện khác không đủ thừng chứa nên phải để các
túi chất thải trực tiếp xuống sàn nhà. 100% bệnh viện đều không có lối dành
riêng để vận chuyển rác thải y tế từ khoa/ phòng đến nhà chứa mà được vận
chuyển bằng đường thoát hiểm hoặc đi chung với đường hành lang nhưng chọn
thời điểm ít người qua lại.
Nguồn: Rác thải y tế và ứng dụng công nghệ nhiệt phân để xử lý RYT tại TPHCM, Sở TN và Mĩ
TPHCM
TỔNG QUAN VÈ RÁC THẢI Y TẾ TẠI TPHCM
Hiện trạng quản lý CTR y tế
1. Hệ thống lưu trữ CTR bên trong các cơ sở y tế;
Toàn thành phố có 64 Trung tâm chuyên khoa. Khối lượng rác thải y tế trung bình
128,8 kg/tháng/trung tâm. Tương tự như các bệnh viện, rác thải y tế ở đây cũng được
phân loại ngay tại nguồn phát sinh. Rác thải y tế được thu gom khá triệt để nhưng chưa
đồng bộ về trang thiết bị chứa, phương tiện vận chuyển bên trong trung tâm. CITENCO
tới thu gom khoảng 1-7 ngày/lần.
Đối với các Trung tâm y tế (thành phố có 22 Trung tâm), qui trình thu gom tương
tự như ở bệnh viện nhưng qui mô nhỏ hơn và tĩnh trạng đổ chung rác thải y tế và rác
thải sinh hoạt khá phổ biến.
Nguồn: Rác thải ỵ tế và ứng dụng công nghệ nhiệt phân để xử lỵ RYT tại TPHCM, Sở TN và Mĩ
TPHCM
Hiện trạng quản lý CTR y tê
1. Hệ thông lưu trữ CTR bên trong các cơ sở y tế;
• Thành phố có 288 trạm y tế. 100% các trạm y tế chứa rác thải vào túi đúng màu qui định
và dùng thùng carton để chứa các vật sắc nhọn. Hình thức thu gom hiện nay và xử lý ở
đây như sau:
Công ty môi trường đô thị thu gom bằng xe gắn máy.
Công ty công ích của quận thu gom và xử lý như đối với rác thải sinh hoạt. Nhân
viên y tế đưa đến nhập chung với rác thải y tế tại bệnh viện.
Đốt hoặc chôn tại trạm y tế.
• Tại các phòng khám tư nhân, còn có những phòng khám không phân loại rác thải y tế và
rác thải sinh hoạt, bỏ chung vào một túi nylon và phần lớn đều có thùng nhựa chứa túi
nylon. Rác thải ở đây được công ty Công ích quận thu gom và xử lý như đối với rác thải
sinh hoạt với tần suất dao động từ 1 ngày/ lần - 10 ngày/lần.
Nguồn: Rác thải y tế và ứng dụng công nghệ nhiệt phân để xử lỵ RYT tại TPHCM, Sở TN và Mĩ
TPHCM
TỔNG QUAN VÈ RÁC THẢI Y TẾ TẠI TPHCM
Hiện trạng quản lý CTR y tế
2. Hệ thống thu gom và vận chuyển:
Thực tế khảo sát thu gom, vận chuyển chất thải y tế ở thành phố có 3 hình thức:
Hình thức 1: tại các phòng khám tu nhân, rác y tế đuợc thu gom với rác sinh hoạt bằng xe ba
gác, đua đến bộ ép kín và đua ra bãi chôn lấp xử lý giống nhu rác sinh hoạt.
Hình thức 2: áp dụng tại Quận 4 và quận Phú nhuận, rác y tế đuợc thu gom từ phòng khám tu
nhân bằng xe gắn máy 2 -3 lần/ tuần và được đưa về nhà chứa rác y tế tại trung tâm y tế quận.
Xe tải 2 tấn hoặc 4 tấn có thùng kín của CITENCO vận chuyển rác y tế tới lò đốt Bình Hưng
Hòa. Hình thức này đã được thực hiện từ năm 2002.
Hình thức 3: CITENCO thu gom rác y tế từ các bệnh viện, tung tâm chuyên khoa, trung tâm y
tế và phòng khám đa khoa vận chuyển đến lò đốt Bình Hưng Hòa. Tần suất thu gom 1 lần/
ngày hoặc 2 -3 lần/ ngày trừ ngày chủ nhật
Nguồn: Rác thải y tế và ứng dụng công nghệ nhiệt phân để xử lỷ RYT tại TPHCM, Sở TN và MT
TPHCM
Sơ đồ tống hỢp thu gom, vận chuyển rác y
'ljS^ĩtrạm xử lý tạiTp.íĩC* * 335
Rác thải sinh
hoạt
Rác thải y te
Bô ép kín
Xe đầu kéo>4 Bãi chỗn lâp
tan rác sinh hoạt
Xe ba gác
Xe gắn
máy
Thùng Nhà
chứa rác Lò
đốt rác
kín thải y tế
thải y tế
Xe tải nhẹ< 2 tấn hoặc xe 4 tấn Hô" tro
TỔNG QUAN VÈ RÁC THẢI Y TẾ TẠI TPHCM ^
2. Hệ thống xử lý và chôn lấp:
Vớí điều kiện của Tp. Hồ Chí Minh, rác thải y tế sau khi thu gom hầu hết được xử lý
tại lò đốt rác thải y tế tại Bình Hưng Hoa. Lò đốt rác thai y tế Bình Hưng Hòa được xây
dựng năm 1999 bằng vốn vay của Bỉ. Lò hoạt động theo nguyên tắc tỉnh nhiệt phânT
công suất 7 tấn/ngày va đã hoạt động íiên tục từ năm 1999 đến naỵ. Việc xử lý rác y tế
bằng phương pháp đốt ngoài ưu điểm xử lý khá triệt để và hợp vệ sinh vẫn có những
vân đề môi trường nảy sinh trong quá trình vận hành.
Có 3 nguồn ô nhiễm khi vận hành lò đốt rác y tế là ô nhiễm không khí, nước thải (từ hệ
thông xử lý khí, rửa sàn, ) và tro đốt. Năm 2002, trung bình khôi lượng rác thải y tế
của toàn thành phố khoảng 9,4 tấn/ngày, lượng tro thải ra khoang 1 tấn/ngày (nguồn
CENTEMA, 2002). Tro sau khi đot được đổ trực tiếp xuống hô" gần ỉo đôt. Thành
phần các nguyên tô" kim loại trong tro là As, Bo, Cd, Cr, PbT Mg, Hg, Mo, Ni, Sn, Va,
Ca7 Fe, Zin, Do đó nếu không có biện pháp không chế thích hợp lượng tro này có thể
gây ảnh hưởng xâu tới nước ngầm và moi trường đất tại khu vực chôn tro.
Sơ đồ quy trình xử lý RYT
C^Chuắn bị ^
Nhận rác
Đốt rác
Lò đốt
Gỉaỉ đoạn cháy 1 Gỉaỉ
đoạn cháy 2 Gỉaỉ đoạn
làm nguội
Hệ thống xử lý khói Gỉaỉ
đoạn hoạt động chính
Gỉaỉ đoạn dừng hệ thông
Chôn tro và bột hóa chất
Vệ sinh và rửa
NHỮNG TỒN TẠI VÀ KHÓ KHẤN:
Rác thải y tế là một trong ba loại chất thải rắn hiện nay đã và đang gây ra các tác động đáng kế
tới môi trường.
Rác thải y tế tập trung các nguồn gây ô nhiễm sinh học ẩn chứa nguy cơ lây lan, truyền bệnh
và được xem là chất thải nguy hại mang tính độc hại, đã gây không ít hiểm họa cho con người.
Đồng thời một số bệnh phải điều trị bằng chất phóng xạ và hóa chất độc hại cho môi trường
thải ra sau xét nghiệm, cũng gây tác động xấu tới môi trường.
Thực tế khảo sát cho thấy việc phân loại CTYT chưa được quan tâm đúng mức, một phàn
CTYT vẫn chôn lấp chung với CTR sinh hoạt. Việc phân loại chất thải rắn tại một số cơ sở
không đúng theo quy định. Việc không tách riêng CTYT có thể dẫn tới các điểm bất lợi như
giảm khả năng tái sử dụng chất thải hữu cơ từ CTR sinh hoạt làm phân compost, khó khăn
hơn trong việc xử lý nước rò rỉ từ bãi chôn lấp CTR sinh hoạt. Đồng thời, CTR sinh hoạt lẫn
với CTYT đem xử lý chung với CTYT sẽ tốn chi phí vận chuyển, xử lý và có nguy cơ lan
truyền bệnh tật đối với công nhân vận chuyển, vận hành bãi chôn lấp cũng như cộng đồng dân
cư xung quanh.
NHỮNG TỒN TẠI VÀ KHÓ KHĂN:
Phương tiện thu gom như túi, thùng đựng chất thải còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết
chưa đạt tiêu chuẩn gây khó khăn cho việc phân loại và lưu trữ chất thải rắn y tế.
Hệ thống thu gom rác y tế hiện đang được vận hành khá tốt nhưng mới chỉ tập trung ở
khối các bệnh viện lớn. Đối với khối trung tâm y tế, phòng khám đa khoa, trạm y tế và
đặc biệt là khối phòng khám tư nhân ở nhiều quận vẫn còn bỏ ngỏ. Công tác thu gom và
vận chuyển rác y tế nhiều nơi không đảm bảo an toàn cho người lao động cũng như vấn
đề vệ sinh môi trường trong khu vực bệnh viện.
Đối với hệ thống quản lý còn nhiều bất cập về trình độ, kinh phí, việc thực hiện quy chế
quản lý chất thải rắn y tế không thống nhất giữa các đơn vị, và đặc biệt thành phố chưa
có quy hoạch trong tương lai các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế.
- Thiếu nguồn kinh phí đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải rắn.
- Vấn đề quản lý chất thải y tế thông thường có thể tái chế còn bất cập. Trong thời gian
qua, một số bệnh viện lơi lỏng công tác quản lý giám sát để nhân viên hợp đồng cung
cấp rác thải y tế cho các cơ sở tái chế tư nhân chưa qua xử lý.
ĐÈ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTR Y TẾ
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
Ap dụng các quy định pháp luật vê môỉ trường trong ngành y tê
Các bệnh viện/cơ sở y tế cần tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường:
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005
- Thông tư 12/2006/BTNMT
- Quy chế quản lý chất thải y tế
- Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành y tế giai đoạn 2009 - 2015
ĐÈ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTR Y TẾ
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
Ap dụng các quy chuân môỉ trường trong kỉêm soát ô nhỉêm môỉ
trường trong các cơ sử y tế
QCVN 05:2009/BTNMT_ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất luợng môi trường không khí
xung quanh;
QCVN 26:2010/BTNMT_ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
QCVN 27:2010/BTNMT_ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;
QCVN 02:2008/BTNMT_ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải y tế;
QCVN 28:2010/BTNMT_ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
ĐÈ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTR Y TẾ
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
Công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế hoạt động bằng cách khuyến khích và vận động là chính, vì vậy sẽ giảm
được chi phí và linh hoạt hon trong công tác quản lý.
-Trợ cấp
-Xử phạt vỉ phạm
ĐÈ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTR Y TẾ
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
Theo dõi và giám sát quản lý chất thải y tế
Sơ đồ quy chế phối hợp giữa các cơ quan ban hành trong việc theo dõi và giám sát
quản lý chất thải:
Bộ Y tế
Sở Tài
nguyên và
Môi
trường
TPHCM
Cục hiên Bộ Tài n§uyên Môi trường
SỞYtế TPHCM
Bệnh viện/ctf sở y tế
Tư vân giám sát môi
trường
Tư vân giám sát kỹ
thuật
ĐÈ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTR Y TẾ
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
Nhân lực thực hiện
m m a
Cục Y tế dự phòng và Môi trường - Bộ Y tế là đơn vị đầu mối quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường ngành y tế. Phối hợp với Cục Quản lý khám chữa bệnh, Vụ
Trang thiết bị và Công trình y tế, Cục Quản lý Dược, Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế,
Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị có liên quan đẻ tham mưu cho Lãnh đạo
Bộ quản lý tốt công tác bảo vệ môi trường ngành.
Vệ sinh y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh có bộ phận quản lý môi trường y tế, có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thành phố được phân công quản lý thực
hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường ngành.
Các Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện có bộ phận hoặc
cán bộ chuyên trách để quản lý môi trường ngành y tế theo địa bàn phụ
trách. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND
thành phố quản lý tốt công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.