Tải bản đầy đủ (.pptx) (41 trang)

mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.36 KB, 41 trang )

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
TÓM TẮT:
MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ
TỶ GIÁ
NỘI DUNG CHÍNH:

Quan hệ Ngang bằng lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ
giá (CIP).

Arbitrage lãi suất có bảo hiểm (CIA).

Các quan hệ ngang bằng trên thị trường hiện hữu.

Tổng quan các quan hệ Parity.
PHỤ LỤC:

Thuật ngữ.

Mở rộng.
CẤU TRÚC
QUAN HỆ NGANG BẰNG LÃI SUẤT
CÓ BẢO HIỂM RỦI RO TỶ GIÁ
(CIP)
QUAN HỆ NGANG BẰNG LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM
RỦI RO TỶ GIÁ (CIP)
Khi sức mạnh thị trường khiến cho lãi suất và tỷ giá điều chỉnh, dẫn
đến việc kinh doanh lãi suất có bảo hiểm không còn khả thi nữa, khi
đó sẽ tồn tại trạng thái cân bằng và được xem là ngang bằng lãi suất
(IRP_Interest Rate Parity).
(IRP_Interest Rate Parity) gồm 2 mẫu:
-


Mẫu có bảo hiểm (CIP_Covered Interest Parity)
-
Mẫu không có bảo hiểm (UIP_Uncovered Interest Parity)
QUAN HỆ NGANG BẰNG LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM RỦI RO TỶ
GIÁ (CIP)
Trong môi trường thị trường hoàn hảo, chứng khoán nội địa và nước
ngoài có thể thay thế lẫn nhau thì với hai mức lãi suất cho trước tỷ giá
kỳ hạn trong điều kiện ngang bằng lãi suất sẽ được xác định.
p = -
Với:
p: mức tăng tỷ giá kỳ hạn
F: tỷ giá kỳ hạn
S: tỷ giá giao ngay
: Lãi suất trong nước
: Lãi suất nước ngoài

Nếu tỷ giá kỳ hạn thực tế sai khác so với tỷ giá kỳ hạn được tính toán thì
sẽ tồn tại một cơ hội tiềm năng để thực hiện kinh doanh chênh lệch lãi
suất có bảo hiểm (CIA)
*NGUYÊN NHÂN SAI LỆCH CIP:

Chi phí giao dịch
+ Giao dịch tiền tệ và giao dịch tài chính
+ Độ minh bạch của thông tin và khả năng tiếp cận thông tin

Rào cản và can thiệp của chính phủ
+ Kiểm soát ngoại hối
+ Kiểm soát vốn
+ Chính sách tài chính, chính sách tiền tệ


Tính hoàn hảo của thị trường tài chính
+ Quy mô thị trường
+ Tính cạnh tranh trên thị trường

Tính thuần khiết về rủi ro của tài sản tài chính giữa các nước
+ Tính thanh khoản
+ Rủi ro quốc gia
Kiểm định CIP
HỆ QUẢ CIP – NGANG BẰNG LÃI SUẤT CÓ BẢO
HIỂM
* Là cơ sở để xác định tỷ giá kỳ hạn F:
F = S*(1+p) = S*()
Lưu ý:
-
Kỳ hạn cua F, phải như nhau
-
Nếu kỳ hạn khác nhau phải quy đổi
* Khi CIP tồn tại, nếu lãi suất hiện hành trong nước tăng lên so với lãi
suất hiện hành nước ngoài, thì tỷ giá kỳ hạn phải tăng lên để bù đắp
mức chênh lệch lãi suất hiện hành, tức là ngoại tệ phải tăng giá so với
nội tệ.

ARBITRAGE LÃI SUẤT CÓ
BẢO HIỂM (CIA)
CIA_Covered Interest Arbitrage
* Khi CIP bị sai lệch: p  thì đó là cơ hội tiềm năng để kinh doanh
chênh lệch lãi suất có bảo hiểm.
* Nguyên tắc CIA:
-
Vay nơi lãi suất thấp, đầu tư nơi lãi suất cao.

* Các bước trong quá trình kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo
hiểm:
-
Kinh doanh chênh lệch lãi suất: chỉ quá trình lợi dụng sự khác biệt
về lãi suất giữa hai quốc gia.
-
Có bảo hiểm: chỉ việc phòng ngừa trước rủi ro về tỷ giá.
Lưu ý: Chiến lược kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm khiến
vốn đầu tư bị “găm”: trong một khoảng thời gian. Vì vậy, phải đảm
bảo lãi suất sinh lời đầu tư lớn hơn khoản sinh lời nếu gửi tiền trong
nước trong cùng khoảng thời gian.

Các hướng đầu tư CIA

CIA hướng nội (thu nhập đầu tư trong
nước lớn hơn thu nhập đầu tư nước ngoài )
Diễn giải đồ thị:
(1)=> thu nhập đầu tư trong nước lớn hơn thu nhập đầu tư nước ngoài người dân sẽ
có nhu cầu vay ngoại tệ để đầu tư trong nước khiến cầu ngoại tệ tăng làm lãi suất
nước ngoài tăng.
(2)=> sau khi vay được ngoại tệ. Nhà đầu tư sẽ đổi về nội tệ trên thị trường hối đoái
giao ngay bằng cách bán ngoại tệ mua nội tệ khiến cung ngoại tệ tăng làm cho tỷ
giá giao ngay giảm.
Thị trường ngoại tệ nước ngoài:
cầu ngoại tệ tăng => tăng

Do
D1
So
Thị trường hối đoái giao ngay:cung

ngoại tệ tăng => S giảm
Do
S1
So
S
Diễn giải đồ thị:
(3)=> sau khi đổi về nội tệ nhà đầu tư đầu tư trong nước khiến cung nôi tệ tăng làm
giảm
(4)=> sau khi kiếm được lợi nhuận. Nhà đầu tư mua lại ngoại tệ để trả cho nước
ngoài khiến cầu ngoại tệ tăng => F tăng

Thị trường nội địa:
Cung nội tệ tăng=> giảm

Do
So

S1
Thị trường hối đoái kỳ hạn: cầu
ngoại tệ tăng=>F tăng
Do
So
F
D1
Các hướng đầu tư CIA
CIA hướng nội (thu nhập đầu tư trong
nước lớn hơn thu nhập đầu tư nước ngoài )
(1+

Các hướng đầu tư CIA


S
CIA hướng ngoại (thu nhập đầu tư trong
nước nhỏ hơn thu nhập đầu tư nước ngoài)
Thị trường nội địa:
cầu nội tệ tăng => tăng

Do
D1
So
Thị trường hối đoái giao ngay:
cầu ngoại tệ tăng=> S tăng
Do
D1
So
Diễn giải đồ thị:
(1) => thu nhập đầu tư trong nước nhỏ hơn thu nhập đầu tư nước ngoài nhà đầu tư sẽ
có nhu cầu vay nội tệ để đầu tư nước ngoài khiến cầu nội tệ tăng làm lãi suất trong
nước tăng.
(2) => sau khi vay được nội tệ. Nhà đầu tư sẽ đổi ngoại tệ trên thị trường hối đoái
giao ngay bằng cách mua ngoại tệ khiến cầu ngoại tệ tăng làm cho tỷ giá giao ngay
tăng.
Thị trường tiền tệ nước ngoài:
Cung ngoại tệ tăng=> giảm

Do
So

S1
Thị trường hối đoái kỳ hạn:

Cung ngoại tệ tăng=> F giảm
Do
So
F
S1
Diễn giải đồ thị:
(3) => sau khi đổi sang ngoại tê nhà đầu tư đầu tư ở nước ngoài khiến cung ngoại
tệ tăng làm giảm
(4) => sau khi kiếm được lợi nhuận. Nhà đầu tư bán ngoại tệ mua nội tệ khiến cung
ngoại tệ tăng => F giảm.

Các hướng đầu tư CIA
CIA hướng ngoại (thu nhập đầu tư trong
nước nhỏ hơn thu nhập đầu tư nước ngoài)
(1+


CIA hướng ngoại
1. Vay đồng nội tệ: 1
2. Mua ngoại tệ: 1/Sa
3. Đầu tư ở nước ngoài:
(1+i*b)/Sa
4. Mua nội tệ: Fb(1+i*b)/Sa
5. Lợi nhuận:
[Fb(1+i*b)/Sa]-(1+ia)

CIA hướng nội
1. Vay đồng ngoại tệ: 1
2. Mua nội tệ: Sb
3. Đầu tư trong nước: Sb(1+ib)

4. Mua ngoại tệ: Sb(1+ib)/Fa
5. Lợi nhuận: [Sb(1+ib)/Fa]-
(1+i*a)
CIA khi có SPREAD
CÁC QUAN HỆ NGANG BẰNG TRÊN THỊ
TRƯỜNG HIỆN HỮU

Giả định lãi suất danh nghĩa gồm hai bộ phận cấu thành: (1) Mức
kỳ vọng lạm phát, (2) lãi suất thực.
(1+i) = (1+r)*(1+∆Pe)
Với i: lãi suất danh nghĩa, r: lãi suất thực, ∆Pe: lạm phát lỳ vọng trong
kỳ.

Hay:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Mức lạm phát kỳ vọng
Hiệu ứng Fisher
Hiệu ứng Fisher Quốc tế
Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE):Cho rằng lãi suất danh nghĩa 2 quốc
gia là khác nhau bởi vì có sự khác biệt về mức lạm phát kỳ vọng giữa
hai quốc gia.
Các hàm ý của hệu ứng Fisher cho các nhà đầu tư nước ngoài:
Những nhà đầu tư đang cố gắng đầu tư vào một quốc gia có lãi suất
cao. Nhà đầu tư sẽ bị ảnh hưởng bất lợi bởi tác động của tỷ lệ lạm phát
tương đối cao ở quốc gia đó nếu họ cố gắng lợi dụng vào lãi suất cao
của quốc gia đó.
Các hàm ý của hiệu ứng Fisher quốc tế: Các đồng tiền với mức lãi
suất cao sẽ có mức kỳ vọng lạm phát cao và do đó sẽ được kỳ vọng
giảm giá.Các nhà đầu tư không nhất thiết đầu tư vào chứng khoán sinh
lời tại quốc gia có lãi suất cao vì tác động của tỷ giá có thể bù đắp cho
lợi thế lãi suất trong mỗi giai đoạn. Tác động của tỷ giá không được kỳ

vọng bù đắp hoàn toàn cho lợi thế lãi suất trong mỗi giai đoạn.
Hiệu ứng Fisher Quốc tế
Nguồn gốc của hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE):
ef = (1+i)/(1+i*) – 1
i < i*
ef sẽ là số âm. Nghĩa là đồng
ngoại tệ giảm giá, khi lãi suất
nước ngoài vượt quá lãi suất
trong nước.
i > i*
ef sẽ là số dương bởi vì lãi suất
nước ngoài tương đối thấp, phản
ánh mức kỳ vọng lạm phát tương
đối thấp ở nước ngoài. Điều đó có
nghĩa là đồng ngoại tệ sẽ tăng giá
khi lãi suất nước ngoài thấp hơn
lãi suất trong nước.
Lý thuyết IFE có thể áp dụng nhiều hơn khi hai nước có liên quan thực hiện thương
mại quốc tế qua lại với nhau nhiều hơn. Nếu thương mại giữa hai quốc gia là quá ít
thì không có lý do để trong chờ tỷ giá sẽ thay đổi để phản ứng lại mức chênh lệch lãi
suất.
Hiệu ứng Fisher Quốc tế

Môi trường giả định là hoàn hảo

Lãi suất thực các quốc gia luôn bằng nhau
r = r’
Chênh lệch lãi suất phản ánh chênh lệch lạm phát kỳ vọng (IFE)
(i – i*) ≈ (∆Pe - ∆P*e)
Chênh lệch lãi suất tương ứng với mức thay đổi kỳ vọng của tỷ giá

(UIP)
(i – i*) ≈ (∆Pe - ∆P*e) PPPe ∆Se
Tỷ giá kỳ hạn là dự báo khách quan của tỷ giá kỳ vọng (UEH)
ft CIP (i – i*) ≈ ∆Se
Ngang giá lãi suất không phòng ngừa (UIP)
Chênh lệch lãi suất ứng với mức thay đổi kỳ vọng của tỷ giá.
(i– i*) = (∆Pe - ∆P*e )
Sự biến động trong tỷ giá giao ngay của một đồng tiền so với một đồng
tiền khác là do chênh lệch trong lãi suất giữa 2 nước. Kết quả, tỷ suất
sinh lợi từ kinh doanh chênh lệch không phòng ngừa trên thị trường
tiền tệ nước ngoài tính bình quân sẽ không cao hơn tỷ suất sinh lợi
trên thị trường tiền tệ nội địa từ góc nhìn của các nhà đầu tư trong
nước.
Giả thuyết kỳ vọng khách quan (UEH)
Tỷ kỳ hạn và dự báo khách quan của tỷ giá kỳ vọng (UEH)
ft CIP (i – i*) ≈ ∆Se
 UEH gợi ý sử dụng tỷ giá kỳ hạn (Ft) như một dự báo khách quan về mức tỷ
giá kỳ vọng trong tương lai.
 UEH là cơ sở tham khảo cho quyết định đầu cơ tiền tệ trên thị trường hối
đoái.
Phân tích đồ thị hiệu ứng Fisher quốc tế:
Hiệu ứng Fisher Quốc tế
Các điểm nằm trên đường
IFE (đường hiệu ứng quốc tế
IFE): phản ánh tỷ giá thay đổi
để bù đắp cho mức chênh lệch
lãi suất. Điều này có nghĩa nhà
đầu tư sẽ không đạt được lợi
tức như vậy (điều chỉnh cho các
dao động tỷ giá) cho dù họ đầu

tư trong nước hay nước ngoài.
Phân tích đồ thị hiệu ứng Fisher quốc tế:
Hiệu ứng Fisher Quốc tế
Các điểm bên dưới đường
IFE: phản ánh suất sinh lời cao
hơn từ việc đầu tư khoản tiền
gửi nước ngoài.
Các điểm bên trên đường
IFE: phản ánh suất sinh lời từ
các khoản tiền gửi nước ngoài
thấp hơn suất sinh lời trong
nước.
Hiệu ứng Fisher Quốc tế
Hiệu ứng Fisher có được duy trì/ tồn tại không?
 Một số mâu thuẫn:
 Quốc gia có lãi suất cao có thể thu hút được nhiều hơn các dòng
vốn đầu tư và do đó làm cho giá trị đồng nội tệ mạnh lên.
 Ngân hàng trung ương có thể cố gắng tăng lãi suất như thế nào để
thu hút nguồn vốn và làm cho giá trị đồng nội tệ mạnh lên.
 Kết luận hữu ích của lý thuyết: Những công ty đa quốc gia đang cố
gắng để đầu tư tiền của mình vào nơi có lãi suất cao hơn ít nhât cần phải
cân nhắc kỹ khả năng là lãi suất cao hơn có thể phản ánh mức lạm phát
kỳ vọng cao hơn, có thể làm cho đồng tiền đó giảm giá.

TỔNG QUAN CÁC QUAN HỆ
PARITY
Giá cả, Lãi suất và Tỷ giá ở trạng thái cân bằng thị
trường

Purchasing Power Parity (PPP):


Tỷ giá nên phản ánh sức mua tương đương giữa các quốc gia (Sppp).

Sự thay đổi tỷ giá (kỳ vọng) phản ánh chênh lệch lạm phát (kỳ vọng) giữa các quốc
gia.

Covered Interest Parity (CIP):

Trong môi trường PCM, các cơ hội đầu tư có cùng mức rủi ro giữa các quốc gia
khác nhau đều mang lại thu nhập đầu tư ngang nhau.

Uncovered Interest Parity (UIP):

Trong môi trường PCMvà các nhà đầu bàng quan về rủi ro, mức thay đổi tỷ giá kỳ
vọng phản ánh tương quan lãi suất giữa các quốc gia.

International Fisher Effect (IFE hoặc RIP):

Chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia phản ánh tương quan lạm phát giữa các quốc
gia ấy.

Unblased Expectation Hypothesis (UEH):

Tỷ giá kỳ hạn là một cơ sở dự báo khách quan của tỷ giá giao ngay kỳ vọng.

×