Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay, tỉ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479 KB, 79 trang )

Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi tiến hành đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều thăng
trầm. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 - 2009 đã tác động đến
nhiều mặt của nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên bức tranh nền kinh tế Việt Nam
vẫn nổi lên nhiều điểm sáng như: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, vốn viện trợ
phát triển chính thức (ODA) cam kết năm 2009 đạt con số kỷ lục trên 8 t ỷ
USD vượt ra ngoài dự báo của các chuyên gia. Trong khi nhiều nền kinh tế
lớn khu vực Châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc rơi vào tăng trưởng âm hoặc
bằng 0%, Việt Nam đã có cuộc vượt bão ngoãn mục với mức tăng trư ởng
năm 2009 đạt 5.2%. Với các con số ấn tượng trên Việt Nam được các tổ chức
quốc tế đánh giá cao Việt Nam đang và sẽ nhanh chóng trở thành một trong
những điểm đến của các nhà đầu tư nước ngoài.
Để có thể thu hút được một lượng vốn lớn từ các nhà đầu tư trong và
ngoài nước chúng ta cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến qui mô vốn
đầu tư để có thể đề ra các chính sách nâng cao hiệu quả đầu tư một cách hợp
lý.Nghiên cứu đề tài “ Mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay, tỉ suất lợi nhuận
và quy mô vốn đầu tư” để thấy rõ mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay, tỷ suất
lợi nhuận đầu tư với quy mô vốn đầu tư ở Việt Nam trong những năm gần
đây. Qua đó chúng tôi cũng đề xuất một số giải pháp để mở rộng quy mô vốn
đầu tư trong bối cảnh hiện nay. Trong quá trình thực hiện đề tài có thể còn có
nhiều thiếu sót chúng tôi rất mong muốn nhận được sự góp ý và bổ sung của
thầy cô và các bạn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Từ Quang Phương và TS.
Phạm Văn Hùng đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài này.
1
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃ̃I SUẤT, TỶ SUẤT
LỢI NHUẬN VỐN ĐẦU TƯ VÀ QUY MÔ VỐN ĐẦU TƯ


I. Lãi suất:
1. Khái nệm chung về lãi suất.
Có nhiều quan điểm khác nhau về lãi suất vốn vay, dưới đây là một số
quan điểm hay sử dụng:
Theo K.Marx: Lãi suất là một phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản
xuất phải trả cho nhà tư bản tiền tệ vì đã sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học lượng cầu về tài sản: Các nhà
kinh tế học về lượng cầu về tài sản chia thế giới tài sản thành hai phần.Phần
thứ nhất là tiền mặt, phần thứ hai là những tài sản không phải tiền măt như
trái phiếu, cổ phiếu và các hình thức đầu tư tài sản khác… Theo quan điểm
này lãi suất là chi phí cơ hội cho việc nắm giữ tài sản tài chính tiền mặt,
phiếu, hệ vay mượn hoặc cho thuê các dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ
cổ phiếu hay các hình thức tài sản khác.
Theo quan điểm của ngân hàng thế giới (WB): lãi suất là tỷ lệ phần trăm
của tỷ lệ tiền lãi so với tiền vốn.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về lãi suất nhưng theo nghĩa chung
nhất lãi suất là giá cả của tín dụng – giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho
thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản
khác nhau. Khi đến hạn, người ta sẽ phải trả cho người cho vay một khoản
tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên
số tiền vốn gọi là lãi suất.
2. Vai trò của lãi suất.
Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, lãi suất lại là một công cụ điều tiết cho
vay kinh tế rất nhạy bén và hiệu quả. Thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu
lãi suất trong từng thời kỳ nhất định, chính phủ có thể tác động đến quy mô và
tỷ trọng các loại vốn đầu tư, do vậy mà có thể tác động đến quá trình điều
chỉnh cơ cấu; đến tốc độ tăng trưởng, sản lượng, tỷ lệ thất nghiệp và tình
trạng lạm phát trong nước. Hơn thế nữa, trong những điều kiện nhất định của
2

Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
nền kinh tế mở, chính sách lãi suất còn được sử dụng như là một công cụ góp
phần điều tiết đối với các luồng vốn đi vào hay đi ra đối với một nước, tác
động đến tỷ giá và điều tiết sự ổn định tỷ giá. Điều này không những tác
động đến đầu tư phát triển kinh tế mà còn tác động trực tiếp đến cán cân thanh
toán và các quan hệ thương mại quốc tế của nước đó đối với nước ngoài.
Dưới góc độ kinh tế vi mô: lãi suất là cơ sở để cho các cá nhân cũng như
các doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế của mình như: chi tiêu hay để
dành gửi tiết kiệm; đầu tư số vốn tích luỹ được vào danh mục đầu tư này hay
danh mục đầu tư khác…
Vậy với mức lãi suất cho vay hợp lý, sẽ kích thích các nhà đầu tư vay
vốn mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh cho xã hội, tăng thu nhập quốc
dân, hạn chế thất nghiệp tăng mức sống của người đó tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển.Và khi nền kinh tế phát triển, thu nhập quốc dân tăng, sẽ tác
động trở lại kích thích đầu tư phát triển.
Chính vì những điều như vậy mà ở các nước kinh tế thị trương phát triển
và theo đuổi chính sách tự do hóa tài chính (financial liberalization), lãi suất
được hình thành trên cơ sở thị trường, tức là giữa cung và cầu về vốn trên thị
trương quyết định.
3. Phân loại lãi suất.
3.1 Phân loại theo nguồn sử dụng:
- Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỉ lệ lãi phải trả cho các
hình thức nhận tiền gửi của khách hàng.
- Lãi suất cho vay: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay
phải trả cho người cho vay. Về mặt lý thuyết, các mức lãi suất cho vay khác
nhau được căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân của đối tượng đầu tư và
thời hạn cho vay. Tuy nhiên với ý nghĩa là một công cụ điều tiêt vĩ mô nền
kinh tế, điều đó không phải bao giờ cũng đúng, vì nó còn tùy thuộc vào mục
tiêu chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.

Thông thường, lãi suất cho vay và lãi suất huy động có mối quan hệ
được xác định như sau:
Lãi suất
cho vay
=
Lãi suất
huy động
+
Chi
phí
+
Rủi ro
tối thiểu
+
lợi
nhuận
3
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
Trong nội dung đề tài này, chúng tôi xin đề cập đến lãi suất dưới góc độ
lãi suất cho vay đặt trong mối quan hệ với tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui
mô vốn đầu tư.
3.2. Phân loại theo giá trị thực:
- Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi
hoặc vay, thể hiện trên quy ước giấy tờ được thoả thuận trước.
- Lãi suất thực: là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi
được trả hoặc thu được.
Với i
n
: lãi suất danh nghĩa

i
r
: lãi suất thực tế
i
i
: tỷ lệ lạm phát
Ta có:
Nếu i
i
< 10%
i
r
= i
n
- i
i
Nếu i ≥ 10%
i
r
=
1
+

i
in
i
ii
Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa rất quan
trọng, đối với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết
định nên gửi tiền vào ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối với

người cần vốn, nếu dự đoán được tương lai có lạm phát và trong suốt thời
gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có tăng nhưng tốc độ tăng không
bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh doanh mà không sợ lỗ vì
trượt giá khi trả nợ.
3.3. Phân loại theo phương pháp tính lãi:
- Lãi suất đơn: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số
tiền vay ban đầu không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế
tiếp.
Lãi suất đơn = số tiền lãi / số tiền gốc * 100%
- Lãi suất kép: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số
tiền vay, số tiền vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay (lãi
mẹ đẻ lãi con).
4
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
Công thức:
I = ( 1+i)^1/t – 1
Trong đó
I : lãi suất tại thời điểm t
i: lãi suất đơn hàng năm
t: chu kỳ tính lãi suất
3.4. Phân loại theo loại tiền:
- Lãi suất nội tệ: là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ (kể
cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay).
- Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất tính toán áp dụng cho đồng ngoại tệ.
3.5 .Phân loại theo độ dài thời gian:
- Lãi suất ngắn hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và
khoản vay ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm.
- Lãi suất trung hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và
khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.

- Lãi suất dài hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và
khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm.
4.Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất.
4.1 Cung cầu các quỹ cho vay:
Lãi suất là giá cả của tín dụng, do vậy, bất kì sự thay đổi nào của cung
cầu quĩ cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi lãi suất trên thị
trường.
Tuy nhiên, mức độ biến động của lãi suất ít nhiều còn phụ thuộc vào các
quyết định của chính phủ và NHTW. Điều đó cho thấy, chúng ta có thể tác
động vào cung hay cầu vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp
với mục tiêu chiến lược từng thời kì.
4.2 Lạm phát kì vọng:
Khi lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng lẻ hay ở tất cả mọi lãi
suất, yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt tiêu bởi giá trị
thực tế của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động của lạm
phát.Theo Friedman, ông cho rằng trong mọi trường hợp tỷ lệ lạm phát của
5
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
một nước là cực kỳ cao trong bất cứ thời kỳ kéo dài nào, thì tỷ lệ tăng trưởng
của cung ứng tiền tệ là cực kỳ cao.
Hình 1: Ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất
Tóm lại, khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Điều này có một ý
nghĩa quan trọng trong việc dự đoán lãi suất khi nền kinh tế có xu hướng lạm
phát tăng.Trên cơ sở đó, có một chính sách lãi suất hợp lý. Khi lạm phát cao,
nhà nước cần phải nâng lãi suất danh nghĩa, đảm bảo cho lãi suất thực dương,
hoặc nhà nước tung vàng, ngoại tệ ra bán để kiềm chế lạm phát. Nhiều nhà
kinh tế đã khuyến nghị rằng cuộc chiến chống lạm phát nhất định sẽ thất bại
nếu chúng ta muốn hạ thấp lãi suất.
4.3 Bội chi ngân sách:

Bội chi ngân sách của NHTW sẽ trực tiếp làm cho cầu của quĩ cho vay
tăng làm tăng lãi suất.
Bội chi ngân sách cũng tác động đến tâm lý dân chúng về mức gia tăng
lạm phát gây ra áp lực làm tăng lạm phát.
Về phía Chính phủ, khi bội chi NSNN thì Chính phủ thường gia tăng
phát hành trái phiếy làm cung trái phiếu trên thị trường tăng, giá trị trái phiếu
có xu hướng giảm xuống. Chính điều này đã làm cho lãi suất trên thị trường
tăng lên.
Về phía các NHTM, tài sản có của họ tăng ở mục trái phiếu Chính phủ,
dự trữ vượt quá của họ bị giảm. Do đó, lãi suất ngân hàng tăng lên.
6
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
4.4 Những thay đổi về thuế:
Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty luôn tác động đến lãi suất
giống như khi thuế tác động đến giá cả hàng hóa.
Đối với các doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh
nghiệp luôn tác động đến lợi nhuận của họ. Cho nên nếu các hình thức thuế
này tăng lên cũng có nghĩa là nó sẽ điều tiết bớt một phần thu nhập của cá
nhân doanh nghiệp làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán
tức là các NHTM và các công ty Chứng khoán.
Thông thường, ai cũng quan tâm đến thu nhập thực tế hơn thu nhập danh
nghĩa thì đương nhiên các tổ chức kinh doanh chứng khóan phải cộng thêm
vào lãi suất cho vay những sự thay đổi về thuế làm lãi suất tăng lên.
4.5 Những thay đổi trong đời sống xã hội:
Ngoài những yếu tố kể trên, sự thay đổi của lãi suất còn chịu tác động
của những sự thay đổi trong đời sống xã hội. Ví dụ như sự phát triển của thị
trường tài chính với các công cụ tài chính đa dạng.
Thêm nữa, tình hình về kinh tế, chính trị của cũng như những biến động
tài chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới, các

luồng vốn đầu tư ra vào đối các nước đều ít nhiều tác động đến sự thay đổi lãi
suất của các nước khác.
Tất cả các vấn đề này đều gợi ý cho tất cả những nghiên cứu, soạn thảo
và điều hành về chính sách lãi suất phải có sự nhìn nhận và đánh giá một cách
tổng thể trước khi đưa ra bất kì kết luận hoặc quyết định nào đến lãi suất.
II. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR- RATE OF RETURN)
1. Khái niệm và phân loại tỷ suất lợi nhuận.
1.1 Lợi nhuận thuần:
Xét trên góc độ đầu tư, chỉ tiêu lợi nhuận thuần (W – Worth) được tính
cho từng năm hay cho cả đời dự án và bình quân năm của đời dự án.
Lợi nhuận thuần từng năm (W
i
) được xác định như sau:
W
i
= O
i
- C
i
Trong đó:
O
i
: Doanh thu thuần năm i.
7
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
C
i
: Các chi phí năm i bao gồm tất cả các khoản phí có liên quan tới sản
xuất, kinh doanh năm i: chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí

khấu hao, chi phí thuê tài sản, thuế thu nhập doanh nghiệp….
Lợi nhuận giữ 1vị trí quan trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp,
nó quyết định sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy mà lợi nhuận là
một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động
kinh doanh. Trước tiên nó là cái mà bất kỳ ông chủ doanh nghiệp nào cũng
quan tâm, ẩn sau đó là động cơ để bất kỳ nhà đầu tư nào bỏ tiền đầu tư.
Tuy vậy không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau vì:
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường
tiêu thụ cùa các doanh nghiệp khác nhau dẫn đến lợi nhuận cũng khác nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu được cũng khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn được đầu tư lớn
hơn nhưng do hoạt động sản xuất, quản lý kém, nhưng số lợi nhuận thu được
vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp quy mô nhỏ dù hoạt động tốt. Cho
nên để đánh giá một cách đúng đắn chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối người ta còn sử dụng chỉ
tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
1.2 Tỷ suất lợi nhuận:
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi loại lại có nội dung khác
nhau, sau đây là một số cách phân loại và tính tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận (trước
thuế hoặc sau thuế) thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài
chính, các hoạt động khác với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (thường là 1
năm).
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được hàng năm tính trên 1 đồng
vốn bỏ ra.
Trong đó ta đặc biệt quan tâm tới tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, phần này
sẽ được trình bày cụ thể ở sau.
8
Nhóm 6 Kinh tế đầu

tư 49B
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
(trước thuế hoặc sau thuế) thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính, các hoạt động khác với tổng doanh thu thuần thu về.
Chỉ tiêu này phản ánh: mức lợi nhuận thu được trên 1 đồng doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
thuế hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành của toàn bộ sản
phẩm hàng hóa tiêu thụ.
- Ngoài ra còn có 1 số chỉ tiêu khác như:
+Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn
+Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn
+Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
+Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
2. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR – Rate Of Return)
Chỉ tiêu này nếu tính cho từng năm ( RR
i
) nó phản ánh mức lợi nhuận
thu được từng năm tính trên 1 đơn vị vốn đầu tư hoặc phản ánh mức độ thu
hồi vốn đầu tư ban đầu nhờ lợi nhuận thu được hàng năm.
* Nếu tính cho từng năm:
vo
ipv
i
I
W
RR
=
Trong đó:
RR
i

: Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư năm i.
W
ipv
: lợi nhuận thuần năm i tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi
vào hoạt động
I
vo
: Vốn đầu tư tính tại thời điểm dự án đi vào hoạt động.
Dựa vào RR
i
từng năm mà ta có thể so sánh giữa các năm của đời dự án
và thấy được sự khác biệt này ở các dự án khác nhau.
* Nếu tính bình quân năm của cả đời dự án:

vo
I
W
RR
=
Trong đó:
W : Lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án theo mặt bằng hiện
tại.
9
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
Tuy nhiên trong thực tế để cho dễ tính ta có thể lấy lợi nhuận thuần của 1
năm hoạt động ở mức trung bình trong đời dự án thay cho lợi nhuận thuần
bình quân năm của đời dự án.
* Khi tính cho cả đời dự án, chỉ tiêu này lại phản ánh mức thu nhập thuần
tính trên 1 đơn vị vốn đầu tư.

Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư là một trong những chỉ tiêu hết sức quan
trọng để nhà đầu tư đưa ra lựa chọn quyết định đầu tư vào dự án nào. Nó phản
ánh tốc độ thu hồi vốn, nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao càng chứng tỏ khả
năng thu hồi vốn càng nhanh và sau đó là lợi nhuận dư ra càng cao. Nếu cùng
vốn đầu tư như nhau thì những dự án có tỷ suất lợi nhuận càng lớn càng thu
hút được sự quan tâm của nhà đầu tư, bởi nó hàm chứa lợi nhuận càng cao -
đó là mục đích cuối cùng của nhà đầu tư.
Tuy nhiên chỉ dựa vào tỷ suất lợi nhuận thôi chưa đủ, nhà đầu tư quyết
định đầu tư dựa trên hiệu quả biên của vốn ( tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu
tư).
Tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tư phản ánh lợi nhuận tăng thêm khi gia
tăng thêm 1 đơn vị vốn đầu tư. Điều đáng nói ở đây là tỷ suất lợi nhuận biên
vốn đầu tư giảm dần theo quy mô vốn đầu tư.
Dễ thấy để có được 1 đơn vị vốn đầu tư gia tăng đó nhà đầu tư phải đi
vay, phải trả lãi suất cho vay (nếu bản thân vốn tự có thì đó là chi phí cơ hội
của đồng vốn đó) và nó chính là giá của vốn vay. Do vậy nhà đầu tư sẽ tiếp
tục đầu tư thêm vốn tới khi hiệu quả biên của vốn còn lớn hơn giá của vốn
vay.
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận và ý nghĩa của việc
tính tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư.
Dựa vào công thức tính tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư , ta có thể nhận
thấy rằng nó phụ thuộc vào lợi nhuận mà dự án đầu tư thu được hằng năm và
tổng số vốn đầu tư ở thời điểm dự án đi vào hoạt động.Nếu vốn đầu tư ban
đầu là cố định, thì nếu lợi nhuận qua các năm hoạt động càng cao , sẽ làm cho
tỷ suất lợi nhuận cao.Khi tỷ suất lợi nhuận của dự án cao, hàm chứa một
thông tin tích cực về hiệu quả hoạt động của dự án , đó là khả năng thu hồi
vốn và thu lợi nhuận của dự án cao.
10
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B

Như vậy ,chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư phản ánh sức hấp dẫn
của các dự án đầu tư.Tuy nhiên, Nhà đầu tư quyết định đầu tư không căn cứ
vào tỷ suất lợi nhuận thông thường mà căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận biên của
vốn. Khi tỷ suất lợi nhuận biên lớn hơn lãi suất thì quyết định đầu tư,song tỷ
suất lợi nhuận biên lại giảm dần khi tăng quy mô vốn đầu tư,do đó khi quyết
định đầu tư cần xem xét tất cả các yếu tố liên quan.
Ngoài ra , việc nghiên cứu và tính toán tỷ suất lợi nhuận còn có ý nghĩa
to lớn đến quyết định đầu tư khi tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành có sự khác
biệt. Cùng một lượng vốn, nhưng nếu bỏ vốn để đầu tư vào ngành có tỷ suất
lợi nhuận cao hơn sẽ giúp nhà đầu tư thu hồi vốn nhanh hơn và từ đó kiếm lời
nhanh hơn. Do đó tỷ suất lợi nhuận không chỉ giúp nhà đầu tư lựa chọn giữa
các dự án , mà còn giúp nhà đầu tư định hướng trong hoạt động đầu tư sao
cho đạt hiệu quả cao nhất.
III. Qui mô vốn đầu tư
1. Vốn đầu tư
1.1 Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế
- Khái niệm:
Theo luật đầu tư Việt Nam: vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác
để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư
gián tiếp.
Xét về phương diện toàn xã hội thì vốn đầu tư là toàn bộ giá trị nhân
lực, tài lực được bỏ thêm vào cho hoạt động của toàn xã hội trong thời gian
nhất định thường là một năm.
Như vậy chúng ta có thể xem xét nguồn vốn đầu tư dưới nhiều góc độ
khác nhau,dưới mỗi góc độ nguồn vốn đầu tư có biểu hiện riêng. Tuy nhiên
về bản chất thì các nguồn vốn đầu tư đều là phần tiết kiệm hay tích lũy của
toàn bộ nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã
hội nhằm tạo ra của cải vật chất thông qua hoạt động đầu tư.
-Vai trò của vốn đầu tư:
Vốn đầu tư phần lớn được chi dùng vào việc tái sản xuất mở rộng,

nhằm mục đích phát triển và tăng trưởng nền kinh tế - xã hội của đất nước.
11
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
Hoạt động đầu tư là một trong những lĩnh vực chuyển hóa của nền kinh
tế và được coi là một bộ phận vận hành của nền sản xuất vật chất xã hội, để từ
đó tạo nên tiền đề cơ sở vật chất và điều kiện sản xuất kinh doanh sinh lợi. Về
mục tiêu đầu tư thường được xét trên 2 góc độ cơ bản sau:
- Xét theo góc độ vĩ mô: Quyết định đầu tư phải gắn liền với tầm phát triển
chung của nền kinh tế đất nước về các mặt kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng, văn hóa xã hội, môi trường sinh thái…
- Xét theo góc độ vi mô: Quyết định đầu tư cần xuất phát những mục tiêu cụ
thể, nhất là về mặt tài chính với mục đích cơ bản là mang lại hiệu quả kinh tế
thiết thực.
1.2 Đặc trưng của vốn đầu tư.
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Vốn được biểu hiện bằng
giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình.
- Vốn phải vận động sinh lời. Để biến tiền thành vốn thì tiền phải thay
đổi hình thái biểu hiện, vận động và có khả năng sinh lời.
- Vốn cần được tích tụ và tập trung đến một mức nhất định mới có thể
phát huy tác dụng.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Khi xác định rõ chủ sở hữu, đồng vốn sẽ
được sử dụng hiệu quả.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Vốn luôn vận động sinh lời và giá trị
của vốn biến động theo thời gian.
2. Quy mô vốn đầu tư.
2.1 Khái niệm :
Quy mô vốn là lượng vốn được phân bổ cho một dự án đầu tư được quy
đổi giá trị bằng tiền. Quy mô vốn có thể cho ta thấy được dự án đầu tư đó là
lớn hay nhỏ, có ảnh hưởng rộng hay hẹp… đến nền kinh tế. Quy mô vốn cũng

thể hiện phần nào tầm quan trọng của một dự án đầu tư.
2.2 Vai trò của quy mô vốn đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế :
Quy mô vốn đầu tư phù hợp có vai trò quan trọng đến việc quyết định
hoạt động và hiệu quả của các hoạt động đầu tư phát triển.
2.2.1 Tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế :
+ Tác động đến tổng cầu
12
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế.
Theo số liệu ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm từ 24 - 28% trong cơ
cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Xét trong ngắn hạn, khi tổng
cầu chưa kịp thay đổi, việc tăng quy mô vốn đầu tư - tăng cầu đầu tư sẽ làm
cho tổng cầu AD tăng (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi).
Công thức xác định tổng cầu AD:
AD=C + I + G + NX.
Trong đó:
C: Tiêu dùng.
I : Đầu tư.
G : Chi tiêu chính phủ.
NX: Xuất khẩu ròng.
Hình 2: Tác động của vốn đầu tư đến tổng cầu của nền kinh tế.
Ban đầu nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng tại điểm E
o
với đường tổng
cầu AD
0
thì dưới tác động của tăng đầu tư sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu
sang phải, vào vị trí AD
1

, thiết lập điểm cân bằng mới tại E
1
. Điều đó cũng có
nghĩa với việc làm cho mức sản lượng tăng từ Y
0
đến Y
1
và mức giá tăng từ P
0
đến P
1
.
+ Tác động đến tổng cung:
Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung trong nước và cung
nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là một hàm của các yếu tố sản xuất:
vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ….,thể hiện qua phương trình:
13
P
Y
E
1
Y
1
P
0
AD
0
AS
AD
1

P
1
Y
0
E
0
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
Q = F (K, L, T, R….)
Trong đó:
K: Vốn đầu tư.
L: Lao động.
T: Công nghệ.
R: Nguồn tài nguyên.
Hình 3: Tác động của vốn đầu tư đến tổng cung của nền kinh tế.
Khi thành quả đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt
động làm cho tổng cung tăng đường tổng cung ban đầu AS
o
dịch chuyển sang
phải đạt trạng thái mới AS
1
(AS
0
→AS
1
), sản lượng tiềm năng tăng từ Y
0
→Y
1
,

do đó giá cả sản lượng giảm xuống từ P
o
→P
1
. Sản lượng tăng, giá cả giảm
cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng lại là nhân tố kéo, tiếp tục kích thích
sản xuất phát triển, tăng quy mô đầu tư. Sản xuất phát triển là nguồn gốc tăng
tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao
đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Như vậy, tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng
cung của nền kinh tế (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi).
2.3.2 Tác động đến tăng trưởng kinh tế:
Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố
rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng
hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH,
14
Y
Y
1
P
P
0
P
1
E
0
AS
1
AS
0

AD
E
1
Y
oo
oo
0-
o
0
0oo
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế… do đó nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế.
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa quy mô vốn đầu tư tăng thêm
với mức gia tăng sản lượng thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR.
ICOR = Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Theo công thức trên, nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn
phụ thuộc vào mức tăng quy mô vốn đầu tư. Khi tỷ lệ vốn đầu tư/ GDP tăng
hay quy mô vốn đầu tư tăng thì tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng và ngược lại.
2.3.3 Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ
chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và lượng, tùy thuộc vào mục
tiêu của nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ
phận cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự
phát triển không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các nghành, vùng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng của nghành công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng của ngành nông nghiệp luôn là mục tiêu của

hầu hết các nước. Bằng các chính sách khác nhau, chính phủ luôn tìm các
biện pháp để tác động vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà đầu tư góp phần làm
dịch chyển cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi
nền kinh tế quốc dân và giữa các nghành, vùng.Cơ cấu sử dụng vốn và các
chính sách khuyến khích đầu tư, định hướng phát triển kinh tế theo nghành
hoặc theo khu vực là những công cụ có hiệu quả của nhà nước để tác động
vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc tăng hoặc giảm tỉ trọng vốn đầu tư cho 1
khu vực hay một ngành kinh tế sẽ có tác động mạnh đối với sự tăng trưởng
của nghành hay khu vực đó. Đồng thời chính sách này cũng sẽ góp phần định
hướng cho các nhà đầu tư tư nhân cũng như các nhà đầu tư nước ngoài tăng
cường đầu tư vào lĩnh vực đó.
15
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng quy mô vốn đầu tư.
• Chi phí đầu tư
Do hàng hóa đầu tư có thể tồn tại trong nhiều năm nên việc tính toán
chi phí đầu tư phức tạp hơn so với việc tính toán các chi phí khác như chi phí
về nguyên vật liệu, tiền lương…khi hàng hóa mua về có thể tồn tại trong
nhiều năm chúng ta phải tính đến chi phí vốn theo lãi suất đi vay.
• Doanh thu
Đầu tư sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho các hãng hơn nếu nó cho phép
bán được nhiều hàng hơn. Điều đó cho thấy tổng sản lượng (GDP) là một
nhân tố cực kì quan trọng quyết định tới đầu tư. Khi nhà xưởng phải bỏ
không, các hãng ít có nhu cầu xây dựng thêm nhà xưởng, vì vậy đầu tư thấp.
Tổng quát hơn đầu tư phụ thuộc vào doanh thu do tình trạng hoạt động kinh tế
chung tạo ra. Một số nghiên cứu cho rằng việc thay đổi sản lượng chi phối xu
hướng đầu tư trong các chu kì kinh doanh.
Ở mỗi thời kỳ khác nhau của chu kỳ kinh doanh sẽ phản ánh các mức

nhu cầu khác nhau.Khi chu kỳ kinh doanh ở vào thời kỳ đi lên, quy mô của
nền kinh tế mở rộng, nhu cầu đầu tư gia tăng. Trái lại, khi chu kỳ kinh doanh
ở vào thời kỳ đi xuống, quy mô của nền kinh tế bị thu hẹp lại.
• Kì vọng
Nguyên nhân thứ 3 ảnh hưởng đến đầu tư là niềm tin kinh doanh. Đầu
tư là một canh bạc về tương lai với sự đánh cược rằng thu nhập do đầu tư đem
lại sẽ cao hơn chi phí đầu tư. Nếu các doanh nghiệp dự đoán rằng tình hình
kinh tế tương lai ở Việt Nam sẽ xấu đi thì họ sẽ ngần ngại khi đầu tư vào đây.
Ngược lại các doanh nghiệp tin rằng công cuộc kinh doanh sẽ phục hồi nhanh
chóng thì họ sẽ có kế hoạch mở rộng nhà xưởng.
Vì vậy các quyết định đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào dự đoán và kỳ
vọng về các sự kiện tương lai. Nhưng người ta có thể nói rằng dự đoán là điều
may rui nhất là dự đoán về tương lai. Các doanh nghiệp thường đổ nhiều công
sức vào phân tich đầu tư và cố gắng giảm tới mức thấp nhất những sự bấp
bênh trong đầu tư của mình.
16
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
• Đầu tư của nhà nước
Có thể nói đầu tư của nhà nước là yếu tố dẫn dắt đầu tư của các thành
phần kinh tế khác. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được sử dụng để đầu tư
theo kế hoạch của nhà nước cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế, bảo vệ
môi trường, các công trình văn hóa xã hội, phúc lợi công cộng, quản lý nhà
nước, khoa học- kỹ thuật, quốc phòng và an ninh…khi cơ sở hạ tầng của một
khu vực đầu tư tốt nó sẽ tạo thuận lợi cho đầu tư của tư nhân và nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện kế hoạch đầu tư trong khu vực đó. Chi phí đầu tư sẽ
giảm đi đáng kể do giao thông thuận tiện sẽ làm giảm chi phí vận chuyển
trong khi xây dựng dự án cũng như trong giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Có thể thấy rõ khi một dự án đầu tư ở một khu công nghiệp nó sẽ có nhiều
thuận lợi về các điều kiện sản xuất, về tiếp cận với các bạn hàng, thị trường

tiêu thụ sản phẩm, thu hút lao động làm việc cho dự án.
• Lợi nhuận kỳ vọng
Theo lý thuết của Keynes thì một trong hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp là lợi nhuận kỳ vọng
Lợi nhuận kỳ vọng là khoản lợi nhuận mà các nhà đầu tư tính toán dựa
trên chi phí đầu tư, doanh thu kì vọng trong tương lai trước khi thực hiện một
dự án đầu tư
+) Nếu lợi nhuận kỳ vọng nhỏ hơn lãi suất tiền vay đầu tư thì nhà đầu
tư sẽ không thực hiện dự án hoặc sẽ cắt giảm quy mô của dự án đang thực
hiện và ngược lại. Lợi nhuận kỳ vọng lớn nó sẽ là động lực thúc đẩy các nhà
đầu tư tìm kiếm các giải pháp, khắc phục khó khăn, hạn chế các rủi ro để tiếp
tục theo đuổi dự án. Trong cơ chế thị trường thì lợi nhuận là yếu tố tác động
mạnh nhất đến hành vi của các doanh nghiệp tư nhân. Thậm chí họ có thể
chạy theo lợi nhuận bất chấp sự ảnh hưởng xấu đến môi trường, làm cạn kiệt
tài nguyên thiên nhiên, tác động xấu tới tình hình xã hội, hoặc kinh doanh
trong các lĩnh vực bị pháp luật cấm. Vì vậy trong hoạt động quản lý của nhà
nước cần phải tính tới tác động của dự án đầu tư tới tất cả các mặt của đời
sống xã hội, môi trường an ninh quốc phòng
17
r
I
O
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
• Môi trường đầu tư
Đầu tư thường được ví như một canh bạc. Các nhà đầu tư đặt cược một
số tiền lớn trong điều kiện hiện tại và hi vọng thu được nhiều lợi nhuận hơn
trong tương lai. Do vậy, đầu tư luôn đòi hỏi một môi trường thích hợp, nhất là
trong điều kiện kinh tế thị trường, với xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến

hiệu quả của dự án đầu tư. Đó là thực trạng của cơ sở hạ tầng, những quy định
về pháp luật đầu tư, nhất là các quy định liên quan đến lợi ích tài chính, chế
độ đất đai, các loại thủ tục hành chính, tình hình chính trị xã hội… Nếu những
yếu tố trên đây thuận lợi sẽ khuyến khích các nhà đầu tư và thu hút được
nhiều nguồn vốn đầu tư. Trong việc tạo lập môi trường đầu tư, chính phủ giữ
vai trò quan trọng, chính phủ thường quan tâm đến việc đưa ra các chính sách
nhằm tăng được lòng tin trong giới kinh doanh và đầu tư. Về hình thức tác
động của môi trường đầu tư đến nhu cầu đầu tư có thể được mô tả giống như
trường hợp của thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc chu kỳ kinh doanh.
IV. Lí luận về mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn
đầu tư và qui mô vốn đầu tư.
1. Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và qui mô vốn đầu tư.
1.1 Tác động của lãi suất tiền vay đến qui mô vốn đầu tư.
Đầu tư phụ thuộc vào lãi suất vì các quyết định đầu tư được đưa ra trên
cơ sở hướng về tương lai. Các doanh nghiệp có một số cơ hội đầu tư khác
nhau với mức thu nhập kỳ vọng khác nhau. Các doanh nghiệp so sánh thu
nhập kỳ vọng từ các dự án này với chi phí vay tiền để tài trợ cho chúng, nói
cách khác là với lãi suất. Lãi suất được đăng trên báo đài, niêm yết tại các
ngân hàng là lãi suất danh nghĩa. Nhưng các nhà kinh tế học nhấn mạnh rằng
người dân thực sự quan tâm đến lượng hàng mua được từ một số tiền nhất
định chứ không phải bản thân số tiền đó. Trong thời kỳ có lạm phát, lãi suất
danh nghĩa không phải là thước đo chính xác chi phí thực của việc vay tiền,
lãi suất thực tế là lãi suất danh nghĩa đã loại trừ lạm phát do đó lãi suất thực tế
chính là chi phí của đầu tư.
Như vậy, lãi suất thực tế là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến mức độ đầu tư của các doanh nghiệp và hộ gia đình. Lãi suất thực tế
18
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
là chi phí hay “giá cả” của vốn vay, do vậy khi lãi suất thực tế tăng, chi phí

biên của vốn sẽ tăng, lợi nhuận biên giảm. Nếu lợi nhuận biên trên một đơn vị
dầu tư mới không bù đắp được khoản chi phí của vốn vay thì doanh nghiệp sẽ
không vay vốn cho đầu tư nữa. Vì vậy, khi lãi suất thực tế giảm lượng cầu về
đầu tư tăng và ngược lại. Khi biểu diễn trên đồ thị hàm đầu tư có dạng sau.

Hình 4 : Hàm đầu tư
Các doanh nghiệp căn cứ vào lãi suất thực tế khi đưa ra quyết định đầu
tư. Họ so sánh thu nhập thực tế của một dự án đầu tư với chi phí thực. Do đó
chúng ta viết:
Trong đó r là lãi suất thực tế.
Mặt khác theo mô hình tân cổ điển ta có hàm đầu tư như sau:
I = I
n
[MPK – ( P
k
/P)( r + б )] + бK
Trong đó: I
n
: đầu tư ròng
MPK: sản phẩm cận biên của tư bản
P
k
/P: giá tương đối của tư bản
r: lãi suất thực tế
б: tỷ lệ khấu hao
бK: tỷ lệ khấu hao của tư bản
Công thức trên cho thấy đầu tư cố định phụ thuộc vào sản phẩm cận
biên của tư bản MPK, chi phí sở hữu tư bản ( P
k
/P)( r + б ) và mức khấu hao

19
I= I (r)
r
I
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
tư bản бK. Khi lãi suất tăng làm cho việc sở hữu tư bản trở lên tốn kém hơn.
Do đó với mọi diều kiện khác không đổi, lãi suất cao hơn làm giảm mức lợi
nhuận tính trên mỗi đơn vị tư bản, làm giảm động cơ sở hữu tư bản của doanh
nghiệp hay đầu tư giảm. Điều này hàm ý rằng đầu tư phụ thuộc âm vào lãi
suất.
Khi lãi suất thấp, sẽ làm tăng cầu vốn đầu tư. Các doanh nghiệp sẽ
tăng vốn đầu tư bằng cách đi vay ngân hàng để trang trải các khoản chi phí
của hoạt động đầu tư của mình, vì khi đó chi phí của việc vay và sử dụng vốn
sẽ thấp,làm cho lợi nhuận của họ cao hơn.Từ đó sẽ có tác động làm tăng quy
mô vốn đầu tư của nền kinh tế. Khi lãi suất tăng lên làm cho chi phí vốn của
doanh nghiệp tăng thêm, điều đó sẽ giảm hiệu quả hoạt động của các hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Những tác động đó sẽ làm hạn chế hiệu quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Với
lãi vay vốn cao, nhiều tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp sẽ hạn chế vay vốn,
hoặc không vay vốn để đầu tư mở rộng sản xuất. Điều này sẽ làm cầu đầu tư
giảm xuống và làm cho quy mô vốn đầu tư của nền kinh tế bị thu hẹp lại .Ta
có thể minh họa điều này bằng đồ thị dưới đây:
Hình 5: Đồ thị biểu thị mối quan hệ giữa lãi suất và cầu vốn đầu tư
20
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
Đường cầu đầu tư là một đường dốc xuống từ trái qua phải.Khi lãi suất
là r1= 4% , Cầu đầu tư là I1 .Khi lãi suất tăng lên r2 = 6% , Cầu đầu tư sẽ
giảm xuống còn I2.

Như vậy, việc giảm lãi suất sẽ có tác dụng kích thích đầu tư, tăng quy
mô vốn đầu tư.
Không chỉ ảnh hưởng đến đầu tư trong nước lãi suất cũng là một nhân
tố quan trọng tác động đến viếc chu chuyển vốn trên thị trường quốc tế. Lãi
suất trên thị trường nội địa cao hơn tương đối so với mức lãi suất quốc tế
đồng nghĩa với việc hấp dẫn trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài khi đó vốn
đầu tư nước ngoài sẽ chảy vào trong nước, đầu tư trong nước phát triển quy
mô đầu tư được mở rộng. Khi lãi suất trên thị trường nội địa thấp hơn tương
đối so với lãi suất trên thị trường quốc tế, nhà đầu tư nhận thấy đầu tư trong
nước mang lại lợi nhuận thấp hơn khi bỏ vốn đầu tư ra nước ngoài, do đó một
luồng vốn trong nước sẽ chảy ra nước ngoài làm đầu tư trong nước giảm. Do
vậy các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của nhà nước là rất cần thiết.
Trước hết cần phải đảm bảo một môi trường kinh doanh ổn định, trong đó
việc điều tiết lãi suất một cách hợp lí có ảnh hưởng rất quan trọng. Trong điều
kiện toàn cầu hóa và mở cửa của nền kinh tế thế giới, mức lãi suất tương đối
cao tại thị trường trong nước là công cụ hữu hình để bảo vệ được nguồn vốn
của nước mình, ngăn chặn nạn đào thoát vốn ra nước ngoài.
Tuy nhiên, bản thân yếu tố lãi suất cũng có yếu tố hai mặt, đó là khi
tăng lãi suất cũng có nghĩa là chi phí sử dụng vốn trong đầu tư cao hơn. Điều
này sẽ làm giảm phần lợi nhuận thực của các nhà đầu tư. Tác động kích thích
huy động vốn với lãi suất phải hết sức cẩn trọng để xác định mức lãi suất phù
hợp, có tác động tích cực đến hiệu quả huy động vốn.
1.2. Tác động của quy mô vốn đầu tư tới lãi suất tiền vay
Phát triển kinh tế nhanh và bền vững là mục tiêu chung của tất cả các
quốc gia, với tư cách là một trong bốn thành phần tạo nên tổng cầu của nền
kinh tế, đầu tư đã đóng góp vai trò to lớn của mình trong công cuộc thực hiện
mục tiêu kinh tế trên. Với các điều kiện khác không đổi, khi nhà nước thực
hiện chính sách khuyến khích đầu tư bằng cách giảm thuế đầu tư cho những
21
1

r
r
2
r
0
Q
1
Q
0
E
1
E
0
S
1
D
0
D
Lượng vốn vay
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
dự án mới. Chính sách này làm tăng nhu cầu về vốn đầu tư do kỳ vọng về lợi
nhuận từ đầu tư tăng. Cầu đầu tư tăng làm cho lượng cầu về vốn vay tại mức
lãi suất cho trước tăng làm đường cầu vốn vay dịch chuyển sang phải. Mặc dù
cầu vốn vay tăng nhưng chính sách này không làm tăng tiết kiệm quốc dân do
đó đường cung vốn vay không thay đổi vị trí ban đầu.
Hình 6:Đồ thị biểu thị tác động của quy mô vốn đầu tư đến lãi suất vốn vay
Tại mức lãi suất cân bằng ban đầu, có dư cầu về vốn vay, lãi suất sẽ
điều chỉnh theo hướng tăng lên để điều chỉnh thị trường vốn vay về trạng thái
cân bằng.

Đường cầu vốn vay dịch chuyển sang phải từ trạng thái ban đầu D
o
( điểm cân bằng E
o
) sang trạng thái mới D
1
( điểm cân bằng mới E
1
) với lãi
suất r
1
lớn hơn mức lãi suất cân băng ban đầu. Như vậy, khi quy mô vốn đầu
tư tăng làm lãi suất tăng lên.
Lãi suất cho vay và quy mô vốn đầu tư luôn có tác đông qua lại với
nhau, chính vì thế bất kì sự can thiệp nào của nhà nước đều gây ảnh hưởng
hai chiều giữa lãi suất và qui mô đầu tư, gây ra phản ứng nhạy cảm cho thị
trường.
2. Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư.
2.1 Tác động của tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư đến qui mô vốn đầu tư:
Cùng với lãi suất, tỷ suất lợi nhuận là một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng tới quy mô vốn đầu tư. Nhà kinh doanh sẽ không chỉ căn cứ
vào mức lãi suất trên thị trường vốn để đưa ra quyết định đầu tư của mình mà
còn phải căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận thực tế nhận được của quyết định đầu tư
22
IRR
1
IRR
2
IRR
I

0
I
1
I
O
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
đó . Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư cho biết một đồng vốn đầu tư cho dự
án thu được mấy đồng lợi nhuận sau thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp). Nhà
đầu tư bỏ vốn ra để đầu tư ở hiện tại và kỳ vọng rằng dự án đầu tư của mình
sẽ thu được lợi nhuận ở tương lai. Để xác định chính xác xem dự án đầu tư đó
có mang về lợi nhuận hay không nhà đầu tư thường căn cứ vào tỷ suất lợi
nhuận vốn đầu tư của dự án, từ đó quyết định có đầu tư vào dự án đó không
hay dành tiền làm việc khác. Nhà đầu tư sẽ quyết định đầu tư chừng nào tỷ
suất lợi nhuận còn lớn hơn mức lãi suất trên thị trường vốn vì khi đó doanh
thu của dự án khi đi vào hoạt động mới có thể đủ bù đắp các chi phi đầu tư và
mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Khi tỷ suất lợi nhuận càng lớn động lực
đầu tư càng mạnh, quy mô vốn đầu tư càng mở rộng. Ngược lại khi tỷ suất lợi
nhuận giảm, nhà đầu tư sẽ quyết định không mở rộng quy mô sản xuất, thậm
chí có khuynh hướng thu hẹp đầu tư làm quy mô vốn đầu tư của nền kinh tế.
Theo lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư, ta có đầu tư tỷ lệ thuận với lợi
nhuận thực tế: I = f (lợi nhuận thực tế). Do đó, dự án nào đem lại lợi nhuận
cao sẽ được lựa chọn. Vì lợi nhuận cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và
mức đầu tư sẽ cao hơn. Các biện pháp đi vay, phát hành trái phiếu không phải
là biện pháp tăng vốn hấp dẫn nhà đầu tư. Các doanh nghiệp thường chọn
biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng lợi
nhuận sẽ làm mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn khi nhà đầu tư sẽ tăng
quy mô vốn đầu tư nhằm thu về mức lợi nhuận lớn hơn trong tương lai.
23
Nhóm 6 Kinh tế đầu

tư 49B
Hình 7:Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận VĐT và quy mô vốn đầu tư
Việc xác định tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư gặp rất nhiều khó khăn và rất
khó xác định. Chính kết quả chưa xác định được trong thời điểm hiện tại và
cơ hội lợi nhuận trong tương lai đã thúc đẩy các nhà đầu tư bỏ vốn. Điều này
được lý giải như sau: làn sóng đầu tư nhiều khi cũng lệ thuộc vào bản chất
con người, nó xuất phát từ tinh thần lạc quan về tỷ suất lợi nhuận kì vọng hơn
là sự tính toán chính xác.
ROI : Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư
[ROI] : Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư cho phép.
[ROI] phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất kinh doanh và điều kiện vùng,
lãnh thổ.
Nhà đầu tư sẽ cân nhắc giữa ROI và [ROI] để quyết định đầu tư:
- Nếu ROI ≥ [ROI] thì dự án có tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư càng
lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn và nhà đầu
tư sẽ quyết định đầu tư.
- Nếu ROI < [ROI] thì dự án không đạt hiệu quả tài chính, và nhà đầu
tư sẽ quyết định chưa đầu tư.
2.2. Tác động của qui mô vốn đầu tư đến tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư:
Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận và vốn đầu tư không chỉ là mối quan
hệ một chiều đơn thuần, không chỉ có lợi nhuận mới ảnh hưởng tới quy mô
vốn đầu tư mà mối quan hệ này còn diễn ra theo chiều ngược lại tức là quy
mô vốn đầu tư cũng ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận. Nhà đầu tư quyết định
bỏ vốn, cái họ quan tâm không chỉ là mức gia tăng tuyệt đối về lợi nhuận mà
họ còn quan tâm tới tỷ suất lợi nhuận. Nhiều khi mức lợi nhuận tuyệt đối gia
tăng nhưng nhà đầu tư vẫn từ bỏ quyết định bỏ vốn đầu tư của mình bởi vì
việc gia tăng quy mô đầu tư sẽ làm cho hiệu quả biên của đồng vốn giảm vì
theo Keynes hiệu quả biên của vốn đầu tư phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận vốn
đầu tư của số tiền đầu tư mới theo công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên

vốn đầu tư
=
Lợi nhuận thuần
Vốn đầu tư
24
Nhóm 6 Kinh tế đầu
tư 49B
Do đó khi vốn đầu tư càng tăng nhu cầu vốn đầu tư tăng làm giá của
vốn tăng theo làm chi phí sản xuất tăng ( trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi) hiệu quả biên của vốn giảm dần. Hiệu quả biên của đồng vốn giảm
dẫn tới tỷ suất lợi nhuận giảm.
Mặt khác, theo cách lý giải của Keynes, ông cho rằng theo đà tăng lên
của vốn đầu tư, hiệu quả giới hạn của tư bản giảm dần. Sự giảm sút hiệu quả
giới hạn của tư bản theo ông có 2 nguyên nhân. Thứ nhất khi đầu tư tăng lên
thì khối lượng hàng hoá cung cấp cho thị trường tăng lên, giá cả hàng hoá
giảm xuống nên kéo theo sự giảm sút lợi nhuận. Do đó tỷ suất lợi nhuận biên
giảm. Hai là cung hàng hoá tăng lên sẽ làm tăng chi phí tư bản thay thế.
Trong điều kiện tiến bộ kỹ thuật và tích luỹ tư bản tăng nhanh thì hiệu quả
giới hạn của tư bản có thể dẫn đến 0.
Như vậy khi quy mô vốn đầu tư tăng thì tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư có
thể tăng hoặc giảm. Nếu nhà đầu tư vay vốn để đầu tư đồng bộ vào tất cả các
yếu tố sản xuất kinh doanh từ đó sẽ mang lại hiệu quả đầu tư cao thì tỷ suất
lợi nhuận vốn đầu tư sẽ tăng và ngược lại. Nếu quy mô vốn đầu tư lớn nhưng
không đủ để đảm bảo thực hiện dự án đó thì tỷ suất lơi nhuận trên vốn đầu tư
của dự án đó sẽ không thể tăng được thậm chí còn giảm xuống.
3.Mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay và tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư:
3.1 Tác động của lãi suất vốn vay đến tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư.
Trong xã hội hiện đại, có sự tách rời người sở hữu và người sử dụng tư
bản. Người đi vay để đầu tư phải trả một khoản lãi suất nhất định, vì thế buộc
người đi vay phải quan tâm đến sự chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận vốn đầu

tư và lãi suất tiền vay. Để thấy rõ mối quan hệ này ta phân tích ví dụ sau:
Dự án vốn
đầu tư
(tỷđ)
Doanh
thu hàng
năm
( trđ)
Chi phí
trả lãi(trđ)
lợi nhuận
thực tế (trđ)
tỷ suất lợi nhuận
Lãi suất
12%/năm
Lãi suất
8%/năm
Lãi suất
12%/năm
Lãi suất
8%/năm
Lãi suất
12%/năm
Lãi suất
8%/năm
1 4 1000 480 320 520 680 0.13 0.17
2 6 1400 720 480 680 920 0.113 0.153
Qua bảng trên ta thấy khi dự án vay vốn với các mức lãi suất khác nhau
thì tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư của dự án cũng khác nhau. Cụ thể: Dự án 1
25

×