Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Kiểm toán chất thải và đề xuất các giải pháp giảm thiểu chất thải cho công ty cổ phần giày vĩnh yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.1 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
1
- -
LỜI CẢM ƠN.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Tưởng Thị Hội, người đã
luôn quan tâm, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô trong Viện Khoa học và Công nghệ Môi
trường, đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để em có thể thực hiện luận văn này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã bên cạnh ủng hộ và
động viên em trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2014
Học viên
Hà Hữu Tùng
2
- -
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tác giả. Các số liệu nghiên
cứu trong luận văn là trung thực. Những tài liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc
và trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2014
Học viên
Hà Hữu Tùng
3
- -
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BYT : Bộ Y tế
CBVL : Cân bằng vật liệu
EU : Liên minh Châu Âu
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
PVC


Nhựa Polyvinylclorua
EVA
Ethylene Vinyl Acetate
4
- -
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
5
- -
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
6
- -
MỞ ĐẦU
a. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là một trong những nước có ngành công nghiệp xuất khẩu da giầy lớn
trên thế giới. Da giày là một trong ba ngành đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn nhất hiện
nay sau dầu thô và dệt may, chiếm 10% tổng kim ngạch xuất khẩu ở Việt Nam.
Kiểm toán chất thải thực sự là một công cụ có giá trị để các doanh nghiệp kiểm
tra lại khả năng tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường, giảm các vi phạm về môi trường,
giảm chất thải và tăng cường khả năng quản lý môi trường. Kiểm toán chất thải là quá
trình làm giảm các loại chất thải trong chu trình sản xuất, bao gồm các chất thải rắn,
chất thải khí, nước thải và tiếng ồn tại nguồn gây ra chất thải.
V́ vậy với hướng nghiên cứu đề tài “Kiểm toán chất thải và đề xuất các giải
pháp giảm thiểu chất thải cho Công ty cổ phần giày Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc” có thể góp
phần giảm thiểu ngay tại nguồn, tiết kiệm nguyên nhiên liệu trong quá trình sản xuất,
giảm trách nhiệm pháp lý tiềm năng trong tương lai cho cơ sở nói riêng và bảo vệ sức
khỏe cộng đồng dân cư, môi trường nói chung.
b. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Có cái nhìn tổng quát về ngành sản xuất da giầy trên thế giới nói chung và
ngành sản xuất da giầy của Việt Nam nói riêng;
Nắm bắt được Quy trình kiểm toán chất thải đối với công ty da giầy;

Đề xuất được các biện pháp giảm thiểu chất thải, tiết kiệm nguyên liệu, năng
lượng cho công ty cổ phần Giầy Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
c. Tóm tắt cô đọng nội dung chính và đóng góp mới của tác giả
Phần mở đầu
Chương 1. Tổng quan về ngành da giầy, những vấn đề về môi trường đối với
ngành sản xuất da giầy trên thế giới và Việt Nam.
Chương 2. Tiến hành kiểm toán chất thải đối với công ty cổ phần Giầy Vĩnh
Yên - Vĩnh Phúc.
7
- -
Tìm hiểu quy trình sản xuất và tiến hành các bước kiểm toán chất thải của công
ty |Cổ phần giày Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc. Lập Cân bằng vật chất cho từng quá trình sản
xuất, đưa ra các số liệu cụ thể.
Chương 3. Đề xuất và xây dựng các giải pháp giảm thiểu, xử lý chất thải, tính
toán chi phí và đánh giá các lợi ích.
Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tại nguồn, tái sử dụng, tái chế chất thải, giảm ô
nhiễm do chất thải phát sinh. Tính toán và phân tích các chi phí và lợi ích khi áp dụng
các giải pháp giảm thiểu, xử lý chất thải.
Kết luận và kiến nghị
d. Các phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu;
Phương pháp khảo sát thực tế, đo đạc, lấy mẫu và phân tích;
Phương pháp thực nghiệm;
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu;
Phương pháp phỏng vấn.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DA GIÀY, NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG
8
- -
ĐỐI VỚI NGÀNH SẢN XUẤT DA GIÀY TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.1 Tình hình sản xuất tiêu thụ da giầy trên thế giới và khu vực
1.1.1 Trên thế giới
Giầy dép là mặt hàng công nghiệp tiêu dùng nên thị trường giầy dép chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố. Đầu tiên phải kể đến đó là các yếu tố kinh tế như chu kỳ
sản xuất của nền kinh tế hay mức sống và thu nhập của người tiêu dùng. Các yếu tố
văn hóa có ảnh hưởng quan trọng đối với thị trường giầy dép bao gồm thị hiếu, thời
trang, đời sống tinh thần của mỗi quốc gia, dân tộc.
Tính từ đầu thập kỷ 90 đến nay, tình hình sản xuất và tiêu thụ giầy dép của các
nước trên thế giới mỗi năm một tăng với tốc độ tăng trưởng tương đối cao. Đó là do sự
gia tăng dân số, thu nhập bình quân ở các nước phát triển tăng nhanh chóng, giá bán
sản phẩm rẻ và nhanh lạc hậu về mẫu mã.
Bảng 1.1: Mức tiêu thụ giày dép trung bình của các nước trên thế giới [14]
Các nước Mức tiêu thụ
(triệu đôi)
Dân số
(triệu người)
Mức tiêu thụ TB
(đôi/người/năm)
USA 1939,7 290,3 6,68
Japan 584,4 127,2 4,60
EU 1666,5 380,2 4,38
Canada 122,4 32,2 3,8
Taiwan 82,7 22,6 3,66
Autralia 72,0 19,7 3,65
Hàn Quốc 165,4 48,3 3,42
Brazil 483,0 182,0 2,68
Thailand 144,4 64,3 2,25
Mexico 180,4 104,9 1,72
Trung Quốc 2768,7 1286,9 1,71
Ấn Độ 1687,0 1049,7 1,61

Indonexia 350,0 234,9 1,49
9
- -
Nguồn: FDRA, 2010
Theo bảng 1.1 cho thấy khuynh hướng thị trường Châu Á là rộng lớn nhất và
trong đó Trung Quốc là nước sản xuất cũng là nước có mức tiêu thụ giày dép nhiều
nhất do dân số lớn trên thế giới. Tuy nhiên, Mỹ là nước có mức tiêu thụ giày dép trung
bình cao nhất là 6,68 đôi/người/năm.
* Châu Âu (EU)
Trong số các nước thuộc EU thì Italia là nước đứng đầu về sản xuất giầy dép,
hàng năm Italia chiếm khoảng 50% tổng sản lượng sản xuất của EU và trên 50% xuất
khẩu ra ngoài EU. Tây Ban Nha là nhà sản xuất đứng thứ 2 chiếm 17%; tiếp đó là Pháp
14%, Bồ Đào Nha và Anh 10%, Đức 4%.
Xu hướng sử dụng nhiều loại giày dép nhập khẩu giá rẻ hơn từ Trung Quốc và
Việt Nam với vật liệu không phải da thuộc như nylon, PVC, sợi, vải đang được người
tiêu dùng ưa chuộng.
EU là khu vực thị trường dẫn đầu về nhập khẩu giầy dép của Việt Nam với kim
ngạch đạt 2,65 tỷ USD.
* Mỹ
Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 sau EU, mức tiêu thụ bình quân lớn nhất
trên thế giới với 6,68 đôi/người/năm(năm 2008).
* Các nước Châu Á
Những năm cuối của thập kỷ 80 và đầu những năm của thập kỷ 90, do mức độ
công nghiệp hóa ngày càng cao tại các nước công nghiệp mới, công nghiệp giày dép lại
tiếp tục có sự chuyển dịch sang các nước đang phát triển như: Trung Quốc, Inđonesia,
Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, Việt Nam và đặc biệt từ đầu năm 1990 đến nay thì khu
vực Châu Á chiếm thị phần xuất khẩu quan trọng đối với thị trường giày dép thế giới
do những lợi thế về giá nhân công rẻ tại các nước này. Sản xuất ngày càng phát triển,
10
- -

khối lượng và giá trị xuất khẩu ngày càng tăng vào các thị trường lớn như : Mỹ, EU,
Nhật
1.1.2 Ngành da giầy Việt Nam
* Vị trí của ngành da giầy trong nền kinh tế Việt Nam
Ở Việt Nam, ngành công nghiệp da giầy có vị trí rất quan trọng, bởi da giầy là
ngành thu hút nhiều lao động xã hội, có khả năng khai thác nguồn nguyên liệu trong
nước, có lợi thế xuất khẩu, thu nhiều ngoại tệ cho Đất nước, xuất khẩu giầy dép của
Việt Nam đang đứng vị trí thứ tư trên thế giới và đứng thứ 3 tại khu vực Châu á (Sau
Trung Quốc và Indonexia).
Da giầy là ngành có công nghệ đơn giản so với các ngành công nghiệp khác, cần
ít vốn đầu tư nhưng thu được hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Ngành da giầy là ngành sử dụng nhiều nguyên liệu: vải, cao su, da, giả da, mút
sốp, PVC, PU…Vì vậy, ngành da giầy phát triển sẽ thúc đẩy các ngành khác phát triển
theo.
* Quy mô và năng lực sản xuất
Hiện nay ngành da giày Việt Nam có khoảng hơn 800 doanh nghiệp xuất khẩu
giày dép, cặp túi xách và nguyên phụ liệu ngành da giày, tạo việc làm cho khoảng
650.000-700.000 lao động, phần lớn là phụ nữ. Các nhà sản xuất trong ngành da giày
tại Việt Nam có thể chia làm 3 nhóm:
- Nhóm đơn vị liên doanh và 100% vốn nước ngoài thường từ Đài Loan và Hàn
Quốc: Chủ yếu gia công giày cho các thương hiệu nổi tiếng Nike, Rebok, Addidas,
Clarks và một vài đơn vị cung ứng nguyên phụ liệu cho ngành. Đây là lực lượng sản
xuất chính, chiếm hơn 60% tổng công suất sản xuất giày dép của Việt Nam và có hệ
thống thiết bị công nghệ ở mức trung bình cao, có khả năng thực hiện tất cả các công
đoạn sản xuất giày. Các đơn vị này cũng có tổ chức và trình độ quản lý sản xuất hiện
đại, hưởng lợi thế vốn, thiết bị, thiết kế, marketing và phân phối sản phẩm từ các đối
tác mua lớn.
11
- -
- Nhóm các nhà sản xuất trong nước: Các doanh nghiệp này chủ yếu gia công

hàng xuất khẩu cho các nhãn hiệu và các nhà bán lẻ lớn trên thế giới, tuy nhiên ở cấp
độ nhỏ và ít ổn định hơn so với các đơn vị có vốn nước ngoài. Hệ thống thiết bị, công
nghệ ở mức trung bình bán tự động và cơ khí, mức độ sử dụng lao động phổ thông còn
cao, do đó năng suất lao động chưa được cải thiện.
- Nhóm các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, thủ công: có công nghệ sản xuất đơn giản,
chủ yếu cung ứng cho thị trường nội địa các sản phẩm có mẫu mã nghèo nàn. Nhóm
này chưa có khả năng xuất khẩu.
* Tình hình xuất khẩu ngành da giầy Việt Nam
Số liệu Thống kê Hải quan cho thấy trong năm 2012 xuất khẩu nhóm hàng này
xác lập ngưỡng kỷ lục đạt 7,26 tỷ USD
Biểu đồ 1: Kim ngạch và tốc độ tăng giảm xuất khẩu giầy dép của Việt Nam
giai đoạn năm 2006-2012
Nguồn: Hiệp hội da giầy Việt Nam LAFASO
Từ nhiều năm qua, hàng giày dép của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu theo phương
thức nhận nguyên liệu gia công cho thương nhân nước ngoài (xuất gia công) và xuất
hàng sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu (xuất sản xuất xuất khẩu) . Số liệu của Tổng
cục Hải quan cho thấy trong năm 2012 tỷ trọng hai loại hình này chiếm hơn 97% trong
12
- -
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; trong đó, xuất theo hình thức gia
công chiếm 52,7%, xuất theo hình thức sản xuất xuất khẩu chiếm 44,6%.
Cũng theo số liệu Thống kê Hải quan nhiều năm qua cho thấy, do tính thời vụ
chu kỳ xuất khẩu của giày dép Việt Nam thường có tăng trưởng mạnh vào các tháng
5,6,7, 11 và 12; giảm sâu ở các tháng 2 và 9 hàng năm. Tháng 12 có kim ngạch đạt
mức kỷ lục với gần 740 triệu USD trong năm 2012, ngược lại tháng 9 kim ngạch thấp
nhất trong năm với 462 triệu USD.
Nếu phân theo loại hình kinh tế thì từ nhiều năm qua, xuất khẩu giày dép của
khối các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm tỷ trọng lớn trên
70% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giầy dép của cả nước.
Bảng 1.2: Xuất khẩu hàng giày dép sang một số thị trường chính năm 2011

và năm 2012
Thị trường
Năm 2011 Năm 2012
Kim ngạch
(Triệu USD)
Tốc độ tăng
so với năm
trước (%)
Kim ngạch
(Triệu USD)
Tốc độ tăng
so với năm
trước (%)
EU 2.609 15,7 2.650 1,6
Hoa Kỳ 1.908 35,5 2.243 17,6
Nhật Bản 249 44,7 328 31,9
Trung Quốc 253 63,0 301 19,1
Braxin 182 43,8 249 37,3
Nguồn: Hiệp hội LAFASO - Hiệp hội da giầy Việt Nam
Trong đó, EU luôn là khu vực thị trường dẫn đầu về nhập khẩu giầy dép của
Việt Nam với kim ngạch đạt 2,65 tỷ USD năm 2012.
Xuất khẩu giày dép sang 4 thị trường lớn là Hoa Kỳ (đạt 2,24 tỷ USD), Nhật
Bản (đạt 328 triệu USD), Trung Quốc (đạt 301 triệu USD) và Braxin (đạt 249 triệu
13
- -
USD) đều có mức tăng cao hơn mức tăng chung (10,9%) của nhóm hàng này, lần lượt
là 17,6%, 31,9%, 19,1% và 37,3%.
Chủng loại giầy dép của Việt Nam xuất ra thế giới chủ yếu là nhóm hàng giày
dép có đế ngoài và mũ giầy bằng cao su hoặc plastic (Mã HS 64.02); giày dép có đế
ngoài bằng cao su, plastic, da thuộc hoặc da tổng hợp và mũ giầy bằng da thuộc (HS

64.03); giày dép có đế ngoài bằng cao su, plastic, da thuộc hoặc da tổng hợp và mũ
giầy bằng nguyên liệu dệt (HS 64.04).
Bảng 1.3: Cơ cấu xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam năm 2012 theo mã HS
STT Mã HS
Trị giá
(Triệu USD)
Tỷ trọng (%)
1 6402 1.733 23,9
2 6403 3.245 44,7
3 6404 2.153 29,7
4 6405 122 1,7
5 HS khác 9 0,1
Tổng cộng 7.262 100,0
Nguồn: Hiệp hội LAFASO - Hiệp hội da giầy Việt Nam
* Thực trạng về nguồn nhân lực, nguyên phụ liệu sản xuất
- Về nguồn nhân lực:
Năm 2011, số lao động sử dụng trong ngành da giày gần 700.000 người trong
đó lao động nữ chiếm tỷ lệ trên 80%. Do sản xuất tập trung ở các khu vực như Tp.
HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Hải Phòng, nên phần lớn lao động của ngành
da giày là nhập cư với tỷ lệ giao động từ 75% đến 85%. Tuy vậy, tay nghề của người
lao động Việt Nam chưa cao, phần lớn chỉ được đào tạo kèm cặp trong thời gian ngắn
và thực hành trên dây truyền sản xuất. Đội ngũ kỹ thuật viên, quản trị doanh nghiệp,
điều hành sản xuất kinh doanh còn rất thiếu và ít kinh nghiệm.
- Về nguyên vật liệu, phụ liệu ngành da giày
Khả năng cung ứng nguyên phụ liệu cho ngành da giày trong nước cho ngành
da giày nước ta còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, các công ty cung ứng nước ngoài.
14
- -
+ Về thuộc da: Hiện nay theo thống kê của hiệp hội Lafaso, có 42 cơ sở thuộc
da tuy nhiên đều là công ty liên doanh và công ty có vốn 100%nước ngoài. Theo báo

cáo mới nhất của hiệp hội da giày Việt Nam, phần lớn da thuộc vẫn phải nhập khẩu,
đặc biệt đối với sản phẩm trung và cao cấp. Tỷ lệ nhập nhẩu được đánh giá ở mức
65%, giảm nhẹ so với năm 2010.
+ Về các loại đế, gót giày: Tuy vẫn còn phải nhập khẩu nguyên liệu thô như hạt
nhựa, các trợ chất, nhưng hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đã chủ động được công
nghệ sản xuất đế, gót giày. Đặc biệt, doanh nghiệp trong nước đã chủ động gần 10%
đối với đế cao su.
+ Về các loại phom giày: Hiện nay trong nước gần như chủ động hoàn toàn, trừ
một số doanh nghiệp FDI phải nhập khẩu do sự phân công lao động trong tập đoàn mẹ.
+ Về bao bì đóng gói: Ngành chủ động toàn bộ các loại bao bì đóng gói cho sản
phẩm cấp trung và thấp. Tuy nhiên, ngành vẫn còn phải nhập khoảng 30% các loại bao
bì cao cấp như: tem chống trộm, các loại nhãn chống hang giả…
+ Phụ liệu trang trí: tuy trong nước đã sản xuất được nhiều loại như ru băng,
nhãn mác, ri vê, khoen, dây giày… nhưng tỷ lệ nhập khẩu đối với phụ liệu vẫn còn cao
(ước khoảng 40-45%).
Nhìn chung, tỷ lệ nội nội địa hoá tăng nhỉnh hơn so với các năm trước, mức
nhập khẩu ước tính khoảng 45% trên tổng giá trị nguyên liệu sản xuất giày dép.
* Dự báo tình hình xuất khẩu giầy dép trong vài năm tới
Triển vọng giày dép Việt Nam năm 2017: Xuất khẩu giày dép của Việt Nam
trong năm 2012 tăng hơn 10% so với năm trước. Hơn nữa, sản lượng giày dép của Việt
Nam dự đoán sẽ tăng khoảng 8% trong giai đoạn 2013-2017.
Thị trường giày dép chủ yếu là phân khúc giày dép nam giới, tiếp theo là phân
khúc giày dép phụ nữ và phân khúc giày dép trẻ em tương ứng. Bởi mức giá, phân
khúc giày dép chiếm doanh thu cao nhất trên thị trường giày dép nội địa.
* Những thuận lợi và khó khăn
15
- -
- Những thuận lợi
Chúng ta có nguồn lao động dồi dào và chi phí lao động lại không cao từ đó có
thể thấy phương thức gia công rất phù hợp giai đoạn đầu của quá trình phát triển đã

góp phần quan trọng giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, song hiệu quả đạt
thấp.
Đây là cơ hội để các doanh nghiệp da giày tập dượt, làm quen với cách làm ăn
trên thị trường quốc tế, từ việc tiếp nhận nguyên phụ liệu, gia công sản xuất, tiến độ
giao hàng để tiến tới hình thức xuất khẩu sản phẩm cao hơn.
- Những khó khăn
Đối với ngành da giày, việc tạo ra uy tín của sản phẩm để từng bước tìm được
chỗ đứng trên thị trường quốc tế là rất quan trọng. Uy tín của sản phẩm được biểu hiện
bằng nhãn hiệu hàng hóa. Nó biểu hiện ra bên ngoài là kiểu cách, mẫu mốt và ẩn chứa
bên trong là chất lượng sản phẩm.
Thực tế cho thấy, hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam
đã có một khối lượng sản phẩm không nhỏ được xuất khẩu theo phương thức mua
nguyên liệu bán thành phẩm, nhưng các sản phẩm đó vẫn phải dùng nhãn của hàng
nước ngoài.
Điểm bất lợi lớn nhất của ngành da giày là quá trình thực hiện phương thức gia
công quá dài, nên phụ thuộc hoàn toàn vào trung gian thương mại và khách hàng nước
ngoài trong việc tiếp thị sản phẩm, xây dựng thị trường, mẫu sản phẩm, nguyên liệu, kể
cả tiến độ giao nguyên liệu của khách hàng, do đó các doanh nghiệp này gặp không ít
khó khăn, thường bị ép giá gia công. Thu nhập của nhân công ngành giày vì thế ngày
càng giảm. Nhiều lao động đã chuyển sang ngành khác, điểu này ảnh hưởng đến năng
suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến thời gian giao hàng đúng thời hạn.
Sản phẩm giày dép của chúng ta đã xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, nhưng
phần lớn vẫn chỉ là giày thể thao, giày vải làm theo đơn đặt hàng của nước ngoài, còn
thị phần giày da thời trang hầu như bỏ ngỏ, nếu không nói là “đầu hàng” trước giá cả.
16
- -
Ngoài những vấn đề nêu trên, vấn đề quan trọng nhất của ngành này là hiện nay
vẫn chưa chủ động được nguồn nguyên liệu. Từ đó, dẫn đến tỉ lệ nhập khẩu nguyên
liệu của ngành rất cao.
Ngành da giày hiện nay rất cần một chính sách thông thoáng, bình đẳng thật sự

cho những ai muốn đầu tư vào sản xuất nguyên phụ liệu. Ngoài ra cần đào tạo được đội
ngũ thiết kế thật chuyên nghiệp mới mong có thể hội nhập với các nước trong khu vực.
Muốn vậy, nhà nước cần quan tâm hỗ trợ trong vấn đề nâng cấp công nghệ và chính
sách hỗ trợ đầu tư vì mỗi doanh nghiệp không thể tự bỏ vốn đầu tư trong điều kiện
cạnh tranh quyết liệt hiện nay.
Ngoài vấn đề lao động, vấn đề nâng cấp công nghệ đặc biệt là thuộc da, chế biến
sản xuất các nguyên phụ liệu sản xuất cho ngành này là vấn đề đáng phải quan tâm.
1.2 Quy trình công nghệ sản xuất giày và những vấn đề môi trường trong
ngành da giày
1.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất da giày
Sản xuất giày dép thường được phân thành 3 quy trình sản xuất riêng biệt, độc
lập: sản xuất mũ giày, sản xuất đế giày và hoàn chỉnh sản phẩm. Hiện nay, có một số
phương pháp được sử dụng trong công nghệ sản xuất giày dép như sau:
Phương pháp dán ép: Phương pháp này áp dụng với giày da, giày nữ phương
pháp này sử dụng keo dán kể liên kết phần mũi giày với đế giày.
Phương pháp lưu hóa: thường áp dụng để sản xuất giày vải, giày thể thao,dép đi
trong nhà. Phương pháp này giống phương pháp dán ép nhưng có thêm công đoạn dán
bím và lưu hóa, nhằm mục đích tăng lực liên kết giữa mũ và đế giày, giúp giày bền và
chắc hơn.
Phương pháp khâu: thường áp dụng sản xuất giày da. Có 3 kiểu khâu đó là khâu
riễu, khâu cóp và khâu hút. Khâu riễu và khâu cóp thường sử dụng thêm một dây da
hẹp để liên kết các mặt của sản phẩm. Đối với kiểu khâu hút là phương pháp khâu trực
tiếp ghép 2 mặt với nhau.
17
- -
Phương pháp đóng đinh: thường áp dụng trong công nghệ sản xuất giày da. Đó
là phương pháp sử dụng các vật liệu kim loại để làm mối liên kết
Phương pháp đúc: thường áp dụng với giày vải, giày thể thao, dép trong nhà.
Phương pháp này đế giày được đức tạo dáng đồng thời gắn luôn vào giày.
18

- -
QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIÀY HOÀN CHỈNH
Nguyên liệu: da, giả da, vải, keo dán, phụ liệu, cao su…
Cắt, chặt
Cao su, phụ gia
Bồi vải, may, dán keo, đục lỗ….
Hoàn chỉnh mũ giày
Trộn, làm lạnh, chặt
Cán luyện
Làm lạnh, chặt tấm, ép
Kiểm hóa, đế giày thành phẩm
Da thật, da giả, vải…
Quy trình sản xuất mũ giày
Quy trình sản xuất đế giày
Bôi keo lần 1
Gò mũi, hông, hậu
Bôi keo lần 2
Dán, ép
Làm lạnh đột ngột
Vệ sinh, KCS, đóng gói
Kho thành phẩm
19
- -
1.2.2 Các vấn đề môi trường trong ngành sản xuất da giày
Ngành da giày là một trong những ngành mũi nhọn ở Việt Nam. Đây được coi là
ngành thu hút nhiều lao động phổ thông, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao
động đặc biệt là phụ nữ nông thôn do không đòi hỏi tay nghề, kỹ thuật cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm mà ngành da giày mang lại, thì đây cũng là
ngành sản xuất tạo ra lượng chất thải lớn ra môi trường. Đặc biệt, ngành da giày ở
nước ta chủ yếu là gia công nên việc tiếp xúc trực tiếp của người lao động với các hóa

chất, nguyên liệu với thời gian tương đối lớn, phần lớn lao động là phổ thông nên trình
độ nhận thức hạn chế, việc bảo vệ sức khỏe chính bản thân người lao động còn thiếu.
Vì vậy, vấn đề môi trường trong ngành sản xuất da giày tại Việt Nam cần được các
doanh nghiệp, các cơ quan bảo vệ môi trường quan tâm để đảm bảo sức khỏe người lao
động và môi trường xung quanh.
Bảng 1.4: Các bộ phận, quy trình sản xuất và chất thải trong sản xuất da
giày
STT Các bộ phận, quy Các chất thải ô nhiễm phát sinh
20
- -
trình sản xuất
1
Kho nguyên liệu,
thành phẩm
- Bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển
nguyên vật liệu
- Các khí thải:CO,CO
2
,NOx, SOx…từ các loại xe
chuyên trở
- CTR: bìa cát tông, thùng hàng, gỗ phế…
- Tiếng ồn
2
Kho pha chế hóa
chất, keo
- Hơi dung môi hữu cơ, hơi xăng…
- CTR: thùng keo (sắt, nhựa), thùng hóa chất sau
khi sử dụng…
- Keo, hóa chất rơi vãi, keo phế thải…
3

Bộ phận sản xuất mũ
giày
- Cắt, chặt nguyên
liệu
- Tiếng ồn
- CTR: bavia thừa, vải vụn, da vụn…
- May, đính, bồi vải,
cắt mép…
- Tiếng ồn từ máy may
- Hơi dung môi hữu cơ…từ dán keo, hóa chất tẩy
- CTR: chỉ thừa, vải thừa, da vụn thừa…
4
Bộ phận sản xuất đế
giày
- Trộn nguyên liệu,
làm lạnh, chặt tấm
- Tiếng ồn: từ máy trộn
- Bụi
- CTR: cao su, phụ gia rơi vãi,
- Cán luyện - Tiếng ồn
- Bụi
- Làm lạnh, cắt,
mài,ép đế
- Tiếng ồn
- CTR
5
Bộ phận hoàn chỉnh
giày
- Bôi keo lần 1, sấy - Hơi dung môi hữu cơ, hơi xăng
- Nhiệt

- Gò:mũi, hông, hậu - Tiếng ồn
- Chà, làm sạch - Bụi
- Tiếng ồn
- Bôi keo lần 2, sấy - Hơi dung môi hữu cơ
- Nhiệt
- Dán,ép đế, làm lạnh - Dung môi hữu cơ
- Tiếng ồn
21
- -
- Chất thải rắn: Loại chất thải này phát sinh ở hầu hết các công đoạn trong quá
trình sản xuất giày. Tuy nhiên, nó chủ yếu phát sinh với số lượng lớn ở quá trình chặt,
cắt nguyên liệu, ở bộ phân may mũ giày, làm đế giày… Thành phần chủ yếu là: da thật,
da giả, mút, xốp, cao su, vải vụn, chỉ…Đây là loại chất thải chiếm thể tích lớn, khó
phân hủy trong môi trường tự nhiên. Hiện tại, loại chất thải này một phần được mang
làm chất đốt trong quá trình làm đường, nó được chôn lấp cùng với chất thải thông
thường khác.
- Trong quá trình sản xuất da giày, sử dụng các loại dung môi hữu cơ làm sạch:
xăng, axeton… và các loại keo dán là rất cần thiết và được sử dụng trong nhiều quy
trình, công đoạn: dán đế, làm mũ, công đoạn hoàn chỉnh giày, làm sạch…Bên cạnh đó,
việc sử dụng các loại máy sấy nhiệt độ cao đã làm bay hơi phát tán mạnh các hóa chất
này. Người lao động tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên với nguồn ô nhiễm này do quá
trình sản xuất chủ yêú làm gia công nên điều này là không thể tránh khỏi.
- Ô nhiễm nhiệt cũng là vấn đề đáng lưu ý trong ngành công nghiệp sản xuất da
giày. Trong các nhà máy da giày sử dụng nhiều loại máy sấy nhiệt độ cao, thêm vào đó
lượng người lao động tập trung khá lớn. Một số nhà máy, doanh nghiệp tận dụng lại
các xưởng sản xuất cũ, điều kiện thông thoáng kém, thiếu thiết bị chống nóng càng làm
gia tăng nhiệt độ trong các nhà xưởng ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất lao động.
- Tiếng ồn trong nhà máy da giày thường phát sinh tại khu vực cắt, chặt nguyên
liệu, tại khu vực máy may, phân xưởng gò, ép đế…với độ ồn thường cao hơn mức cho
phép, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động.

22
- -
CHƯƠNG II
TIẾN HÀNH KIỂM TOÁN CHẤT THẢI ĐỐI VỚI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY VĨNH YÊN - VĨNH PHÚC
2.1 Quy trình kiểm toán chất thải và lợi ích của kiểm toán chất thải
2.1.1 Quy trình kiểm toán chất thải
* Khái niệm
Cùng với sản xuất sạch hơn, kiểm toán chất thải là công cụ quản lý môi trường
nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa ô nhiễm ngay từ quá trình sản xuất tại cơ sở công
nghiệp;
Kiểm toán chất thải bao gồm việc rà soát, kiểm tra các quá trình sản xuất, xác
định nguồn thải và khối lượng chất thải, tính toán cân bằng vật chất, xác định các vấn
đề trong vận hành sản xuất, để từ đó đề ra các giải pháp giảm thiểu phát sinh chất thải
ra môi trường; Có thể nói, kiểm toán chất thải là một lĩnh vực chuyên sâu của kiểm
toán môi trường đã được tiêu chuẩn hóa bằng ISO 14010 và ISO 14011:1996.
* Quy trình kiểm toán chất thải
23
- -
Một quy trình kiểm toán chất thải thường được thực hiện 6 giai đoạn với 21
bước sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị cho kiểm toán
Bước 1: Sự cam kết của doanh nghiệp
Bước 2: Xác định mục tiêu
Bước 3: Thành lập nhóm kiểm toán
Bước 4: Chuẩn bị các tài liệu
Giai đoạn 2: Xác định các dữ liệu cơ bản để thực hiện kiểm toán chất thải
Bước 5: Mô tả chi tiết các công đoạn sản xuất của quá trình
Bước 6: Xây dựng sơ đồ hoạt động của quá trình sản xuất
Bước 7: Trang thiết bị của quy trình sản xuất

Giai đoạn 3: Xác định đầu vào của quá trình sản xuất
Bước 8: Xác định lượng nguyên liệu thô sử dụng trong quá trình sản xuất, điều
tra về lượng nguyên liệu thô mất mát trong quá trình lưu kho và vận chuyển
Bước 9: Xác định lượng nước, năng lượng tiêu thụ
Bước 10: Lượng chất thải có thể tái sử dụng
Giai đoạn 4: Xác định đầu ra của quá trình sản xuất
Bước 11: Các sản phẩm
Bước 12: Xác định các nguồn thải
- Nước thải;
- Khí thải;
- Chất thải rắn;
- Chất thải nguy hại;
- Thống kê các nguồn gây ồn.
Bước 13: Định lượng các nguồn thải
- Xác định lưu lượng và nồng độ ô nhiễm trong nước thải
- Xác định khí thải
24
- -
- Xác định chất thải rắn và chất thải nguy hại
- Mô tả và đánh giá hệ thống xử lý chất thải hiện có
Giai đoạn 5: Xác định cân bằng vật chất
Bước 14: Tính toán cân bằng vật chất
Bước 15: Đánh giá về sự mất cân bằng vật chất
Bước 16: Hoàn chỉnh cân bằng vật chất
Giai đoạn 6: Đề xuất các biện pháp giảm thiểu chất thải
Bước 17: Xác định các vấn đề về dòng thải
Bước 18: Các biện pháp trước mắt
Bước 19: Phát triển các phương án giảm thiểu lâu dài
Bước 20: Đánh giá chi phí/lợi ích của các phương án giảm thiểu/xử lý chất thải
Bước 21: Lập kế hoạch hành động: giảm chất thải và tăng hiệu quả sản xuất

2.1.2 Lợi ích của kiểm toán chất thải
Thực hiện kiểm toán chất thải tốt không chỉ sẽ giảm thiểu sự phát sinh chất thải
ra môi trường, giảm thiểu ô nhiễm mà còn tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, nước,
giảm sự lãng phí tài nguyên, đem lại giá trị kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất và năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp;
Đặc biệt, thực hiện kiểm toán chất thải cũng sẽ góp phần giảm phát thải khí nhà
kính, làm giảm nhẹ biến đổi khí hậu hiện đang là vấn đề nóng trên thế giới.
2.2 Tiến hành kiểm toán giảm thiểu chất thải của công ty Cổ phần Giầy
Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
2.2.1 Tìm hiểu chung về công ty cổ phần Giầy Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
* Đặc điểm các lĩnh vực hoạt động:
Tên gọi : Công ty Cổ phần giầy Vĩnh Yên
Địa chỉ : Phường Đống Đa-TP Vĩnh Yên -Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0211 3862 256 - Fax: 0211 862 257
Email:
25
- -

×