BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN NGỌC HIỂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬ
P
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN CẦU GIẤY, TP.HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN NGỌC HIỂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬ
P
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆ
P
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊ
A BÀN
QUẬN CẦU GIẤY, TP.HÀ NỘI
CHUYÊN NGHÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TUẤN SƠN
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn.
- Các thầy, cô bộ môn Phân tích định lượng, cùng các thầy, cô trong
khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học và làm luận văn.
- Chi cục Thuế quận Cầu Giấy, Cục Thuế TP. Hà Nội, các DN trên địa
bàn quận Cầu Giấy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu
thập số liệu tại đơn vị.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo - PGS.TS Nguyễn
Tuấn Sơn đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ, động viên khích lệ,
đồng thời có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Nguyễn Ngọc Hiển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Hiển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT x
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.5. Giả thiết nghiên cứu 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1. Tổng quan về thuế TNDN và công tác quản lý thuế TNDN 4
2.1.1. Khái niệm về thuế 4
2.1.2. Khái niệm thuế TNDN 4
2.1.3. Khái niệm quản lý thuế 14
2.1.4. Khái niệm công tác quản lý thuế 16
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
2.1.5. Khái niệm và các hình thức DN NQD 17
2.1.6. Đặc điểm quản lý thuế đối với DN NQD 20
2.1.7. Mục tiêu và các nguyên tắc quản lý thuế TNDN 21
2.1.8. Yêu cầu quản lý thuế TNDN đối với DN NQD 22
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế và quy trình quản lý thuế TNDN đối với
DN NQD 25
2.2.1. Tổ chức quản lý thuế đối với DN NQD 25
2.2.2. Quy trình quản lý thuế TNDN đối với DN NQD 30
2.3. Cơ sở thực tiễn 34
2.3.1. Các chính sách của Nhà nước liên quan đến thuế TNDN 34
2.3.2. Kinh nghiệm công tác quản lý thuế trên thế giới 35
2.3.3. Kinh nghiệm công tác quản lý thuế TNDN và bài học đối với Chi cục
Thuế quận Cầu Giấy 38
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1. Khái quát các điều kiện tự nhiên, KT-XH của địa bàn quận Cầu Giấy 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn quận Cầu Giấy 42
3.1.2. Giới thiệu về các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy 45
3.2. Phương pháp nghiên cứu 48
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin 48
3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 50
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 50
3.3. Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu 51
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
3.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự tuân thủ của NNT 51
3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý của cơ quan Thuế 52
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
4.1. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD tại quận
Cầu Giấy, TP Hà Nội 54
4.1.1. Giới thiệu về Chi cục Thuế quận Cầu Giấy 54
4.1.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD trên địa
bàn quận Cầu Giấy, TP.Hà Nội thời gian qua. 67
4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với DN NQD trên
địa bàn quận Cầu Giấy. 93
4.2.1.
Kết quả đạt được 93
4.2.2. Một số vấn đề còn tồn tại 96
4.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN đối với
các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy. TP.Hà Nội. 100
4.4. Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với
các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy, TP.Hà Nội. 106
4.4.1. Chiến lược cải cách hệ thống ngành Thuế giai đoạn 2010 – 2020. 106
4.4.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với DN
NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy. 111
4.5. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với
các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy. 114
4.5.1. Hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT 114
4.5.2. Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế 116
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x
4.5.3. Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 118
4.5.4. Nâng cao năng lực của tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục 119
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 122
5.1 Kết luận 122
5.2 Kiến nghị 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO 125
PHỤ LỤC 127
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng DN NQD phân theo địa bàn hoạt động năm 2013 47
Bảng 4.1. Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ công chức Chi cục Thuế
quận Cầu Giấy 61
Bảng 4.2. Tình hình nộp thuế TNDN theo ngành nghề 65
Bảng 4.3. Số lượng DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy 70
Bảng 4.4. Kết quả hoạt động hỗ trợ các DN NQD năm 2013 72
Bảng 4.5. Kết quả hoạt động tuyên truyền cho các DN NQD năm 2011 –
2012 -2013 73
Bảng 4.6. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNDN của các DN NQD 77
Bảng 4.7. Tình hình ứng dụng phần mềm khai thuế mã vạch hai chiều và kê
khai thuế TNDN qua mạng Internet 78
Bảng 4.8. Kết quả nộp thuế TNDN của các DN NQD 80
Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại trụ sở CQT 85
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại trụ sở DN 86
Bảng 4.11. Thống kê tình hình nợ thuế TNDN của các DN NQD 92
Bảng 4.12. Ý kiến của các DN NQD điều tra về thuế suất thuế TNDN và
thời điểm nộp thuế 101
Bảng 4.13. Nhận xét của các DN trong việc chấp hành Luật thuế TNDN 105
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy ngành Thuế theo Quyết định số
218/2003/QĐ - TTg 28
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy ngành Thuế theo Quyết định số
76/2007/QĐ-TTg 29
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế quận Cầu Giấy 55
Sơ đồ 4.2. Trình tự xây dựng và giao kế hoạch thu NSNN 68
Biểu đồ 3.1. Thống kê thực trạng của DN năm 2013 45
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của DN NQD 46
Biểu đồ 4.1. Độ tuổi của CBCC Chi cục Thuế quận Cầu Giấy 60
Biểu đồ 4.2. Tình hình thực hiện thu NSNN 63
Biểu đồ 4.4. Cơ cấu sắc thuế thu được từ các DN NQD 66
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. DN
2. TNHH
3. GTGT
4. TNDN
5. TTĐB
6. NSNN
7. DN NQD
8. DNTN
9. SXKD
10. KT-XH
11. CNTT
12. NNT
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Tiêu thụ đặc biệt
Ngân sách Nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp tư nhân
Sản xuất kinh doanh
Kinh tế - Xã hội
Công nghệ thông tin
Người nộp thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, phấn đấu trở thành một nước công nghiệp phát triển, hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Để làm được điều đó, một trong những yêu cầu đặt ra là phải
có một cơ sở vật chất nhất định, một nguồn ngân sách dồi dào, ổn định, một
trong những nguồn thu lớn nhất, chủ yếu và quan trọng nhất cho Ngân sách
Nhà nước chính là nguồn thu từ thuế.
Trong bối cảnh các DN gặp nhiều khó khăn như hiện nay, nhằm tạo
nguồn thu cho ngân sách, ngành Thuế xác định phải phối hợp chặt chẽ với các
ngành, các cấp trên địa bàn tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương
giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh và
thực hiện nghĩa vụ thuế, giúp hoạt động sản xuất, kinh doanh phát triển ổn
định, vững chắc như: Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, tăng năng
lực sản xuất mới, ổn định thị trường. Tổ chức giải quyết kịp thời những
vướng mắc, khó khăn của DN liên quan việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Định kỳ
hằng quý, cơ quan Thuế tổ chức đối thoại với DN trên địa bàn để kịp thời
nắm bắt và giải quyết hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết những
khó khăn, vướng mắc của DN trong sản xuất, kinh doanh, trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế.
Việc rà soát, đánh giá lại các nguồn thu cũng được đẩy mạnh nhằm phân
tích những yếu tố ảnh hưởng nguồn thu trên địa bàn, nhất là các nguồn thu
không ổn định, đẩy mạnh các biện pháp quản lý thu đối với các khoản thu liên
quan đến các ngành dịch vụ, thương mại, kinh doanh bất động sản, tài nguyên
khoáng sản… Thực tế cho thấy việc quản lý các khoản thu, sắc thuế trên địa
bàn, đặc biệt là sắc thuế TNDN đối với các DN NQD hiện nay còn nhiều bất
cập dẫn đến số thuế bị chiếm dụng, thất thu lớn. Vì vậy một trong những yêu
cầu cấp thiết đặt ra là cần phải có những biện pháp, cách thức tổ chức quản lý
thuế hữu hiệu đối với loại hình DN này để đảm bảo tính công bằng và hiệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
quả, hạn chế thất thu đối với nguồn thu từ sắc thuế TNDN nhằm tăng dự trữ
cho chi tiêu công từ Ngân sách.
Xuất phát từ thực tế như vậy tôi xin nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN của các DN
NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy thời gian qua, đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD trên địa bàn
quận thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
thuế TNDN đối với các DN NQD trong điều kiện nước ta hiện nay;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD
trên địa bàn quận Cầu Giấy thời gian qua;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối
với các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề liên quan đến
công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD trên địa bàn quận Cầu
Giấy, TP. Hà Nội do Chi cục Thuế quận Cầu Giấy quản lý.
* Phạm vi về không gian: Đề tài lựa chọn nghiên cứu trong phạm vị địa
bàn quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
* Phạm vi về thời gian: Đề tài lựa chọn nghiên cứu trong khoảng thời
gian từ năm 2011 đến năm 2013. Đây chính là khoảng thời gian nền kinh tế
bắt đầu và đang chịu ảnh hưởng của việc suy thoái trầm trọng. Sự đổ vỡ phá
sản giải thể và hoạt động kém hiệu quả của hàng loạt các DN (đặc biệt là các
DN NQD) cùng với những yếu kém trong công tác tổ chức và quản lý thuế
dẫn đến thất thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu một số nhân tố chính tác động đến công
tác quản lý sắc thuế TNDN bao gồm điều kiện KT-XH trên địa bàn, chính
sách của Nhà nước và công tác tổ chức, quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận
Cầu Giấy. Trong khuôn khổ thể chế hiện hành, điều kiện KT-XH hiện có trên
địa bàn quận Cầu Giấy với thực tế NNT chủ yếu trên địa bàn là các DN vừa
và nhỏ thuộc loại hình kinh tế NQD, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về công
tác quản lý thuế cụ thể là sắc thuế TNDN và quản lý NNT là các DN NQD
trên địa bàn nhằm đề xuất các giải pháp tăng thu Ngân sách Nhà nước từ thuế
TNDN trên địa bàn quận Cầu Giấy.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến công tác quản
lý thuế TNDN đối với các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội:
- Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD trên địa
bàn quận Cầu Giấy, TP.Hà Nội trong thời gian qua diễn ra như thế nào?
- Những kết quả đạt được, những yếu kém và nguyên nhân trong công
tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy, TP.
Hà Nội ?
- Cần phải đề xuất những chính sách, giải pháp gì để hoàn thiện hơn nữa
công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD trên địa bàn nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay?
1.5. Giả thiết nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa trên một số giả thiết sau đây và các giả thiết này
cần được kiểm chứng trong thực tiễn:
1. Việc thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN của các DN NQD trên địa bàn
quận Cầu Giấy được thể hiện qua chỉ tiêu thu nộp ngân sách hàng năm.
2. Việc thực hiện quy trình kê khai, nộp thuế TNDN vào ngân sách Nhà
nước của các DN NQD chưa thực hiện đúng theo quy định của cơ quan Thuế,
Luật quản lý thuế.
3. Các sai phạm của DN trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra của
Chi cục Thuế quận Cầu giấy.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về thuế TNDN và công tác quản lý thuế TNDN
2.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là một thuật ngữ phổ biến và thông dụng, tuy nhiên vẫn có nhiều
cách quan niệm khác nhau về thuế.
Dưới giác độ thu tài chính Nhà nước: Thuế là hình thức thu chủ yếu của
NSNN. Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các tổ chức
kinh tế và dân cư cho Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình.
Dưới giác độ pháp luật: Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các pháp
nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước, phát sinh trên cơ sở văn
bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn
trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Một cách khái quát, thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà mọi
tổ chức và cá nhân nộp vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu nhằm thực
hiện chức năng của Nhà nước. Nói cách khác, thuế là hình thức động viên,
phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức và cá nhân
tạo ra để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước.
Từ khái niệm thuế nêu trên cho thấy: thuế là một phần thu nhập của tổ
chức, cá nhân từ các hoạt động kinh tế; thuế là một nghĩa vụ cơ bản của mỗi
tổ chức và cá nhân do luật định và có tính bắt buộc; quyền lợi của NNT là
được hưởng phúc lợi từ các dịch vụ công do từ việc thực hiện chức
2.1.2. Khái niệm thuế TNDN
2.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thuế TNDN
a. Khái niệm thuế TNDN
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ
quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
vụ của mình. Tuỳ thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước
sử dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các DN.
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện
nay ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc đảm bảo nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế
cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc NNT TNDN là khác nhau, điều
đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân
phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ những lý do chủ yếu sau đây:
- Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân
phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Sự ra đời của thuế TNDN xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nước.
b. Đặc điểm của thuế TNDN
Đặc điểm thuế TNDN: Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính
cưỡng chế và tính pháp lý cao thuế TNDN còn là khoản đóng góp không
mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế TNDN còn có một số đặc điểm riêng. Cụ
thể như sau:
- Thứ nhất, Thuế TNDN là loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại
thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa NNT và đối tượng chịu thuế.
- Thứ hai, Thuế TNDN là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế (hay là
lợi nhuận) của các DN, do vậy mức động viên vào NSNN đối với loại thuế
này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của DN.
- Thứ ba, Thuế TNDN áp dụng mức thuế suất thống nhất.
c. Vai trò của thuế TNDN
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần
kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các
DN với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì DN
đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các DN với
năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp,
thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng
thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao,
đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào NSNN được công
bằng, hợp lý.
Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN là các tổ chức kinh tế, các DN thuộc
các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất, kinh doanh có phát sinh lợi nhuận.
Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng
kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các DN càng phát triển cả về số lượng
cũng như quy mô tổ chức, năng lực quản lý, tài chính và phạm vi hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả
năng huy động nguồn tài chính cho NSNN thông qua thuế TNDN ngày càng
dồi dào.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát
triển toàn diện của Nhà nước.
Xuất phát từ bản chất và chức năng của mình nên thuế (trong đó có
thuế TNDN) được sử dụng làm công cụ để phát triển kinh tế và đảm bảo công
bằng xã hội. Trong quá trình phát triển kinh tế, thuế thường được sử dụng để
khuyến khích đầu tư, góp phần thúc đẩy sản xuất. Thuế suất hợp lý và các ưu
đãi về thuế trong đầu tư có tác động rất lớn đối với các quyết định đầu tư mới
hay mở rộng sản xuất kinh doanh của các DN. Trên thực tế, nhiều nước trên
thế giới cũng như ở Việt nam, thuế được sử dụng với những thuế suất ưu đãi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
hợp lý, có thời hạn nhằm khuyến khích sự phát triển của các ngành nghề cần
khuyến khích phát triển như ngành công nghiệp cơ khí, công nghệ cao, chế
biến nông sản v.v, hay thu hút đầu tư vào những vùng có khó khăn để đảm
bảo sự phát triển đồng đều, tạo sự công bằng giữa các vùng trong quốc gia đối
với các thành quả của tăng trưởng kinh tế. Các ưu đãi đó thường được áp
dụng dưới hình thức miễn giảm thuế TNDN hay một số loại thuế khác trong
một thời hạn nhất định sau đầu tư, hay áp dụng thuế suất khác nhau tuỳ theo
vùng hoặc ngành nghề.
Vai trò của thực hiện thuế TNDN trong nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay:
Thứ nhất, thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội: Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự
do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các DN với lực lượng lao
động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì DN đó sẽ có ưu thế và có
cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các DN với năng lực tài chính,
lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có
thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập DN
làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu
cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công
bằng, hợp lý.
Thư hai, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước:
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm các tổ chức kinh tế có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh
tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế
được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài
chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Thứ ba, thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát
triển toàn diện của Nhà nước: Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể
đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước
có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
Thứ tư, thuế TNDN còn là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động KT-XH
trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định. Nhà nước sử dụng chính sách
thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vì lợi ích xã hội, Nhà nước có thể tăng
thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các DN để kích thích hoặc hạn chế
sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế. Cụ thể
trong những năm khủng khoảng hoặc suy thoái kinh tế, Nhà nước có thể hạ
thấp mức thuế, tạo ra những điều kiện thuận lợi kích thích tiêu dùng, tăng đầu
tư và mở rộng sản xuất. Ngược lại trong thời kỳ nền kinh tế phát triển quá
mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, bằng cách tăng thuế thu hẹp đầu tư,
Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đã đặt ra.
Thư năm, thuế TNDN là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc kê khai thuế của các DN và thông
qua công tác kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Thuế, có thể kiểm tra, kiểm soát
và nắm được thực trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN, từ đó
có thể phát hiện ra những vấn đề như kê khai sai, trốn thuế, gian lận thuế
phản ánh không đúng tình hình sản xuất kinh doanh trong thực tế, góp phần
chấn chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao vai trò giám sát
hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã hội của cơ quan Thuế.
Để góp phần thực hiện tốt chiến lược phát triển KT-XH trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chủ động thực hiện thắng lợi hội
nhập kinh tế quốc tế, Bộ Chính trị đã thông qua chiến lược cải cách hệ thống
thuế đến năm 2010, Chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2011 – 2020 và Thủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 201/2004/QĐ-TTg ngày
06/12/2004 về việc phê duyệt chương trình cụ thể để thực hiện chiến lược nêu
trên. Theo Quyết định này, thì pháp luật về thuế TNDN cần được hoàn thiện
theo hướng giảm mức thuế suất, giảm diện miễn, giảm thuế; thống nhất mức
thuế suất và ưu đãi thuế giữa các thành phần kinh tế để khuyến khích đầu tư
và đảm bảo bình đẳng trong cạnh tranh.
Văn kiện đại biểu toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “Tiếp tục hoàn
thiện hệ thống pháp luật về Thuế” theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và
đồng bộ, đảm bảo môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển sản xuất,
kinh doanh. Vậy nên việc thực hiện pháp luật thuế TNDN nhằm:
- Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bảo đảm công bằng,
bình đẳng trong cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, các chủ thể khác nhau
trong sản xuất, kinh doanh;
- Thực hiện giảm mức thuế suất chung theo Chiến lược cải cách hệ
thống thuế đến năm 2020 để khuyến khích DN có thêm nguồn lực tài chính,
tăng tích luỹ, tích tụ đổi mới thiết bị, đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao
năng lực cạnh tranh;
- Sắp xếp ưu đãi thuế, bảo đảm tính hấp dẫn trong thu hút đầu tư có
chọn lọc, tác động tích cực đến phân bổ nguồn lực phát triển địa bàn có điều
kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn và lĩnh vực mũi nhọn đặc biệt quan
trọng; bảo đảm chính sách rõ ràng, minh bạch, góp phần đẩy mạnh cải cách
hành chính đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước.
2.1.2.2. Những nội dung quy định của pháp luật về thuế TNDN
Trước thời điểm 30/6/2013, áp dụng các quy định theo Luật thuế
TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008. Từ 01/7/2013 cho đến nay áp
dụng các quy định theo
Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội ban hành
ngày 19/6/2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
Nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN hiện hành bao gồm:
* Người nộp thuế
Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là DN). Bao gồm:
- Các DN được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp luật.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.
- Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- DN được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở
thường trú tại Việt Nam.
- Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá hoặc dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
* Căn cứ tính thuế:
Thuế TNDN phải nộp được xác định dựa trên hai căn cứ: Thu nhập tính
thuế và thuế suất TNDN.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN.
Trường hợp DN có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế
TNDN phải được xác định như sau:
Thuế TNDN Thu nhập Phần trích lập thuế suất
phải nộp tính thuế quỹ PTKH&CN thuế TNDN
• Thu nhập tính thuế:
Thu nhập thu nhập Thu nhập được Các khoản lỗ được kết
tính thuế chịu thuế miễn thuế chuyển theo quy định
* Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập Doanh thu Chi phí Các khoản thu
chịu thuế tính thuế được trừ nhập khác
* Doanh thu tính thuế: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ
tiền bán hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu,
=
-
X
=
-
+
=
-
+
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
* Chi phí được trừ:
Thứ nhất, khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN.
Thứ hai, khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
*Thu nhập chịu thuế khác:
Thu nhập chịu thuế khác là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà
khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có
trong đăng ký kinh doanh của DN.
Luật thuế TNDN hiện hành quy định 20 khoản thu nhập chịu thuế khác
có tính chất như trên.
*Thu nhập miễn thuế:
Thu nhập miễn thuế bao gồm 7 khoản thu nhập:
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức
được thành lập theo luật hợp tác xã.
- Thu nhập từ thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất
thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới
lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của DN
có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm
HIV bình quân trong năm chiếm 51% trở lên trong tổng số lao động bình
quân trong năm của DN.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu
số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn
xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh,
liên kết với DN trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu,
liên doanh, liên kết đã nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế
TNDN, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên
doanh, liên kết được miễn thuế giảm thuế.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên
cứu khoa học, văn hóa nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội
khác tại Việt Nam.
* Chuyển lỗ:
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về TNCT. DN sau
khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế trừ
vào TNCT của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5
năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp
sau năm phát sinh lỗ nếu lỗ phát sinh chưa bù trừ hết thì sẽ không được giảm
trừ tiếp vào thu nhập của các năm tiếp sau.
- Trường hợp DN nếu trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của DN:
DN được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính
thuế TNDN để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của DN.
DN tự xác định mức trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ
theo quy định trước khi tính thuế TNDN. Hàng năm nếu DN có trích lập quỹ
phát triển khoa học và công nghệ thì DN phải lập báo cáo trích, sử dụng quỹ
phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào
tờ khai quyết toán thuế TNDN. Báo cáo việc sử dụng quỹ phát triển khoa học
và công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu quỹ phát triển khoa học
và công nghệ không được sử dụng, sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng
không đúng mục đích thì DN phải nộp thuế TNDN tính trên khoản thu nhập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và
phần lãi suất phát sinh từ số thuế TNDN đó.
Quỹ phát triển khoa học công nghệ của DN chỉ được sử dụng cho đầu
tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
Các khoản chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải có đầy đủ
hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
DN không được hạch toán các khoản chi từ quỹ khoa học và công nghệ
của DN vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
* Thuế suất:
Thuế suất thuế TNDN hiện hành được được hướng dẫn tại Thông tư số
141/2013/TT-BTC
ngày 16/10/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi
hành Nghị định 92/2013/NĐ-CP ngày 13/08/2013 của Chính phủ
quy định:
- Thuế suất thuế TNDN là 22% kể từ ngày 01/01/2014 và chuyển sang
áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016.
- Thuế suất thuế TNDN là 20% đối với các DN có tổng doanh thu của
năm trước liền kề không quá 20 tỷ (được áp dụng mức thuế suất thuế TNDN
là 20% kể từ ngày 01/7/2013).
- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác
dầu khí và tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị
trí khai thác và trữ lượng mỏ DN có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài Chính
để trình chính phủ quyết định mức thuế suất cho từng dự án, từng cơ sở kinh
doanh. Các mức thuế suất ưu đãi: 10%; 20%.
Từ khi Luật thuế ra đời, việc triển khai thực hiện luật thuế đã nhận
được sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của ban ngành các cấp từ Trung ương
đến địa phương. Tuy nhiên, bất cập trong quá trình thực hiện Luật thuế
TNDN tại cơ quan Thuế cũng như các DN gặp phải như sau :
- Luật được ban hành đồng thời phải có các văn bản hướng dẫn dưới luật
và các quy trình quy định công việc chi tiết, cụ thể cho từng bộ phận nhưng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
trên thực tế, khi luật có hiệu lực thì sau một thời gian dài mới có văn bản dưới
luật, quy trình hướng dẫn thực hiện. Ví dụ, Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ
01/7/2007 nhưng các văn bản hướng dẫn, quy trình thì rải rác từ cuối năm
2007 đến năm 2008 và trong 6 tháng đầu năm 2009 mới tạm coi là đủ. Như
vậy, trong quá trình triển khai thực hiện, vừa phải theo cái mới, vừa theo cái
cũ nên dẫn tới hiện tượng chồng chéo trong chỉ đạo và hành thu.
- Mức thuế suất thuế TNDN hiện nay chưa đồng nhất đối với các DN
đang hoạt động được quy định tại Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính
phủ: Thuế suất thuế TNDN phổ thông là 22%.
Đ
ối với DN có tổng doanh thu
năm trước liền kề dưới 20 tỷ thì thuế suất thuế TNDN áp dụng là 20%.
- Việc áp dụng mức thuế suất đối với các thu nhập từ hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến
50% lại được thực hiện theo Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày
3/6/2008 của Quốc hội khóa XII vì tại Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định rất chung cho các thu
nhập này (Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải hạch toán riêng
để kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22%).
- Trong 1 thời gian ngắn các văn bản hướng dẫn được sửa đổi và
ban hành liên tục. Quá nhiều văn bản đã khiến cho các cán bộ quản lý
thuế gặp khó khăn, còn đối với các DN đã vướng nay lại càng vướng hơn.
2.1.3. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan
Thuế nhằm đảm bảo NNT chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy
định của pháp luật, là quá trình hoạch định kế hoạch thuế cũng như chương
trình mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả thực
hiện so với mục tiêu đề ra, phát hiện những sai sót và gian lận để uốn nắn,
chỉnh sửa trong công tác quản lý ở những kỳ tiếp theo.