Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN Đổi mới và tăng cường công tác quản lý của hiệu trưởng THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.85 KB, 16 trang )

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
I - Lý do chọn đề tài :
Để đáp ứng được yêu cầu xã hội hiện nay, giáo dục và đào tạo phải có bước đột
phá mới để củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong đó nâng cao
chất lượng văn hóa là yếu tố quan trọng trong tiến trình đào tạo con người mới đáp
ứng công cuộc CNH- HĐH đất nước .
Để thực hiện được định hướng chiến lược phát triển GD-ĐT trong thời kỳ
CNH-HĐH Nghị quyết Hội nghị lần II Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
đã đề ra 4 giải pháp cơ bản trong đó có giải pháp quan trọng là “Đổi mới và tăng
cường công tác quản lý của GD-ĐT”
Tôi nhận thấy Hiệu trưởng có nhiều công việc phải quản lý , xong quản lý hoạt
động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là khâu quan trọng nhất quyết định
chất lượng của mỗi nhà trường . Ở các trường khác việc này thường giao cho phó hiệu
trưởng đảm nhiệm , xong ở trường THCS Khởi Nghĩa tôi đã trực tiếp chỉ đạo công tác
hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh , chính vì thế mà tôi đã chọn đề tài này
để nghiên cứu và thực nghiệm .
II- Mục đích nghiên cứu :
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng , đề ra biện pháp phát huy nội lực quản lý của người Hiệu trưởng
đối với đội ngũ giáo viên trong Hội đồng giáo dục nhằm góp phần nâng cao kết quả
học tập của học sinh, năng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường đáp
ứng yêu cầu mới của giáo dục hiện nay .
Đúc rút kinh nghiệm trong công tác quản lý của bản thân .
III- Kết quả đạt được :
Chất lượng văn hóa đại trà có chuyển biến rõ nét, đặc biệt chất lượng văn hóa
mũi nhọn , góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường phổ
thông .
Phát huy tính tự lập, sáng tạo của mỗi cá nhân.
Góp phần năng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường tiến tới hoàn
thiện các tiêu chí xây dựng trường chuẩn quốc gia .
Đúc rút kinh nghiệm trong công tác quản lý của Hiệu trưởng .


IV- Đối tượng, phạm vi và kế hoạch nghiên cứu đề tài :
1- Đối tượng : Đề tài này được áp dụng trong đội ngũ GV – HS trường
THCS Khởi Nghĩa .
2- Phạm vi nghiên cứu : Từ năm học 2002- 2003 và được thực nghiệm
trong năm học 2007- 2008 .
3- Kế hoạch nghiên cứu : Từ lý luận và thực tiễn đề ra các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THCS .
1
PHẦN II - NỘI DUNG
I- Cơ sở lý luận :
Trong nhà trường phổ thông, cán bộ quản lý là những người điều hành , thực
hiện quá trình giáo dục với các nội dung, tính chất, cấp độ khác nhau. Trong trường
phổ thông cán bộ quản lý gồm các chức danh : Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng .
Trong Luật giáo dục tại Điều 49 chương III ghi rõ : “Hiệu trưởng là người
chịu trách nhịêm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” .
Lý luận và thực tiễn quản lý cũng khẳng định quản lý nhà trường gồm 2 loại
quản lý :
Một là : Quản lý của các chủ thể bên trong và bên ngoàI nhà trường nhằm định
hướng cho nhà trường và tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển .
Hai là : Quản lý chính chủ thể bên trong nhà trường nhằm cụ thể hóa các chủ
trương, chính sách giáo dục …thành các kế hoạch hoạt động tổ chức , chỉ đạo và
kiểm tra để đưa nhà trường đạt đến những mục tiêu đã đề ra .
Hoạt động quản lý được coi như một động lực thúc đẩy xã hội phát triển nói
chung . Vì vậy vai trò của hoạt động quản lý đối với tất cả hoạt động kinh tế, chính
trị, văn hóa, giáo dục nói riêng cũng có ý nghĩa vô cùng to lớn trong tiến trình phát
triển chung của xã hội .
Cũng như bất cứ một quá trình quản lý nào , quản lý giáo dục cũng gồm 4 chức
năng cơ bản đó là :
+ Chức năng kế hoạch hóa .

+ Chức năng tổ chức .
+ Chức năng chỉ đạo .
+ Chức năng kiểm tra .
Minh họa các chức năng trên bằng sơ đồ sau :
Kế hoạch hóa
Kiểm tra Thông tin quản lý Tổ chức
Chỉ đạo
2
Trong 4 chức năng đó thì chức năng kế hoach hóa là quan trọng nhất, xong chức
năng kiểm tra đánh giá trong quản lý giáo dục cũng vô cùng quan trọng : Kiểm tra
phải dựa vào các quy định , quy chế, chế độ kiểm tra có nghĩa là dựa vào các tiêu chí
có tích chất pháp quy .
Muốn kiểm tra thì người kiểm tra phải thông thạo chuyên môn , đặc biệt phải có
phẩm chất trung thực , khách quan, vô tư, công bằng .
Trong kiểm tra phải tôn trọng công việc và người kiểm tra , tìm nguyên nhân sai
sót để khắc phục .
Mọi vấn đề kiểm tra phải tiến hành đầy đủ , nghiêm túc , phải có biên bản kiểm tra
theo đúng Quy chế của Bộ GD&ĐT ban hành và Hướng dẫn thực hiện của PGD hàng
năm .
II/ Thực trạng vấn đề quản lý của hiệu trưởng cấp THCS đối với hoạt động
dạy học ở trường trung học cơ sở .
1- Vài nét về trường THCS Khởi ngghĩa :
a- Địa hình :Trường THCS khởi Nghĩa năm ở phía Tây nam huyện Tiên Lãng ,
cách Thị trấn khoảng 3 km, với tổng diện tích đất 2838 m
2
.
b- Về cơ cấu tổ chức : Năm học 2007- 2008 .
+ Trường có 1 chi bộ Đảng với 12 đảng viên .
+ Đội ngũ CBGV- NV gồm 33 đ/c , trong đó BGH gồm 2 đ/c , GV trực tiếp
đứng lớp là 26 đ/c , nhân viên phục vụ 5 đ/c . Hầu hết CBGV- NV có phẩm chất

đạo đức tốt , nhiệt tình, năng động, sáng tạo và tâm huyết với nghề , với đội ngũ
giáo viên trẻ đầy nhiệt huyết đã mạnh dạn đưa CNTT- Đổi mới phương pháp giảng
dạy vào các tiết dạy và đạt hiệu quả cao . Bên cạnh đó đội ngũ chưa đồng bộ về
chuyên môn nên việc phân công chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn .
C - Về cơ sở vật chất :
+ Phòng học : Đủ phòng học cho học sinh học 1 ca trong ngày , có phòng học
kiên cố , có đủ ánh sáng, bàn ghế, bảng chuẩn…
+ Đủ phòng làm việc của BGH, Hội đồng, tổ tài vụ, đoàn đội, thư viện, thí
nghiêm…
+ Hệ thống tường bao đầy đủ đảm bảo an ninh, an toàn trường học .
+ Hệ thống sân bê tông, bồn hoa cây cảnh …tạo môi trường sư phạm trong lành
xanh, sạch, đẹp.
+ Hàng năm trường đầu tư thêm các trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học
đặc biệt quan tâm đến tài liệu SGK, sách thiết kế, sách tham khảo, đồ dùng thí
nghiệm , mẫu vật thực hành, hoạt động ngoại khóa …
3
+ Các Phòng chức năng chưa có nhưng nhà trường đã tận dụng những phòng
học dư để làm phòng học nhạc, học tiếng, thực hành xen kẽ trong các buổi học để
không ảnh hưởng đến các tiết học khác .
2- Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng .
Đội ngũ giáo viên tuy đủ về số lượng xong chưa đồng bộ , do vậy việc phân
công chuyên môn còn nhiều bất cập .
Một số giáo viên tuổi đã cao nên việc áp dụng phương pháp mới, ứng dụng
CNTT còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục hiện nay .
Trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy chất lượng kém không đáp ứng
được nội dung chương trình thay sách .
Tình trạng học sinh lười học còn phổ biến , sự quan tâm của các cấp, các ngành,
cha, mẹ học sinh chưa thường xuyên .
Chất lượng giáo dục mấy năm gần đây có biểu hiện đi xuống cũng do các
trường thực hiện cuộc vận động “Hai không” của ngành .

Trước những thực tế đó mà tôi đã nghiên cứu đề tài này và đưa vào ứng dụng
ngay trong trường tôi để làm thực nghiệm . Qua một năm học trôi qua tôi thấy sự
quản lý chặt chẽ, sát sao của Ban giám hiệu nói chung và trực tiếp quản lý hoạt
động dạy học của Hiệu trưởng nói riêng cũng đã mang lại kết quả đáng mừng .
Tuy nhiên công tác quản lý của Hiệu trưởng còn gặp nhiều khó khăn , chưa phát
huy được sức mạnh nội lực trong nhà trường và việc huy động toàn xã hội chăm lo
công tác giáo dục , do vậy chất lượng giáo dục tuy có chuyển biến xong chưa vững
chắc , chưa đáp ứng được nhu cầu của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo của ngành
giáo dục nói riêng và công cuộc CNH- HĐH đất nước nói chung .
Sau đây là một số giải pháp mà tôi đã thực hiệnỉtong năm học 2007- 2008 tai
trường THCS Khởi nghĩa .
III/ Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học của Hiệu trưởng cấp THCS

1- Công tác tuyển sinh và bổ túc kiến thức cho học sinh
1.1 - Công tác tuyển sinh .
Hiệu trưởng phải thật sự gương mẫu, nêu cao tinh thần trách nhiệm , biết
hy sinh vì sự nghiệp chung, làm tốt công tác động viên , tuyên truyền cho
cán bộ, giáo viên và nhân dân địa phương nhằm thay đổi quan niệm , thói
quen , nếp nghĩ để nắm bắt được kế hoạch , yêu cầu trong công tác tuyển
sinh của nhà trường , của cấp trên. Tổ chức thật tốt phong trào toàn dân đưa
trẻ đến trường , chăm lo điều kiện cần thiết để nhà trường ổn định công tác
tổ chức và thực hiện hoạt động giáo dục trước khi khai giảng .
Thành lập Hội đồng truyển sinh của nhà trường gồm các thành viên theo
quy định . Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo và phân công cụ thể cho
4
từng thành viên , tổ chức làm lễ đón nhận học sinh và hoàn chỉnh các thủ tục
tuyển sinh theo quy định .
Hội đồng tuyển sinh giúp Hiệu trưởng thu nhận hồ sơ, biên chế lớp học
và lập danh sách học sinh từng lớp , giao cho GVCN xây dựng nề nếp, phổ
biến nội quy nhà trường .

Hiệu trưởng thống nhất với phó hiệu trưởng phân công giáo viên phụ
trách ôn tập , khảo sát chất lượng , có kế hoạch bổ sung kiến thức trước khi
bước vào khai giảng năm học mới . Như vậy giúp nhà trường từng bước
khắc phục yếu kém để vươn lên cả về chất lượng dạy của GV và chất lượng
tiếp thu bài của học sinh .
1.2 - Công tác bổ trợ kiến thức cho học sinh trước ngày khai giảng :

Tổng kết đánh giá tình hình thực tế công việc này ở các năm học trước rút ra
nguyên nhân , hoàn cảnh dẫn đến tình trạng trì trệ của nhà trường trong công tác
tuyển sinh và ôn tập , bồi dưỡng , phân tích tìm ra nguyên nhân dẫn đến nề nếp ,
chất lượng yếu kém để có biện pháp khắc phục ngay từ đầu năm học .
Phổ biến kinh nghiệm của các trường tiên tiến , phân tích rõ yêu cầu và kế
hoạch chỉ đạo thực hiện của cấp trên , của trường .
Dự thảo chương trình kế hoạch năm học mới của nhà trường trong việc tập
trung cán bộ công chức , học sinh để tiến hành tổ chức ôn tập , khảo sát chất lượng,
bổ sung kiến thức cho học sinh trước thềm năm học mới .
Tổ chức quán triệt và thảo luận trong Hội đồng sư phạm và học sinh để thống
nhất tư tưởng , kế hoạch và chương trình hành động .
Tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch , nội dung công việc , phân công người
chỉ đạo theo dõi, người thực hiện , sơ kết, đánh giá , rút kinh nghiệm .
2- Quản lý chương trình và kế hoạch của Bộ GD&ĐT
Việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chương trình dạy học cả về nội dung ,
phương pháp và các hình thức tổ chức , kế hoạch học tập là điều cơ bản trước tiên để
thực hiện mục tiêu giáo dục , phải xem đây là vấn đề có tính pháp lệnh , bắt buộc .
Để thực hiện đầy đủ và đúng chương trình quy định thì người hiệu trưởng phải chỉ
đạo chặt chẽ giáo viên , tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch giảng dạy của từng bộ môn trong hàng tuần, hàng tháng , hàng kỳ và cả năm
học . Hiệu trưởng thường xuyên theo dõi , kiểm tra tiến độ và quỹ thời gian quy định
cho các môn học , theo dõi việc thực hiện thời khóa biểu , thời gian trên lớp của giáo
viên , điều chỉnh thời khóa biểu khi cần thiết phù hợp với điều kiện nhân lực của nhà

trường và tâm lý lứa tuổi học sinh .
Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện chương trình dạy học thông qua thời khóa biểu lên lớp
là một trong những phương tiện cốt yếu củng cố và giữ vững kỷ luật lao động , đưa
5
hoạt động nhà trường vào trạng thái nhịp nhàng góp phần tích cực vào việc củng cố ,
xây dựng nề nếp trong nhà trường , tạo đà cho việc chỉ đạo nâng cao chất lượng
dạy học .
Hiệu trưởng phải biết lựa chọn và tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên đề cho giáo
viên , biết nắm vững và chỉ đạo nội dung sinh hoạt của các tổ chuyên môn làm cho
mỗi giáo viên và các tổ chuyên môn thực sự quan tâm , coi trọng tính pháp chế của
chương trình quy định , từ đó cố gắng và lỗ lực trong nghiên cứu các vấn đề mới và
khó của chương trình , trao đổi và học tập kinh nghiệm , bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ của giáo viên , đó là cơ sở để Hiệu trưởng tổ chức tốt phong trào thi đua
“Hai tốt” trong nhà trường .
3- Quản lý chặt chẽ quy chế dạy học :
Quản lý dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý trong nhà trường nó
tác động chủ yếu vào nề nếp dạy học , chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc chủ
yếu vào giải pháp này .
Hiệu trưởng phải nghiên cứu và phổ biến đầy đủ quy chế dạy học : Thực hiện quy
chế chuyên môn do Bộ ban hành , đây là sự cụ thể hóa những chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và được quy định trong các văn bản chung , những văn bản này ghi rõ nội
dung công việc , nề lối làm việc cụ thể đối với giáo viên , học sinh, cán bộ quản lý trên
lĩnh vực dạy và học nhằm thực hiện có hiệu quả những văn bản chung :
+ Văn bản quy định về nề nếp dạy và học .
+ Quy chế đánh giá xếp loại học sinh .
+ Các quy định nội quy riêng của nhà trường nhằm bổ sung một cách tích cực có
hiệu quả trong việc thực hiện tốt quy chế chuyên môn .
+ Tổ chức cho học sinh và cha mẹ học sinh nắm vững một số quy chế có liên quan
đến việc thực hiện nề nếp học tập của học sinh , trách nhiệm của gia đình trong việc
phối hợp với nhà trường giúp học sinh thực hiện tốt nề nếp học tập .

Để tổ chức thực hiện tốt nội dung trên, Hiệu trưởng phải tổ chức cho cán bộ giáo
viên học tập, trao đổi, thảo luận và rút kinh nghiệm trong việc thực hiện ở các năm
trước . Các vấn đề tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện quy chế chuyên môn phải
được quán triệt và đề ra biện pháp khắc phục . Kịp thời biểu dương khen thưởng
những giáo viên làm tốt và xử lý kịp thời những giáo viên làm sai quy chế chuyên
môn .
Đưa nội dung thực hiện quy chế chuyên môn làm tiêu chí chính trong phong trào
thi đua “Hai tốt” trong từng tháng, từng kỳ và cả năm học.
Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch bộ môn , quy định ra đề kiểm tra, duyệt đề,
chấm và trả bài cho học sinh, kế hoạch chủ nhiệm , dự giờ thăm lớp , cách sử dụng sổ
gọi tên ghi điểm, sổ đầu bài, sổ điểm cá nhân, học quy chế cho điểm , quy chế đánh
giá xếp loại học sinh .
Hiệu trưởng lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ giáo viên cùng với tổ chuyên môn . Đây là
6
nội dung quan trọng trong việc củng cố và xây dung nề nếp dạy học .
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn định kỳ hàng tháng cho các
tổ chuyên môn , tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng tháng của tổ mình.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn có hiệu quả nhằm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
trao đổi kinh nghiệm giảng dạy …
Hiệu trưởng xây dựng nề nếp sinh hoạt trong học sinh : Theo dõi việc thực hiện
các buổi sinh hoạt lớp, hoạt động ngoài giờ lên lớp do giáo viên chủ nhiệm tổ chức .
Lập kế hoạch cho lớp sinh hoạt trao đổi về kinh nghiệm học tập , giúp đỡ học sinh yếu
kém , bồi dưỡng học sinh giỏi , các buổi sinh hoạt theo chủ đề quy định ( Kết hợp chặt
chẽ với tổng phụ trách đội để xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch ).
Tổ chức kiểm tra , theo dõi việc thực hiện quy chế chuyên môn do Bộ GD&ĐT
quy định bằng các hình thức như kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ đối với từng đối
tượng . Qua kiểm tra đánh giá chính xác, khách quan, công bằng và có biện pháp xử
lý, điều chỉnh . Kết hợp việc kiểm tra của Hiệu trưởng với việc tự kiểm tra của tổ,
nhóm chuyên môn, các tập thể lớp, đội sao đỏ, hoặc tổ chức kiểm tra chéo lẫn nhau
trong việc thực hiện quy chế chuyên môn .

Tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, động viên, khen thưởng kịp thời ,
đồng thời quán triệt và nêu phương hướng tiếp tục triển khai trong thời gian tới .
4- Tổ chức dự giờ thăm lớp :
Việc dự giờ thăm lớp phải được triển khai thường xuyên hàng tuần theo quy định ,
chính vì vậy Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch dự giờ hàng tháng để quán triệt tất
cả cán bộ, giáo viên thực hiện một cách thường xuyên, có hiệu quả trong từng tuần .
Hiệu trưởng lên kế hoạch dự giờ thanh, kiểm tra giáo viên hàng tháng phải đảm
bảo khoa học, phù hợp với thực tế nhà trường và có tính khả thi cao .
( Dự giờ có thể báo trước hoặc đột xuất) để đánh giá khách quan, công bằng, phát
hiện nhân tố điển hình một cách chính xác .
Tổ chức cho giáo viên học tập quy chế, tiêu chí đánh giá, xếp loại giờ dạy theo quy
định của ngành, phổ biến kế hoạch hoạt động thể hiện rõ mục đích , ý nghĩa, nội dung
và yêu cầu phải đạt được thông qua Hội đồng sư phạm , sinh hoạt tổ, nhóm chuyên
môn và các tổ chức trong nhà trường .
Tổ chức dự giờ thường xuyên của BGH- Tổ trưởng chuyên môn- Cốt cán bộ môn
hoặc giáo viên có thể đi dự giờ lẫn nhâu để học hỏi và đúc rút kinh nghiệm sau khi dự
giờ phải tổ chức rút kinh nghiệm chỉ ra những ưu điểm và tồn tại về nội dung kiến
thức, về phương pháp hay kỹ năng sư phạm… để bồi dưỡng cho giáo viên nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn, tay nghề.
5 -Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo khách quan, công
7
bằng đúng quy chế .
Để làm tốt công việc này Hiệu trưởng cần quan tâm ngay từ khâu ra đề, tổ chức
coi, chấm cho mỗi bài kiểm tra ở tất cả các môn học trong các kỳ kiểm tra đánh giá từ
khâu chất lượng đầu vào , giữa kỳ, cuối kỳ và cuối năm học .
Quy định mỗi giáo viên bộ môn phải ra 2 đề kiểm tra ( Một chẵn, một lẻ ), đề kiểm tra
đảm bảo đúng quy định về nội dung kiến thức, về phân loại đối tượng học sinh, tỷ lệ
câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi, bài tập tự luận theo quy định từng bộ môn nộp về
BGH trước 3 ngày kiểm tra .
Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn duyệt đề trước khi kiểm tra . Kiểm tra, giám

sát khâu coi và chấm bài của giáo viên ( Có thể rút bài ngẫu nhiên để chấm lại, so
sánh) để đánh giá sự trung thực, khách quan của giáo viên , học sinh .
Tổ chức chặt chẽ việc kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, giữa kỳ và cuối năm ,
lấy kết quả sau khảo sát từng đợt làm một trong những tiêu chí đánh giá xếp loại thi
đua từng đợt và cả năm .
Tổng hợp vào điểm, quản lý điểm bằng sổ điểm điện tử, tránh hiện tượng giáo viên
cho điểm không đúng quy chế, hiện tượng tiêu cực xảy ra nhằm thực hiện tốt cuộc vận
động “Hai không” của ngành , tiến tới xây dựng nề nếp “Dạy thật- Học thật – Chất
lượng thật”.
6 - Bồi dưỡng học sinh khá giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém :
Khi thống nhất chủ trương, kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của từng môn
học , từng đối tượng học sinh trong từng khối lớp thì tiến hành thực hiện .
+ Khảo sát đánh giá thực trạng chất lượng của học sinh.
+ Phân tích nguyên nhân và điều kiện tạo ra kết quả đó .
+ Lựa chọn giáo viên bồi dưỡng hay phụ đạo những đối tượng cụ thể .
+ Xây dung kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo phù hợp với điều kiện CSVC của
trường và đối tượng học sinh .
+ Lập kế hoạch chỉ đạo và tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc thường xuyên
+ Đánh giá hiệu quả bằng chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà .
Tổ chức sơ kết trong giai đoạn ngắn để kịp thời rút kinh nghiệm , tổng kết đánh
giá chung , phân loại và khen thưởng , khiển trách đúng đối tượng trong công tác bồi
dưỡng, phu đạo .
Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh khá giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém là việc
làm mang lại hiệu quả tích cực trong hoạt động dạy học ở nhà trường . Vì vậy
Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch và tạo nguồn ngân sách chi thưởng xứng
đáng cho giáo viên có nhiều học sinh giỏi các cấp đặc biệt là HSG cấp thành
phố ngay từ đầu năm học .( Tham mưu với chính quyền địa phương, hội cha mẹ
8
học sinh xây dựng quỹ khuyến học, khuyến tài )
*Năm học 2007- 2008 mức thưởng như sau :

Giáo viên có học sinh giỏi cấp thành phố :
+ Giải nhất : 300.000đ/ 1 hs
+ Giải nhì : 200.000 đ/ 1 hs
+ Giải ba : 150.000đ/ 1 hs
+ Giải KK : 100.000đ/ 1 hs
Giáo viên có học sinh giỏi dự thi cấp TP : 50.000đ/1 hs
Giáo viên có HSG cấp huyện : 30.000đ/ 1hs
*Năm học 2008- 2009 mức thưởng mở rộng và tăng lên như sau :
Cán bộ - Giáo viên đạt danh hiệu CSTĐ - GVG cấp TP : 100.000đ
Cán bộ - Giáo viên đạt danh hiệu CSTĐ - GVG cấp CS : 80.000đ
Giáo viên có học sinh giỏi cấp thành phố :
+ Giải nhất : 500.000đ/ 1 hs
+ Giải nhì : 300.000 đ/ 1 hs
+ Giải ba : 200.000đ/ 1 hs
+ Giải KK : 150.000đ/ 1 hs
Giáo viên có học sinh giỏi dự thi cấp TP : 80.000đ/1 hs
Giáo viên có HSG cấp huyện : 50.000đ/ 1hs
Đối với học sinh :
* Cấp TP : + Giải nhất : 200.000đ
+ Giải nhì : 150.000đ
+ Giải ba : 100.000đ
+ Giải KK : 50.000đ
• Cấp huyện : 30.000đ/ 1 giải / 1 môn
• HSG cấp trường : Thưởng giấy khen + 10 quyển vở
• HS Tiên tiến : Thưởng giấy khen + 2 quyển vở .
7 – Hiệu trưởng chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học :
Triển khai cho giáo viên tiếp thu, học tập , nghiên cứu chuyên đề đổi mới
phương pháp do SGD - PGD chỉ đạo .
Dự thảo chương trình hoạt động cảI tiến phương pháp giảng dạy trong trường
thông qua các buổi dạy chuyên đề .

Tổ chức hội thảo trong tổ nhóm chuyên môn , tọa đàm trao đổi , thảo luận trong
Hội đồng sư phạm và tập thể học sinh thống nhất chương trình hành động .
Tổ chức chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua theo tiến độ năm học . Coi trọng
chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn định kỳ hàng tháng của tổ, nhóm mà tổ trưởng, nhóm
9
trưởng trực tiếp chỉ đạo và phải chỉ đạo sát sao .
Tăng cường chỉ đạo dự giờ rút kinh nghiệm , giúp đỡ giáo viên có tay nghề yếu,
phương pháp yếu, ứng dụng CNTT chưa thành thạo…để nâng cao chất lượng giảng
dạy một cách đồng đều , kiên quyết loại bỏ lối dạy học “đọc chép”, “dạy chay”, phát
huy phương pháp dạy học tích cực, chủ động , dạy học bằng trang thiết bị hiện đại ,
triệt để sử dụng đồ dùng, thí nghiệm . Có như vậy học sinh mới được tìm tòi chủ động
lĩnh hội kiến thức và có kỹ năng vận dụng tốt .
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện phải coi trọng việc bồi dưỡng giáo viên cả về
nhận thức , nội dung chương trình thay SGK mới để nâng cao năng lực chuyên môn,
tay nghề tạo thói quen tự học , tự bồi dưỡng , năng động sáng tạo trong quá trình giảng
dạy .Cuối kỳ, cuối năm có tổ chức sơ, tổng kết đánh giá kết quả các phong trào thi
đua, động viên khen thưởng và rút kinh nghiệm , đề ra phương hướng cho thời gian
tới .
IV – Kết quả thực hiện nghiên cứu đề tài
Năm học 2007- 2008 là năm học có nhiều chuyển biến tích cực về mọi mặt
trong đó sự thay đổi về chất lượng giáo dục đã phản ánh được sự chỉ đạo , quản lý của
Ban giám hiệu nói chung và quá trình quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng nói
riêng, kết quả đó được thể hiện như sau :
+ Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên :Có 01 đ/c đạt danh hiệu CSTĐ cấp TP,
07 đ/c đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở, 02 GVG cấp TP, 07 GVG cấp cơ sở, 26/33
đ/c đạt LĐTT .
+ Đối với học sinh : Tổng số có 335 em chia thành 9 lớp ( K9 : 3 lớp ; K8: 2 lớp
K7 : 2 lớp ; K6 : 2 lớp ) . Các em học sinh đã phát huy được truyền thống hiếu học
của quê hương, rất nhiều học sinh chăm ngoan học giỏi .
- Kết quả 2 mặt giáo dục năm học 2007- 2008 :

* Về đạo đức :
Loại tốt Loại khá Loại T.B Loại yếu
SL % SL % SL % SL %
6 77 42 54.5 21 27.3 13 16.9 01 1.3
7 77 54 70.1 20 26.0 03 3.9 0 0
8 80 53 66.3 20 25.0 7 8.7 0 0
9 101 61 60.4 33 32.7 7 6.9 0 0
Tổng 335 210 62.6 94 28.1 30 9.0 01 0.3
* Về văn hóa :
Khối
Tổng
số
Loại giỏi Loại khá Loại T.B Loại Y- kém
SL % SL % SL % SL %
6 77 2 2.6 31 40.2 31 40.2 13 3.9
7 77 8 10.4 26 33.8 36 46.7 7 9.1
10
8 80 11 13.7 22 27.5 38 47.5 9 11.3
9 101 10 9.9 37 36.6 45 44.6 9 8.9
Tổng 335 31 9.3 116 34.6 150 44.8 38 11.3
* Chất lượng mũi nhọn :
Học sinh giỏi cấp TP : 5 giải
(Giải nhì môn toán,giải ba môn (T.Anh,GDCD,MTBT), KK môn T.Anh)
Học sinh giỏi cấp huyện : 42 giải ( ở tất cả các bộ môn tổ chức thi) .
Đây là thành tích mà chưa bao giờ trường THCS Khởi nghĩa có được .
Năm học 2007- 2008 nhà trường được Hội đồng thi đua của PGD và huyện Tiên
Lãng đánh giá cao về sự cố gắng của tập thể CBGV-NV và học sinh , nhà trường
được UBND thành phố tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
• So với năm học 2006- 2007 :
+ Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên : Có 05 đ/c đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ

sở, 02 GVG cấp TP, 07 GVG cấp cơ sở, 17/33 đ/c đạt LĐTT .
+ Đối với học sinh : Tổng số có 349 em chia thành 10 lớp ( K9 : 3 lớp ; K8: 3 lớp
K7 : 2 lớp ; K6 : 2 lớp )
- Kết quả 2 mặt giáo dục
* Về đạo đức :
Khối
Tổng
số
Loại tốt Loại khá Loại T.B Loại yếu
SL % SL % SL % SL %
6 77 52 67.5 18 23.4 03 3.9 04 5.2
7 81 50 61.7 24 29.6 07 8.7 0 0
8 101 79 78.2 19 18.8 02 2.0 01 1.0
9 90 66 73.3 23 25.6 01 1.1 0 0
Tổng 349 247 70.8 84 24.1 13 3.7 05 1.4
* Về văn hóa :
Khối
Tổng
số
Loại giỏi Loại khá Loại T.B Loại Y- kém
SL % SL % SL % SL %
6 77 12 15.6 29 37.7 31 40.3 05 6.2
7 81 16 19.8 26 32.1 32 39.5 07 8.6
8 101 20 19.8 39 38.6 33 32.7 09 8.9
9 99 10 11.1 46 51.1 34 37.8 0 0
Tổng 349 58 16.6 140 40.1 130 37.3 21 6.0
11
* Chất lượng mũi nhọn :
Học sinh giỏi cấp TP : 1 giải ( KK môn lịch sử)
Học sinh giỏi cấp huyện : 35 giải .

Nhà trường được công nhận danh hiệu : “Tập thể lao động tiên tiến”.
Chất lượng văn hóa đại trà trong năm học 2007- 2008 có thấp hơn năm học
2006- 2007 nhưng chúng tôi đánh giá đúng thực chất chất lượng của học sinh và chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Hai không” của ngành .
PHẦN III / KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1- Kết luận
Để làm tốt chức năng quản lý nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói
riêng thì người Hiệu trưởng phải làm tốt các chức năng sau:
- Chức năng kế hoạch hóa ( Chiến lược- Chiến thuật và tác nghiệp) .Đây
là chức năng quan trọng nhất .
- Chức năng tổ chức (Tổ chức tốt sẽ nhân sức mạnh lên gấp 10 lần ).
- Chức năng điều khiển (Tập hợp, liên kết, giám sát, điều khiển, hướng
dẫn, điều chỉnh) .
- Chức năng kiểm tra ( Kiểm soát tình hình , phát hiện, động viên, phê
phán, đánh giá , thu thông tin và xử lý thông tin…) .
Quản lý giáo dục gắn liền với quản lý con người , đặc biệt là lao động sư
phạm của người giáo viên . Sản phẩm giáo dục có tính đặc thù , nên quản lý
giáo dục phải chú ý ngăn ngừa sự dập khuôn máy móc trong việc tạo ra sản
phẩm cũng như không được tạo ra phế phẩm…Chính vì thế quản lý giáo dục
đòi hỏi cao về tính toàn diện , thống nhất, liên tục, kế thừa, linh hoạt , tính
phát triển…ngoài ra quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm quần chúng
kết hợp nhân tố bên trong và bên ngoài , trong đó nhân tố bên trong có tính
quyết định. Thực hiện kết hợp chặt chẽ , đồng bộ các lực lượng trong nhà
trường, gia đình, xã hội , có như vậy hiệu quả mới cao .
Để khắc phục các mặt yếu kém trong giáo dục và đào tạo, thực hiện tốt cuộc
vân động “Hai không” của Bộ trưởng BGD&ĐT, chấn chỉnh công tác quản lý, lập
lại trật tự kỷ cương , kiên quyết đẩy lùi tiêu cực thì mỗi cán bộ quản lý cần làm tốt
công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
nói chung và chất lượng dạy học ở nhà trường THCS nói riêng, góp phần thực
hiện Nghị quyết 40 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đề ra .

Trong điều kiện CSVC, trang thiết bị còn thiếu thốn như hiện nay thì vấn đề
12
phát huy nội lực của CBGV, huy động sự đóng góp của cha, mẹ học sinh cũng như
của địa phương là vô cùng quan trọng , người hiệu trưởng phải năng động nắm bắt
thời cơ để tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của mình đạt hiệu quả cao hơn .
Qua nghiên cứu thực trạng cho thấy công tác chuyên môn trong hoạt động dạy
học phải được xác định là công tác trọng tâm, Hiệu trưởng phải quản lý chặt chẽ
đúng kỷ cương, nề nếp, bởi vì còn một số giáo viên chưa quan tâm đầu tư công tác
chuyên môn như: Xây dựng kế hoạch, soạn bài lên lớp, dự giờ, tự học nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như tay nghề, chưa tìm tòi để đổi mới
phương pháp, ứng dụng CNTT….
Kết quả thực tế cho thấy trong điều kiện khó khăn chung của các trường trong
toàn huyện thì việc phát huy nội lực , đặc biệt là công tác quản lý hoạt động dạy
học của Hiệu trưởng với những biện pháp hữu hiệu, phù hợp với thực tế của đơn vị
và sáng tạo trong vận dụng sẽ đem lại kết quả cao nhất .
2- Khuyến nghị
a/ Cấp quản lý giáo dục :
Tăng cường quan tâm đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy,
động viên hiệu trưởng ở các trường còn khó khăn để họ yên tâm công tác .
Thường xuyên tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý
của Hiệu trưởng. Hàng năm tổ chức cho cán bộ quản lý đi thực tế thăm quan các
điển hình tiên tiến trong và ngoài tỉnh để học hỏi đúc rút kinh nghiệm .
b/ Đối với cán bộ quản lý :
Bám sát các văn bản pháp quy của cấp trên về chỉ đạo công tác dạy và học .
Hiệu trưởng thực sự chăm lo công tác dạy học , vận dụng các biện pháp quản lý
cho phù hợp với yêu cầu thực tế nhà trường, thực hiện đúng chu trình quản lý : Xây
dựng kế hoạch- Tổ chức thực hiện- Phối hợp chỉ đạo và kiểm tra trong nội bộ nhà
trường trên cơ sở thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ .
Hiệu trưởng phải thường xuyên phân tích , tổng kết kết quả thực hiện kế hoạch
của từng học kỳ, từng năm qua đó đúc rút kinh nghiệm để có biện pháp điều chỉnh

kịp thời những sai sót, yếu kém trong công tác quản lý và chỉ đạo của mình .
Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho CBGV theo học trên chuẩn để nâng cao
trình độ đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay .
c/ Đối với địa phương :
13
Các cấp lãnh đạo ở địa phương phải thực sự quan tâm đến công tác giáo dục, kết
hợp chặt chẽ với nhà trường tuyên truyền cho cha, mẹ học sinh hiểu rõ, hiểu sâu
hơn về mục đích học tập của con em họ trong thời đại tiên tiến hiện nay. Phải coi
giáo dục là nhiệm vụ của toàn xã hội .
Động viên khen thưởng kịp thời, xứng đáng những thầy cô giáo , học sinh có
thành tích xuất sắc trong năm học .
PHẦN IV – TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Luật giáo dục
2- Điều lệ trường phổ thông
3- Bài giảng khoa học quản lý đại cương
4- Các văn kiện Đại hội Đảng – Nghị quyết Hội nghị BCHTƯ Đảng các khóa
5- Tạp chí khoa học giáo dục
6- Báo cáo tổng kết năm học : 2006- 2007 và 2007- 2008 trường THCS Khởi
nghĩa.
14
MỤC LỤC
Phần I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Lý do chọn đề tài
2- Mục đích nghiên cứu
3- Kết quả cần đạt được
4- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Phần II- NỘI DUNG
1- Cơ sở lý luận .
2- Thực trạng vấn đề quản lý của hiệu trưởng cấp THCS đối với hoạt động dạy học
ở trường THCS .

3- Đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng cấp THCS .
4- Kết quả thực hiện .
Phần III- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1- Kết luận
2- Khuyến nghị
Phần IV- TÀI LIỆU THAM KHẢO
15
16

×