Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆPCÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.89 KB, 28 trang )

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆPCÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1.1. Thuế và Vấn đề quản lý thuế
1.1.1. Thuế và Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Thuế
Lịch sử loài người đã chứng minh, thuế ra đới là một sự cần thiết khách
quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại, phát triển của nhà nước. Sự xuất hiện thuế
trong lịch sử nhân loại gắn liền với nhu cầu chi tiêu của nhà nước, nó thể hiện
quyền lực của nhà nước và là cơ sở cho sự hoạt động và phát triển của nhà nước
Cùng với sự phát triển của loài người là sự phát triển của nhà nước, đi cùng
với nó là sự gia tăng quyền lực và nhiệm vụ của nhà nước. Và thuế ngày càng được
hoàn thiện hơn. Tuy đứng ở mỗi góc độ khác nhau, quan điểm về kinh tế chính trị
– xã hội khác nhau thì cũng có cái nhìn về thuế khác nhau. Song kết hợp những
nhân tố, hạt nhân hợp lý của các quan niệm về thuế có thể khái quát tổng quát về
thuế như sau:
“Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho nhà nước theo mức độ và thời gian được pháp luật quy định, nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng”.
Để phân biệt thuế với các hình thức thu khác của nhà nước, các nhà khoa
học kinh tế đã nghiên cứu và thấy được bản chất của thuế được thể hiện bởi các
thuộc tính bên trong vốn có của nó; và đã đua ra một số đặc điểm riêng có của thuế
để phân biệt với các công cụ tài chính khác của nhà nước:
1) Thuế là một khoản thu nhập của các tầng lớp trong xã hội nộp cho nhà
nước mang tính chất bắt buộc.
2) Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không có tính đối khoản
cụ thể- tức không mang tính hoàn trả trực tiếp.
3) Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định bằng pháp
luật.
4) Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chịu ảnh hưởng của


các yếu tố kinh tế - chính trị – xã hội trong từng thời kỳnhất định.
5) Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn
trong phạm vi biêm giới quốc gia với quyền lực pháp lý của nhà nước đối với con
người và tài sản.
Trên thế giới có nhiều loại thuế khác nhau tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh
cụ thể của mỗi nước mà hệ thống thuế của nước đó gồm những loại thuế khác
nhau. Để phát huy vai trò của mỗi loại thuế trong đời sống kinh tế-xã hội, ở nước
ta chia thuế ra làm nhiều loại thuế khác nhau; bao gồm hai loại cơ bản:
+ Thuế Trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế.
Đối với thuế trực thu, người nộp thuế theo luật đồng thời cũng là người trả thuế
thuế cuối cùng trong một kỳ túnh thuế. Thông thường thuế trực thu mang tính
chất luỹ tiiến, vì nó tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế. Thuế trực
thu ở nướ ta có một số loại cơ bản sau: thuế TNDN, thuế TNCN, thuế Tài
nguyên,…
+Thuế Gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản
của người nộp thuế, mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch
vụ.
Đối với thuế gián thu, người nộp thuế và người chịu thuế thường là không
đồng nhất. Loại thuế nàycó khả năng chuyển giao gánh nặng thuế trong nhưng
trường hợp nhất định. Thuế Gián thu ảnh hưởng trực tiếp đến SXKD thông qua giá
cả thị trường. Nó phản ánh bản chất của thị trường. Về bản chất thuế Gián thu
mang tính chất luỹ thoái. Ở nước ta, thuế Gián thu có một số loại như: thuế
GTGT, thuế TTĐB, thuế Xuất khẩu-Nhập khẩu.
1.1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế cạnh tranh, bên cạnh những ưu
điểm của nó, thì cũng tồn tại những khuyết tật không thể tránh khỏi. Để phát huy
tối đa những ưu điểm, hạn chế ở mức thấp nhất những khuyết tật cố hữu của một
nền kinh tế thị trường cạnh tranh, nhà nước phải tham gia vào nền kính tế với
những công cụ riêng có của mình. Trong đó thuế được coi là công cụ quan trọng

nhất của nhà nước. Vai trò của thuế trong nền kính tế thị trường là rất quan trọng,
nó được thể hiện ở một số mặt cơ bản sau:
* Thuế là công cụ chủ yếu để tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước được tạo lập từ nhiều nguồn thu khác nhau, bằng các
công cụ khác nhau. Trong các công cụ mà nhà nước sử dụng đẻ tạo lập ngân sách,
thì thuế là công cụ chủ yếu và cũng là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Trong hệ thống chính sách tài chính mà nhà nước sử dụng, thuế là công cụ quan
trọng để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm và thu nhập của xã hội. Ở nước
ta hiện nay khoản thu từ thuế là luôn ổn định và ngày càng tăng cùng với sự phát
triển của nền kinh tế. Điều này là rất quan trọng, vì nước ta hiện nay không còn
nguồn viện trợ như trước đây do các nước xã hội chủ nghĩa viện trợ, hiện nay nền
kinh tế đối ngoại là nền kinh tế "có vay có trả" hoặc có viện trợ thì cũng kèn theo
những điều kiện ràng buộc không có lợi cho Việt Nam. Mặt khác, đối với một
nước nghèo như nước ta vấn đề vay nợ tạo ra gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau
và phát triển kinh tế xã hội lâu dài. Do đó, phát huy nguồn thu nội bộ mà thuế là
nguồn thu chính sẽ tạo tiền đề cho kinh tế phát triển lâu dài, tạo nên một nền tài
chính quốc gia lành mạnh.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay và hệ thống thuế
được áp dụng thống nhất đối với các thành phần kinh tế. Để là công cụ và nguồn
thu chính của NSNN, thuế phải bao quát được hầu hết các hoạt động kinh doanh,
các nguồn thu nhập, và hoạt động tiêu dùng xã hội. Có làm được điều đó, thuế mới
thực sự là nguồn thu chính của NSNN trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo từng
bước nhu cầu chi để xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Đồng thời chính sách thuế phải tạo thuận lợi cho nề kinh tế phát
triển ổ định bền vững, từ đó mới có thể tăng nhanh nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn
thu để khai thác nguồn thu từ thuế có hiệu quả.
*Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của nhà nước với các công cụ tài chính
của mình là hết sức quan trọng trong việc điều tiết, điều chỉnh, quản lý, kiểm soát
hướng dẫn và khuyến khích nền kinh tế phát triển. trong đó thuế có vị trí và khả

năng đặc biệt trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Với công cụ thuế, nhà
nước có thể kiểm soát, hướng dẫn nền kinh tế phát triển theo hướng phát triển của
nhà nước, góp phần tích cực trong việc điều chỉnh cân đối nền kinh tế. Thuế có vai
trò điều chỉnh chu kỳ sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Chu kỳ sản xuất kinh
doanh là dao động của GDP thực tế so với GDP tiềm năng được lặp đi lặp lại trong
đời sống kinh tế quốc gia. Chu kỳ sản xuất kinh doanh có bốn giai đoạn: suy thoái,
tiêu điều, mở mang, hưng thịnh. Trong nền kinh tế xã hội hiện nay chu kỳ kinh tế
này diễn ra thường xuyên hơn. Do vậy, nhà nước phải dùng các công cụ tài chính
của mình để can thiệp vào nền kinh tế, bằng cách giản thuế trong những thời kỳ
nền kinh tế gặp khó khăn để có thể kéo dài thời kỳ hưng thịnh và rút ngắn thời kỳ
suy thoái, tiêu điều của chu kỳ kinh tế.
Một nền kinh tế có tăng trưởng được hay không phụ thuộc ba yếu tố cơ bản :
Lao động( con người), Vốn( tiền của, tài sản), trang bị kỹ thuật lao động(khoa học
công nghệ). Trong đó yếu tố vốn có vai trò hết sức quan trọng, có vốn sẽ có điều
kiện mau sắm trang thiết bị khoa học hiện đại, có điều kiện trả công người lao
động đúng với khả năng bỏ ra, ....Thông qua thuế, nhà nước sẽ tập trung được
nguồn vốn lớn trong tay, tránh tình trạng vốn tập trung ở cơ sở rồi phân tán, đầu tư
không trọng điểm,. kém hiệu quả. Từ đó có thể đầu tư trên quy mô lớn tạo điều
kiện kích thích tăng trưởng kinh tế mang lại nguồn thu cho ngân sách.
Mặt khác thuế là lá chắn bảo vệ nền sản xuất trong nước, tăng khả năng cạnh
tranh của hàng hoá trong nước trên thị trường thế giới và khu vực. Từ khi thực hiện
nền kinh tế mở, hàng hoá trong nước có cơ hội xuất khẩu, thì đồng thời hàng hoá
trên thế giới cũng xâm nhập vào thị trường trong nước ảnh hưởng tới SXKD của
nhiều doanh nghiệp, làm cho SXKD trong nước có nguy cơ đổ vỡ hàng loạt. Trong
tình trạng đó, chính sách thuế có những ưu đãi kích thích sản xuất trong nước, bảo
hộ sản xuất nội địa,...
Tóm lại, bằng việc ban hành các chính sách thuế, các luật thuế nhà nước đã
góp phần điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế, làm cho nền kinh tế ổn định và
phát triển.
*Thuế góp phần đảm bảo công bằng xã hội giữa các thành phần kinh tế và

giữa các tầng lớp dân cư
Bình đẳng và công bằng trong thu nộp thuế là sự động viên giống nhau giữa
các ĐTNT trong điều kiện hoạt động giống nhau, có thu nhập giống nhau. Bằng
những chính sách thuế hợp lý, nhà nước đã động viên được nguồn thu cao từ người
có thu nhập cao và ngược lại với người có nguồn thu nhập thấp. Và bằng những
chính sách ưu đãi về thuế như, miễn thuế, giảm thuế nhà nước đã tạo điều kiện cho
kinh tế của các vùng kém phát triển có điều kiện cải thiện cuộc sống và đuổi kịp
các trung tâm kinh tế lớn, và ngày càng tiến bộ hơn, góp phần cải thiện công bằng
xã hội trong đất nước.
1.1.2.Quản lý thuế
1.1.2.1. Nội dung của quản lý thuế
Yêu cầu của công tác quản lý thuế là phải bao quát hết tất cả các nguồn thu
về thuế theo yêu cầu và qui định của nhà nước, được cụ thể hoá trong các luật thuế,
pháp lệnh thuế. Để thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm bảo
thu đúng thu đủ, thu kịp thời tiền thuế. Đồng thời nâng cao ý thức chấp hành chính
sách, pháp luật của nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực
hiện tốt nghĩa vụ về thuế; xoá bỏ những thủ tục rườm rà gây phiền hà cho doanh
nghiệp. Ngày 29/7/2004 Tổng cục trưởng Tổng cục thuế đã ban hành “QUYẾT
ĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ về việc ban hành quy
trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp”. Nội dung của quy trình gồm:
1) Đăng ký thuế.
2) Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế.
3) Quản lý thu nợ thuế.
4) Xét hoàn thuế.
5) Quyết toán thuế.
6) Miễn giảm thuế.
Đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, để công tác quản lý thuế được tốt
ngoài việc thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế còn phải tập trung quản lý tốt
một số nội dung sau:
Thứ nhất: Tập trung quản lý giá:

Giá của máy móc, trang thiết bị nhập vào để xây dựng doanh nghiệp, góp
vốn liên doanh,… là căn cứ quan trọng để tính khấu haoTSCĐ của doanh nghiệp.
Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới vấn đề quyền lợi của nhà nước và bên Việt nam
góp vốn trong việc thu thuế cũng như trong quá trình kinh doanh và phân chia lợi
nhuận.
Ngoài ra, còn phải quản lý chặt chẽ giá đối với nguyên liệu đầu vào( thông
qua việc quản lý hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá), quản lý chặt chẽ giá đối với
hàng hoá đầu ra, mà chủ yếu là sản phẩm xuất khẩu.
Thứ hai: Tập trung quản lý sổ sách kế toán của doanh nghiệp để theo dõi
doanh thu và chi phí hợp lý của doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường áp dụng chế độ kế toán
và năm tài chính theo đặc thù riêng. Do đó trong công tác quản lý sổ sách kế toán
gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy cần tăng cường tập trung quản lý sổ sách kế toán
của các doanh nghiệp này, không để tình trạng lạm dụng đặc thù riêng để trốn,
tránh thuế. Đặc biệt cần tập trung quản lý sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ của
doanh nghiệp để theo dõi tình hình doanh thu và chi phí của doanh nghiệp, vì đây
là khâu quan trọng trong quản lý thuế TNDN.
1.1.2.2. Ảnh hưởng của quản lý thuế tới thu ngân sách
Để huy động nguồn lực vật chất vào NSNN, nhà nước có thể sử dụng nhiều
hình thức khác nhau như phát hành tiền, vay nợ, bán tài sản quốc gia, thu thuế,…
Môi hình thức đều có những mặt ưu nhược điểm khác nhau. Song để tập trung huy
động nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà mà không chịu những
tác động phụ thì vaii trò quan trọng thuộc về thuế, thuế luôn là nguồn thu chủ yếu
của NSNN. Song để đảm bảo nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu thì vai trò then
chốt thuộc về Quản lý thuế. Công tác quản lý thuế có vai trò quyết định đến số
lượng thu của NSNN qua mỗi năm. Nếu công tác quản lý thuế không theo kịp với
sự phát triển của ĐTNT thì số động viên vào NSNN thông qua hình thức thuế
không thể đảm bảo được mức chi tiêu của cả bộ máy cầm quyền. Hàng năm ngành
thuế không phân tích được tình hình phát triển của nền kinh tế trong địa bàn mình
quản lý thông qua tình hình phát triển kinh tế của năm trước, khả năng phát triển

của năm đó thì không thể xây dựng được kế hoạch thu hợp lý, điều này sẽ làm ảnh
hưởng tới kế hoạch thu và khả năng thu của năm đó cũng như các năm tiếp theo.
Như vậy công tác quản lý thuế có được làm tốt hay không sẽ ảnh hươpng trực tiếp
tới thu NSNN của nhiều năm và ảnh hưởng trực tiếp tới đầu tư phát triển của nhà
nước.
1.2.Thuế TNDN
1.2.1. Khái niệm thuế TNDN
Để hiểu rõ về thuế TNDN, trước hết ta tìm hiể về Thu nhập: Thu nhập là
tổng các giá trị mà một thể nhân hoặc pháp nhân nhận được trong nền kinh tế xã
hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời han nhất định,
không phân biệt nguồn ngốc hình thành. Như vậy, thuế Thu nhập là loại thuế đánh
vào thu nhập nhận được thực tế của thể nhân hoặc pháp nhân trong một thời kỳ
nhất định( gọi là kỳ tính thuế). Thuế thu nhập có hai loạicơ bản là thuế TNCN và
thuế TNDN, trong đó thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế
của các doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung cơ bản của thuế TNDN
Tại kỳ họp thứ 11, ngày 10/5/1997 Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam khoá IX đã thông qua luật thuế TNDN thay cho luật thuế Lợi Tức,
và được áp dụng chính thức từ ngày 01/01/1999, được Quốc hội nước Cộng Hoà
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3 koá XI. Một số nội
dung cơ bản mà luật thuế TNDN quy định như sau:
A/Phạm vi áp dụng thuế TNDN
Đối tượng áp dụng
Theo quy định tại điều 1, điều 3 của luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003 thì
"những tổ chức cá nhân SXKD hàng hoá dịch vụ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) có
thu nhập đều phải nộp thuế TNDN"
Bao gồm:
+Tổ chức SXKD hàng hoá dịch vụ; như: Doanh nghiệp nhà nước, công ty
TNHH, công ty Cổ phần, công ty Hợp danh, Doanh nghiệp có vốn ĐTNN,....
+Cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ; như: hộ cá thể và nhóm kinh doanh, hộ

gia đình, cá nhân SXKD, cá nhân hành nghề độc lập,...
+Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam; như: chi nhánh, văn
phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, cơ sở lắp đặt, lắp ráp; cơ sở cung cấp dịch
vụ, đại lý cho công ty nước ngoài,...
Song song với đối tượng nộp thuế, tại điều 2 của luật thuế THDN sửa đổi bổ
sung quy định đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN, gồm: hộ gia đình, cá
nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
B/Căn cứ tính thuế
Theo điều 5 luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung, căn cứ tính thuế TNDN là thu
nhập chịu thuế và thuế xuất. Và được tính theo công thức:
[ Thuế TNDN phải nộp] = [Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế] x [ Thuế xuất]
*Thu nnhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được tính theo công thức:
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
tính thuế
=
Doanh thu tính
thuế trong kỳ
tính thuế
-
Chi phí hợp lý
trong kỳ tính
thuế
+
Thu nhập chịu
thuế khác
Trong đó:
+ Doanh thu tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế: là toàn bộ tiền bán hàng,
tiền gia công, tiền cung ứngdịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu phụ trội mà cơ sở SXKD

được hưởng( theo điều 8 luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung).
+ Chi phí hợp lý, theo điều 9 luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung, bao gồm:
1) Chi phí khấu hao TSCĐ; khoản này được xác định theo chế độ, quy định
của nhà nước về trích khấu hao, Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ
2) Chi phí vật tư; gồm nguyên liệu, nhien liệu, năng lượng ,... với mức tiêu
hao hợp lý và giá trị thức tế xuất kho.
3) Chi phí tiền lương, tiền công, và các khoản mang tính chất tiền công trả
cho người lao độngtheo chế độ quy định.
4) Chi phí về nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật; y
tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định.
5) Chi phí dịch vụ mua ngoài; như: điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ;
tiền thuê TSCĐ; thuê kiểm toán,...
6) Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ,
trang phục, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp BHXH, BHYT,
KPCĐ,...
7) Chi trả lãi tiền vay vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Ngân hàng
hoặc các tổ chức tín dụng khác theo lãi xuất thực tế khi ký hợp đồngvay, nhưng
không quá 1,2 lần lãi xuất ngân hàng thương mại tại thời điểm vay.
8)Trích các khoản dự phòng theo quy định;
9) Trợ cấp thôi việc cho người lao động
10) Chi về tiêu thụ hàng hóa dịch vụ;
11) Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ và các khoản chi khác được khống chế tối đa
không quá 10% tổng số chi phí của các khoản nói trên.
12) Các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác có liên quan đế
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
13) Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tạI Việt Nam theo quy định của chính phủ.

14) Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không có hóa đơn chứng từ do Chính phủ quy định
Những khoản chi phí không được coi là chi phí hợp lýthì không được khấu
trừ khi tính thuế TNDN; như: các khoản trích trước mà thực tế không chi, các
khoản chi mà không có hoá đơn chứng từ hợp lý hợp lệ, các khoản chi mà không

×