Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 121 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




LÊ THU TRANG



PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH TƢỜNG -
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Lê Hƣng



THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phân đã
trích dẫn)


Ngày…….tháng……năm 2014
Tác giả luận văn



Lê Thu Trang

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Khoa Kinh tế, cảm
ơn các quý thầy - cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Lê Hƣng
người đã dành nhiều thời gian, công sức chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn
thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục Phát triên nông thôn, Phòng Nông
nghiệp, Phòng Thống kê huyện Vĩnh Tường và các chủ trang trại đã nhiệt tình giúp
đỡ, cung cấp số liệu, các thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình nghiên cứu
hoàn thiện đề tài này.
Do điều kiện, thời gian và trình độ nghiên cứu có hạn nên luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý
kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!

Ngày…….tháng……năm 2014
Tác giả luận văn




Lê Thu Trang



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Bố cục của Luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI 5
1.1. Cơ sở lý luận về trang trại và kinh tế trang trại 5
1.1.1. Trang trại 5
1.1.2. Kinh tế trang trại 7
1.1.3. Các nhân tố tác động đến kinh tế trang trại 12
1.2. Cơ sở thực tiễn 18
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại tại một số nước trên thế giới 18
1.2.2. Kinh tế trang trại tại Việt Nam và sự phát triển của kinh tế trang trại ở
Vĩnh Phúc 24

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Các câu hỏi đề tài cần giải quyết 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 38
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 38
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả 39
2.2.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu 39
2.2.5. Phương pháp chuyên gia 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
2.2.6. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài 40
2.2.7. Phương pháp quan sát 40
2.3. Các chỉ tiêu phân tích 40
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất 40
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả, chi phí, hiệu quả và tình hình sản
xuất hàng hoá 40
Chƣơng 3. PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC 42
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 42
3.1.1. Vị trí địa lý 42
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên 42
3.1.3. Dân số và lao động 46
3.1.4. Cơ sở hạ tầng 46
3.2. Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc 51
3.2.1. Về số lượng và loại hình trang trại trên địa bàn huyện 51
3.2.2. Một số tiêu chí đánh giá KTTT huyện Vĩnh Tường 53
3.2.3. Về áp dụng tiêu chí xác định kinh tế trang trại trên địa bàn huyện 54

3.2. Kết quả điều tra 57
3.2.1. Loại hình sản xuất 57
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của trang trại 59
3.2.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại 61
3.3. Đánh giá tác động của các nhân tố tới kinh tế trang trại tại Vĩnh Tường 70
3.3.1. Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách 70
3.3.2. Ảnh hưởng của nhân tố khoa học - công nghệ tới sự phát triển của kinh
tế trang trại huyện Vĩnh Tường 73
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa (CNH -
ĐTH) tới kinh tế trang trại tại huyện Vĩnh Tường 75
3.3.4. Ảnh hưởng của nguồn nhân lực tới sự phát triển của kinh tế trang trại 77
3.3.5. Ảnh hưởng của nhân tố hội nhập kinh tế tới sự phát triển của kinh tế
trang trại 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
3.4. Một số nhận xét, đánh giá 81
3.4.1. Kinh tế trang trại là mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa có
hiệu quả và là mô hình sản xuất nông nghiệp chủ yếu trong tương lai 81
3.4.2. Những vấn đề nảy sinh trong quy hoạch phát triển kinh tế trang trại 82
3.4.3. Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại trong phát triển KTTT trên
địa bàn huyện 84
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRONG GIAI
ĐOẠN TỪ 2014-2020 86
4.1. Định hướng chung cho phát triển KTTT giai đoạn 2014 - 2020 86
4.1.1. Phát triển kinh tế trang trại nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các
thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở đó làm tiền đề xây

dựng nông thôn mới 86
4.1.2. Phát triển KTTT nhằm phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương 88
4.1.3. Tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển KTTT 89
4.1.4. Phát triển trang trại bền vững theo hướng trang trại kinh doanh tổng hợp 89
4.2. Các giải pháp phát triển kinh tế trang trại 90
4.2.1. Nhóm giải pháp thuộc nội bộ trang trại 91
4.2.2. Nhóm giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho trang trại phát triển 94
4.3. Kiến nghị 100
4.3.1. Đối với Trung ương 100
4.3.2. Đối với địa phương và chủ trang trại 100
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CNH - ĐTH : Công nghiệp hóa - Đô thị hóa
CNH : Công nghiệp hóa
CNTB : Chủ nghĩa tư bản
GCN : Giấy chứng nhận
HĐH : Hiện đại hóa
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
KT- XH : Kinh tế - xã hội
KTTT : Kinh tế trang trại
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
PTNT : Phát triển nông thôn

TLSX : Tư liệu sản xuất
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 34
Bảng 3.1. Số liệu trang trại trên địa bàn huyện qua các năm 51
Bảng 3.2. Một số tiêu chí phát triển của trang trại huyện Vĩnh Tường 53
Bảng 3.3. Số lượng và các loại hình trang trại 57
Bảng 3.4. Cơ cấu sử dụng đất của các trang trại 59
Bảng 3.5. Bình quân diện tích đất của trang trại năm 2013 60
Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn gốc đất của trang trại 61
Bảng 3.7. Tổng hợp vốn của trang trại ở Vĩnh Tường năm 2013 62
Bảng 3.8. Cơ cấu nguốn vốn của trang trại 62
Bảng 3.9. Tổng hợp lao động của chủ trang trại năm 2013 64
Bảng 3.10. Tổng hợp giá trị sản phẩm hàng hoá của trang trại 65
Bảng 3.11. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các trang trại 66
Bảng 3.12. Tổng hợp thu nhập của chủ trang trại 67
Bảng 3.13. Trình độ văn hóa của chủ trang trại 68
Bảng 3.14. Trình độ học vấn của chủ trang trại 69
Bảng 3.15. Những khó khăn khi thực hiện các chính sách 71
Bảng 3.16. Các kiến nghị của trang trại đối với chính quyền các cấp 72
Bảng 3.17. Biến động của kết quả sản xuất kinh doanh do tác động của nhân tố khoa
học công nghệ mới 74



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, liền kề với thủ đô
Hà Nội. Sau khi tái lập tỉnh vào năm 1997, Vĩnh Phúc là một trong những địa
phương có tốc độ tăng trưởng GDP trung bình năm cao nhất cả nước, thời kỳ 1998-
2000 đạt 18,12%. Giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng GDP đạt 15,02%, giai đoạn
2006 - 2010 đạt 17,4%. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức cao trong số
các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc, tăng gấp 2
lần so với trung bình của cả nước.
Để đảm bảo phát triển bền vững, tỉnh đã xác định hướng đi đúng đắn là lấy
phát triển công nghiệp dịch vụ để đầu tư trở lại cho nông nghiệp, huy động các
nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông
thôn. Nhờ đó sản xuất nông nghiệp của tỉnh có bước tăng trưởng khá cao, GDP
nông nghiệp tăng bình quân 6,4% giai đoạn 2001-2005, giai đoạn 2006-2010 đạt
5,60%, diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới.
Trong những năm gần đây, thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước nói
chung và định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn của tỉnh Vĩnh Phúc nói
riêng, HĐND, UBND tỉnh đặc biệt chú ý và tạo điều kiện hỗ trợ, ưu tiên phát triển. Đã
có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại được ban hành với mục
tiêu đưa kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa
với quy mô gia trại, trang trại. Tuy nhiên sản xuất vẫn còn ở tình trạng quy mô nhỏ, sản
lượng hàng hoá ít, chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Vĩnh Tường là một huyện đồng bằng của tỉnh Vĩnh Phúc, với cơ cấu kinh tế chủ
yếu là nông - lâm nghiệp - thủy sản, trong những năm gần đây sản xuất nông - lâm
nghiệp - thủy sản của huyện đã và đang có những bước chuyển biến tích tực, sản lượng

nông sản hàng hóa sản xuất được tăng qua các năm, trong đó mô hình phát triển kinh tế
trang trại đang là một hướng đi được ưu tiên và có nhiều triển vọng.
Vấn đề đặt ra là trên địa bàn huyện hiện nay phát triển kinh tế sao cho đạt
hiệu quả cao nhất, bền vững và ổn định trong điều kiện các nguồn lực bị hạn chế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
Qua tình hình phát triển của kinh tế trang trại tại Vĩnh Tường để có cái nhìn toàn
diện nhất về phát triển kinh tế trang trại:
- Nhận thức đúng về vai trò, vị trí của kinh tế trang trại đối với phát triển
kinh tế xã hội của huyện.
- Phân tích các yếu tố tác động đến kinh tế trang trại và đánh giá sự ảnh
hưởng đến sự phát triển của kinh tế trang trại trên địa bàn.
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện.
- Đưa ra định hướng và giải pháp phù hợp để phát triển kinh tế trang trại trên
địa bàn huyện.
Từ những vấn đề nêu trên tôi đã chọn đề tài “Phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh phúc” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng, những thuận lợi, khó khăn trong lĩnh vực phát triển
kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh phúc; phân tích và đánh
giá các nhân tố tác động đến sự phát triển của kinh tế trang trại; đề xuất một số giải
pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề phát triển kinh tế trang trại;
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển của các trang trại trên địa bàn
huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.;

- Phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển của kinh tế trang trại trên
địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Nhân tố thuộc về hệ thống cơ chế chính sách
+ Nhân tố Khoa học và công nghệ
+ Nhân tố công nghiệp hóa và đô thị hóa
+ Nhân tố nguồn nhân lực
+ Nhân tố về hội nhập kinh tế
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
Là các chỉ tiêu số liệu, các vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh của các
trang trại trên địa bàn huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang
trại trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, đồng thời sẽ đi sâu đánh giá thực trạng hoạt
động sản xuất của các hộ nông dân để từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn của
phát triển kinh tế trang trại.
- Phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế của các
trang trại trong phạm vi địa giới hành chính của huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Phần đánh giá về kết quả phát triển kinh tế trang trại theo các
nguồn số liệu được thu thập và nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2013; Phần định
hướng phát triển và các giải pháp được đề ra đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu về kinh tế trang trại không phải là đề tài mới song việc
nghiên cứu đề tài vẫn có tác dụng trong thực tiễn bởi mô hình kinh tế trang trại hiện
nay đang đuợc coi là một trong những hướng ưu tiên hàng đầu để phát triển nông

nghiệp nông thôn. Không chỉ một vài địa phương thực hiện mô hình này mà nó
được áp dụng rộng rãi ở các khu vực nông thôn trong cả nước.
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cấp ủy, chính quyền địa phương có đủ
cơ sở khoa học và thực tiễn để chỉ đạo phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn có
hiệu quả.
- Là tài liệu tham khảo giúp huyện Vĩnh Tường nói riêng và tỉnh Vĩnh Phúc
nói chung xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trang trại gắn với xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ nay đến năm 2020 một cách có
cơ sở khoa học.
- Giúp cho các chủ trang trại có định hướng và giải pháp đúng đắn nhằm phát
huy hiệu quả sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bám sát mục tiêu, nhận diện được những thành
công, bất cập trong một số chính sách, chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế
trang trại tại địa phương của huyện trong thời gian qua; đề xuất các giải pháp có tính
khả thi góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại giai đoạn 2014 - 2020.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
4 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại;
Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc;
Chƣơng 4: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại;








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Cơ sở lý luận về trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1. Trang trại
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp,
có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất
và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý
tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao: hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường
1.1.1.2. Phân loại trang trại
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, loại hình trang trại đã và đang
phát triển mạnh mẽ trên thế giới, việc phân loại trang trại là rất cần thiết để trên cơ
sở đó có một quy hoạch phát triển kinh tế trang trại, từ đó có giải pháp, có những cơ
chế chính sách nhằm hỗ trợ cho từng loại hình trang trại phát triển phù hợp với đặc
trưng của từng vùng, miền và phù hợp với xu thế hội nhập chung của thế giới.
Hiện nay có rất nhiều hình thức phân loại khác nhau, chủ yếu là những hình
thức dưới đây:
a. Phân loại theo cơ cấu thu nhập
Đây là hình thức phổ biến nhất. Ở những nước có nền nông nghiệp kém phát
triển, thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp thì thu nhập từ nông nghiệp phải dưạ

vào KTTT là chính, các trang trại này là những „trang trại thuần nông“ Tuy nhiên
trong quá trình phát triển thì số trang trai này ngày một giảm đi để thay thế cho các
ngành công nghiệp, công nghiệp chế biến, thương mại như ở Đài Loan trước 49%,
nay còn khoảng< 2%, Nhật Bản, Singapo, Thái Lan trước > 50%, nay thì chỉ
chiếm 5%-8%. Đây là xu hướng phát triển trang trại ở các nước dang phát triển
(Trần Đức - 1995).
b. Phân loại theo cơ cấu sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
Phân loại này được rất nhiều nước sử dụng, ngay cả những nước phát triển,
cơ cấu sản xuất được xác định dựa vào điều kiện tự nhiên trình độ sản xuất và đặc
điểm môi trường từng vùng.
c. Phân loại theo hình thức tổ chức quản lý.
Hình thức tổ chức quản lý trang trại là khâu đặc biệt quan trọng từ việc tổ
chức cho đến vận hành một trang trại nhằm mục tiêu làm tối đa hóa lợi nhuận của
việc sản xuất và kinh doanh trang trại, người chủ trang trại cần phải điều chỉnh tổ
chức của trang trại từ năm này đến năm khác để tránh sự thay đổi về mặt phương
pháp, sự biến đổi về giá cả & nguồn lực sẵn có đối với họ, chính vì vậy việc phân
loại trang trại theo cách này chủ yếu là trang trại liên doanh và các trang trại hợp
doanh cổ phần, trang trại liên doanh do 2-3 trang trại gia đình hợp thành trang trại.
Tuy nhiên mỗi trang trại thành viên vẫn có quyền tự chủ trong điều hành sản xuất,
đối tượng liên doanh thường là anh em, họ hàng, bạn bè thân thiết.
Trang trại hợp danh tổ chức theo nguyên tắc một công ty cổ phần hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất chế biến, tiêu thụ nông sản, loại trang trại này thường có quy
mô lớn, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất, lao động làm thuê là chủ yếu.
d. Phân loại theo hình thức sở hữu TLSX (tư liệu sản xuất) được phân chủ
yếu ở 3 nhóm chính sau đây

Nhóm 1: chủ trang trại có sở hữu toàn bộ TLSX từ đất đai (có những nước sở
hữu ruộng đất chiếm 70-80% số chủ trang trại có nhiều đất riêng), công cụ máy móc
cho đến chuồng trại, kho bãi.
Nhóm 2: chủ trang trại chỉ sở hữu một phần TLSX, còn một phần phải đi
thuê của người khác.
Nhóm 3: Chủ trang trại hoàn toàn không có TLSX mà đi thuê toàn bộ các cơ
sở của một trang trại của nhà nước để sản xuất.
e. Phân loại theo phương thức điều hành sản xuất
Chủ trang trại và gia đình ở ngay trong trang trại và trực tiếp điều hành cũng
như trực tiếp lao động sản xuất. Đây là loại hình trang trại phổ biến nhất ở các nước
Châu Á và phần lớn chủ trang trại đều là nông dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
Chủ trang trại và gia đình không ở trong trang trại mà ở trong một địa điểm
khác (thành phố, thị trấn, khu đô thị ) nhưng vẫn trực tiếp quản lý, điều hành trang
trại. Loại hình trang trại này có chiều hướng phát triển ở một số nước có nền công
nghiệp phát triển.
Chủ trang trại sống ở thành phố, thị trấn, khu đô thị thuê người khác trực
tiếp quản lý điều hành trang trại ở nông thôn.
Chủ trang trại ủy thác cho người nông dân hoặc bạn bè quản lý điều hành
sản xuất từng công việc hay toàn bộ công việc trong từng vụ hay nhiều năm liên tục
(Trần Đức.1995).
1.1.2. Kinh tế trang trại
1.1.2.1. Khái niệm kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp,
nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng,

gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản. (Theo quy định tại NQ Số
03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại).
* Một số khái niệm khác về KTTT
Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố sản xuất kinh doanh và các mối quan
hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động của trang trại. Kinh tế trang trại cũng
là một hình thức của kinh tế hộ gia đình, nhưng quy mô và tính chất sản xuất hoàn
toàn khác hẳn. Tính chất sản xuất chủ yếu của trang trại chủ yếu là sản xuất hàng
hoá, tức là sản xuất nhằm mục đích để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cũng chính
vì vậy mà quy mô sản xuất của trang trại thường lớn hơn nhiều so với kinh tế hộ.
Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hoá, phát sinh và
phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, thay thế cho nền kinh tế tiểu nông tự cấp
tự túc. Kinh tế trang trại gồm tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh nông nghiệp như: các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản
hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại thuộc các ngành,
nông, lâm, ng nghiệp ở các vùng kinh tế khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình
công nghiệp hoá từ thấp đến cao: Thời kỳ bắt đầu công nghiệp hoá kinh tế trang trại
với tỷ trọng còn thấp, quy mô nhỏ và năng lực sản xuất hạn chế, nên chỉ đóng vai
trò xung kích trong sản xuất nông sản hàng hoá phục vụ công nghiệp hoá; Thời kỳ
công nghiệp hoá đạt trình độ kinh tế trang trại với tỷ trọng lớn, quy mô lớn và năng
lực sản xuất lớn trở thành lực lượng chủ lực trong sản xuất nông sản hàng hoá cũng
như hàng nông nghiệp nói chung phục vụ công nghiệp hoá, phục vụ nhu cầu sản
xuất hàng hoá trong công nghiệp là phù hợp với quy luật phát triển kinh tế, là một
tất yếu khách quan của nền kinh tế nông nghiệp trong quá trình chuyển từ sản xuất
tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hoá.

1.1.2.2. Tiêu chí nhận diện trang trại, kinh tế trang trại
Để xác định một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông nghiệp có phải
là trang trại hay không, phải có tiêu chí để nhận dạng trang trại có căn cứ khoa học.
Tiêu chí nhận dạng trang trại phải hàm chứa được đặc trưng cơ bản của trang trại,
nhằm đảm bảo tính chính xác của việc nhận dạng trang trại, nó gồm 2 mặt định tính
và định lượng
Về mặt định tính, hàm chứa đối tượng để xác định là kinh tế trang trại và
đặc trưng của kinh tế trang trại.
Về mặt định lượng, bao gồm những chỉ tiêu về lượng của các đặc trưng đó.
Để thống nhất tiêu chí nhận biết trang trại, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục
Thống kê đã ra Thông tư liên tịch Số: 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 23/6/2000
hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại. Năm 2003, Bộ nông nghiệp và
PTNT ban hành Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 4/7/2003 bổ sung mục III của
Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK và văn bản hướng dẫn số 261/VC-
HTX ngày 27/6/2004 của Cục Hợp tác xã và PTNT.
Vì tình hình kinh tế xã hội phát triển, đến nay những tiêu chí trên không còn
phù hợp với thực tiễn nữa cho nên việc quy định tiêu chí mới đã được sửa đổi tại
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng
nhận kinh tế trang trại để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
nước. Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3.1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2.1 ha đối với các tỉnh còn lại.

b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 hecta và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên” (Điều 5 Thông
tư Số: 27 /2011/TT-BNNPTNT)
Như vậy những trang trại nào thỏa mãn những quy định của pháp luật thì
mới đuợc cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại đồng thời được hưởng những
quyền lợi và nghĩa vụ do pháp luật quy định. Ngoài ra, tiêu chí xác định kinh tế
trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ phát triển, áp dụng ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn,
kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; tạo việc
làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ
lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới. Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng
đất hình thành các trang trại gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông
thôn, từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông
nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn.
1.1.2.3. Vai trò và xu hướng phát triển của kinh tế trang trại
a. Vai trò của kinh tế trang trại
Phát triển kinh tế trang trại có vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân nó có
tác động lớn về kinh tế, xã hội và môi trường vì nó là hình thức tổ chức sản xuất
nông nghiệp chủ yếu của nền sản xuất hàng hoá, do vậy nó có vai trò rất lớn trong
việc sản xuất lương thực, thực phẩm cung cấp cho xã hội. Trong phát triển nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
nghiệp nông thôn, kinh tế trang trại là hình thức kinh tế quan trọng thực hiện sự

phân công lao động xã hội trong điều kiện nước ta chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc
sang sản xuất hàng hoá. Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực
kỳ to lớn được biểu hiện :
- Về kinh tế:
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm năng và
lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ yếu. Vì vậy nó
cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn lực khác một cách đầy
đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Kinh tế trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc
phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chuyên môn hoá cao, đẩy nhanh nông
nghiệp sang sản xuất hàng hoá. Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại
tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp vì vậy
trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dich vụ
sản xuất ở nông thôn phát triển.
- Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại góp phần tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập cho lao động nông thôn, làm tăng hộ giàu và giảm số hộ nghèo đói ở
nông thôn. Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy kết cấu hạ
tầng nông thôn, tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức sản xuất
kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả.
- Về mặt môi trường: Phát triển kinh tế trang trại nhìn chung có tác động tích
cực đến bảo vệ môi trường sinh thái. Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì mục đích
thiết thực lâu dài, các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo
vệ môi trường. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta đã đem lại nhiều kết
quả về kinh tế xã hội và môi trường nhưng phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh
tế từng vùng và từng địa phương, nhất là những vùng địa phương có điều kiện đất
đai và điều kiện sản xuất hàng hoá .
b. Xu hướng phát triển


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11
Trang trại là đơn vị cơ sở sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình nông dân,
được hình thành và phát triển từ khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa dần
thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Ngày nay, trang trại là loại hình tổ
chức sản xuất phổ biến trong nông nghiệp, cùng với sự vận động và phát triển
chúng của thế giới, các trang trại đã hình thành và sẽ phát triển theo một xu hướng
chủ yếu sau đây:
* Tích tụ và tập trung sản xuất
Sự phát triển của các trang trại gắn liền với quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất. Tuy nhiên tính chất và mức độ tích tụ và tập trung lúc này hoàn toàn không
giống như tích tụ và tập trung các yếu tố sản xuất của nông hộ để hình thành trang
trại. Tích tụ và tập trung sản xuất của trang trại lúc này nhằm mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đứng vững và phát triển trong cơ
chế thị trường. Tích tụ và tập trung trong các trang trại chủ yếu là tích tụ vốn và ở
những nơi có điều kiện thì bao gồm cả việc tập trung ruộng đất.
* Chuyên môn hoá sản xuất là xu hướng tất yếu của phát triển kinh tế trang
trại. Nhưng do đặc điểm của sản xuất trang trại gặp sự rủi ro cao vì chịu tác động
của điều kiện thời tiết, khí hâu, giá cả thị trường không ổn định, nhất là trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, do đó chuyên môn hóa trong các trang
trại phải kết hợp với sản xuất đa dạng một cách hợp lý mới có thể khai thác hiệu
quả các nguồn lực: đất đại, khí hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật, sức lao động, đồng thời
hạn chế được các rủi ro về thiên tai và các biến động của thị trường.
* Nâng cao trình độ kỹ thuật, thâm canh hoá sản xuất
Việc đẩy mạnh quá trình tích tụ, tập trung và mở rộng quy mô sản xuất đòi
hỏi các trang trại phải nâng cao trình độ kỹ thuật theo hướng công nghiệp hoá và
thâm canh hoá để tăng năng suất lao động và tăng năng suất cây trồng vật nuôi.
Trang trại không thể mở rộng quy mô diện tích tới hàng chục ha hoặc lớn hơn, hay

phát triển đàn lợn, đàn trâu bò lên hàng trăm, hàng ngàn con bằng lao động thủ
công, cơ sở vật chất kỹ thuật thấp kém.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
Muốn thực hiện công nghiệp hoá, thâm canh hoá, các trang trại phải tiến
hành đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất, tăng cường
áp dụng khoa học và công nghệ sinh học. Khi thực hiện những nội dung trên các
trang trại phải dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mình lựa chọn quy mô,
hình thức trình độ và bước đi thích hợp mới có hiệu quả cao, không thể khép kín
trong trang trại mà phải gắn với cả vùng theo quy hoạch thống nhất.
* Hợp tác và cạnh tranh.
Các trang trại trong sản xuất hàng hoá phải hợp tác và liên kết với với nhau
và với nhiều đơn vị, tổ chức kinh tế khác. Trước tiên là trong nội bộ trang trại có sự
hợp tác và phân công lao động để thực hiện các quá trình sản xuất dưới sự điều
hành của chủ trang trại. Ngoài phạm vi trang trại, chủ trang trại phải hợp tác với các
tổ chức cung ứng vật tư, với các tổ chức tín dụng ngân hàng, với các tổ chức thuỷ
nông, với các tổ chức bảo vệ thực vật, với các tổ chức tiêu thụ nông sản phẩm. Mặt
khác có những trường hợp bản thân từng trang trại không thể tự làm được, do thiếu
vốn, thiếu máy móc thiết bị, thiếu trình độ mà phải liên kết với các tổ chức khác
như làm cho hệ thống kênh mương, đường xã giao thông, chế biến nông sản. Các
trang trại có thể hợp tác với các hợp tác xã (HTX), nông lâm trường, các cơ sở công
nghiệp, thương mại, dịch vụ ngân hàng, tín dụng, vật tư, thậm chí với nước ngoài
thông qua xuất nhập khẩu trực tiếp.
Đi đôi với việc hợp tác, trang trại cần phải có cạnh tranh giữa các trang trại,
giữa các trang trại với với các tổ chức và thành phần kinh tế khác để có thể tiêu thụ
sản phẩm làm ra, nhằm tích luỹ, tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy phải nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng sản

phẩm, sử dụng hợp lý các nguồn lực sản xuất, không ngừng nắm bắt thông tin thị
trường và các cơ hội của hội nhập quốc tế, điều quan trọng là phải minh bạch hóa,
đúng luật, cạnh tranh lành mạnh các bên cùng có lợi.
1.1.3. Các nhân tố tác động đến kinh tế trang trại
1.1.3.1. Nhân tố về môi trường kinh tế - xã hội (hệ thống cơ chế chính sách)
Môi trường kinh tế xã hội được hiểu là toàn bộ yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã
hội có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp tới sự hình thành và phát triển kinh tế trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
trại. Trong phạm vi đề tài chỉ giới hạn trong hệ thống cơ chế chính sách tác động tới
sự phát triển của kinh tế trang trại.
- Chính sách kinh tế: là tổng thể các quan điểm, các chuẩn mực, các thủ thuật và
các biện pháp can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế nhằm điều chỉnh các
hoạt động đó theo những mục tiêu đã xác định, trong một thời hạn xác định.
Nếu chỉ xét trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: chính sách kinh tế nông
nghiệp, nông thôn ở nước ta là tổng thể những biện pháp của Nhà nước nhằm cụ thể
hoá quan điểm, đường lối của Đảng tác động đến kinh tế nông nghiệp, nông thôn và
các ngành khác có liên quan để đạt được mục tiêu đã xác định, trong một thời hạn
nhất định.
Đối với trang trại, chính sách có vai trò như bà đỡ cho sự hình thành và tạo
những môi trường pháp lý và kinh tế cho nó phát triển.
Khi nghiên cứu về điều kiện hình thành của trang trại, các nhà nghiên cứu
đều nhấn mạnh vai trò bà đỡ của hệ thống chính sách. Trong quá trình hoạt động,
các trang trại phải tuân thủ quy định của các luật, văn bản, chính sách có liên quan
do nhà nước ban hành. Các luật, chính sách có thể khuyến khích một số lĩnh vực,
nhưng lại hạn chế, thậm chí cấm không cho phát triển một số ngành nghề khác
nhằm đạt những mục tiêu phát triển chung của nền kinh tế. Trên thực tế, trang trại ở

nước ta đều được hình thành từ những văn bản chính sách và chịu sự điều chỉnh của
các văn bản pháp luật, trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế các trang trại
được hình thành bởi hệ thống chính sách trong đó chính sách giao đất giao rừng
được coi là chính sách mở đầu và Nghị quyết 03/2000 CP được coi là chính sách
khuyến khích kinh tế trang trại phát triển.
Không chỉ có vai trò tạo những điều kiện cho sự ra đời của trang trại, Nhà
nước thông qua việc xây dựng và ban hành khung pháp lý để, một mặt tạo lập môi
trường kinh doanh thuận lợi cho kinh tế trang trại; mặt khác giúp đỡ, hỗ trợ về vật
chất để tăng cường năng lực của các trang trại. Bằng cách đó, hệ thống cơ chế chính
sách được hình thành bởi các yếu tố cấu thành như hệ thống luật, các chính sách, bộ
máy tổ chức quản lý và cơ chế vận hành.
1.1.3.2. Nhân tố khoa học - công nghệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
Khoa học và công nghệ tác động tổng hợp đến tất cả các ngành, các lĩnh vực,
tạo ra sự chuyển biến về chất trong hoạt động của các ngành và lĩnh vực, trong đó
có trang trại.
Đối với trang trại, khoa học và công nghệ tạo các điều kiện để các hộ nông
dân sản nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, phá vỡ tính khép kín của việc sản
xuất tự cấp tự túc chuyển sang sản xuất hàng hoá. Không chỉ dừng tại đó trong quá
trình phát triển nông nghiệp, khi điều kiện đất đai để phát triển kinh tế trang trại đã
đến giới hạn, khoa học và công nghệ sẽ giúp cho các trang trại đi vào phát triển theo
chiều sâu. Nhờ đó, các trang trại trong điều kiện mới tiếp tục được hình thành từ
việc chia các trang trại quy mô đất đai lớn để đi vào khai thác theo chiều sâu. Khoa
học và công nghệ tiếp tục tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh của trang
trại giúp cho trang trại khai thác tiềm năng, lợi thế, nâng cao năng suất lao động…
Cũng nhờ nó, trang trại có thể trụ vững trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên,

khoa học và công nghệ cũng đặt ra những vấn đề cần phải giải quyết như việc quá
lạm dụng các công nghệ về hoá chất đã giảm độ an toàn của nông sản, ô nhiễm môi
trường; việc đưa máy móc vào sản xuất dẫn đến lao động dư thừa, vấn đề lao động
và việc làm đặt ra một cách cấp thiết.
1.1.3.3. Nhân tố về công nghiệp hoá, đô thi hoá
* Nhân tố công nghiệp hóa
Công nghiệp hoá (CNH) nông nghiệp, nông thôn là một quá trình với nội
dung chủ yếu là: Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp, nông thôn (thực
hiện các cuộc cách mạng về cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, hoá học hoá, điện khí hoá );
tạo các điều kiện nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản xuất và nâng cao
chất lượng sản phẩm trong nông nghiệp; khai thác hợp lý các nguồn lực. Phát triển
các công nghiệp chế biến để công nghiệp hoá các sản phẩm nông nghiệp vừa khắc
phục các hạn chế về đặc điểm sinh học của sản xuất nông nghiệp, vừa nâng cao giá
trị kinh tế của sản phẩm.
Giai đoạn tiếp theo của quá trình CNH là thực hiện HĐH. Thực chất HĐH là
CNH ở trình độ cao hơn, là quá trình xây dựng và phát triển các ngành kinh tế trên
cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại, trong điều kiện tiến bộ khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


15
học và công nghệ diễn ra đồng bộ, toàn diện, nhanh chóng ở tất cả các yếu tố của
công nghệ như: công cụ lao động, năng lượng, vật liệu, phương pháp công nghệ ở
tất cả các ngành của nền kinh tế cũng như trong nông nghiệp, nông thôn.
* Nhân tố đô thị hóa
Đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền
kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện
sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở
hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.

Đô thị hóa nông thôn là xu hướng bền vững có tính quy luật, là quá trình
phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách sống, hình
thức nhà cửa, phong cách sinh hoạt…). Thực chất đó là tăng trưởng đô thị theo xu
hướng bền vững.
* Tác động của công nghiệp hoá và đô thị hoá đến trang trại
Đối với trang trại: công nghiệp hoá và đô thị hoá có tác động khá mạnh mẽ
đến sự hình thành và phát triển của nó.
Công nghiệp hoá, trước hết là công nghiệp hoá nông nghiệp: là quá trình
trang bị các cơ sở vật chất cho nông nghiệp trong đó có trang trại. Nhờ đó các trang
trại được hình thành, được phát triển từ chiều rộng đến chiều sâu. Thông qua công
nghiệp hoá, các cơ sở hạ tầng nói chung, trong nội bộ các trang trại nói riêng được
xây dựng; cơ sở vật chất kỹ thuật của trang trại được tăng cường. Đó là cơ sở rất
quan trọng để trang trại có điều kiện khai thác các tiềm năng và lợi thế, nâng cao
sức cạnh tranh.
Công nghiệp hoá, với tư cách là sự phát triển của công nghiệp chế biến, thị
trường của nông nghiệp nói chung, các trang trại nói riêng đã được giải quyết khá
vững chắc. Trong nghiên cứu về các điều kiện hình thành và phát triển của trang
trại, các nhà nghiên cứu đã xem sự phát triển của công nghiệp chế biến như là điều
kiện hình thành và phát triển của kinh tế trang trại. Công nghiệp chế biến với tư
cách là thị trường tiêu thụ của trang trại còn chi phối mạnh đến hoạt động kinh
doanh của trang trại. Thực tế chỉ ra rằng, ở những vùng có sự phát triển của công
nghiệp chế biến của các cây công nghiệp như: chè, cà phê, cao su, bông, dâu tằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


16
Phương hướng kinh doanh của các trang trại có điều kiện vững chắc theo hướng
chuyên môn hoá kết hợp với việc phát triển tổng hợp các ngành.
Ngoài ra, công nghiệp hoá, đô thị hoá mở rộng, những dân cư phi nông

nghiệp ngày càng tăng. Nhu cầu về nông sản của hộ sẽ tăng lên về số lượng, chất
lượng và chủng loại. Trong bối cảnh trên, công nghiệp hoá, đô thị hoá với tư cách
như là những thị trường cho các sản phẩm của các trang trại là một trong các điều
kiện cho sự hình thành và phát triển của chúng.
Bên cạnh những tác động tích cực, công nghiệp hoá, đô thị hoá cũng tác
động tiêu cực đến sự hình thành và phát triển của các trang trại. Trước hết, công
nghiệp hoá và đô thị hoá với sự hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị làm một
phần diện tích đất nông nghiệp phải chuyển sang đất phi nông nghiệp. Quá trình đó
sẽ dẫn đến một số hộ nông dân bị mất đất sản xuất nông nghiệp không tìm kiếm
được việc làm, trong đó có các trang trại. Ngoài ra, trong những điều kiện nhất định,
sự phát triển của công nghiệp và đô thị sẽ gây nên những tác động xấu đến môi
trường nói chung, môi trường tự nhiên của nông nghiệp nói riêng.
1.1.3.4. Nhân tố nguồn nhân lực
- Khái niệm về nguồn lao động: Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất
quan trọng nhất của xã hội. Nguồn nhân lực trong nông nghiệp là tổng thể sức lao
động tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất
lượng lao động. Về số lượng bao gồm những người trong độ tuổi (nam từ 15 đên 60
tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi và những người trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia
hoạt động sản xuất nông nghiệp). Như vậy, về lượng của nguồn nhân lực trong nông
nghiệp khác ở chỗ, nó không phải chỉ bao gồm những người trong độ tuổi mà bao
gồm cả những người trên và dưới độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Về chất
lượng bao gồm thể lực và trí lực của người lao động, cụ thể là trình độ sức khoẻ,
trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề của
người lao động.
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các
ngành sản xuất vật chất khác nhau, trước hết mang tính thời vụ cao là nét đặc thù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



17
điển hình tuyệt đối không thể xoá bỏ, nó làm phức tạp quá trình sử dụng yếu tố
nguồn nhân lực trong nông nghiệp. Là thứ lao động tất yếu, xu hướng có tính quy
luật là không ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một bộ phận sang các
ngành khác, trước hết là công nghiệp với những lao động trẻ, khoẻ có trình độ văn
hoá và kỹ thuật. Vì thế số lao động ở lại trong khu vực nông nghiệp thường là
những người có độ tuổi trung bình cao và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên.
- Tác động của nguồn nhân lực đến trang trại: Nguồn nhân lực là yếu tố cấu
thành các trang trại, vì vậy nguồn nhân lực có sự tác động như là yếu tố nội sinh của
các trang trại. Trang trại chỉ có thể được hình thành khi có chủ trang trại là những
người có trình độ quản lý kinh tế của kinh tế thị trường, có trình độ khoa học kỹ
thuật, hiểu biết các quy luật sinh học, có kinh nghiệm kinh doanh nông nghiệp. Đặc
biệt, chủ trang trại phải là người nhạy bén, cần cù, có ý chí và có tham vọng làm
giàu từ nông nghiệp. Các nhà khoa học cũng coi những yêu cầu trên của chủ trang
trại như là điều kiện hình thành và phát triển của kinh tế trang trại. Bên cạnh chủ
trang trại còn có những người giúp việc trong quản lý, trong các vấn đề kỹ thuật…
Ngoài ra, đội ngũ những người lao động trực tiếp cũng cần phải có trình độ kỹ
thuật. Bởi vì, sản phẩm của các trang trại là sản phẩm hàng hoá cung cấp cho thị
trường. Các sản phẩm đó phải đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng và giá cả.
Muốn đáp ứng yêu cầu đó, trang trại phải nhạy bén nắm bắt nhu cầu thị trường, lựa
chọn sản phẩm trang trại có lợi thế và tổ chức kinh doanh với giá thành hạ. Tất cả
những vấn đề đó, cần phải có đội ngũ quản lý có trình độ và nhạy bén, những người
lao động có tay nghề cao.
1.1.3.5. Nhân tố hội nhập kinh tế
Hội nhập kinh tế đang là cơ hội và cũng là thách thức của ngành nông nghiệp
nước ta trong đó có kinh tế trang trại.
- Những cơ hội của hội nhập
+ Tự do hoá thương mại quốc tế đem lại cơ hội về mở rộng thị trường cho
nông sản hàng hoá, phù hợp chiến lược phát triển nông nghiệp của nước tra hướng
mạnh xuất khẩu.

×