Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tăng cường quản lý nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh cho hoạt động khoa học và công nghệ ở tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 106 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ THÙY LINH




TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ở TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ







THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ THÙY LINH




TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ở TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.,TS. Vũ Văn Hóa




THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thùy Linh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã dược sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học
Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là GS.,TS. Vũ Văn Hóa người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt

thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản lý
kinh tế khóa 9, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn
thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác
thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thùy Linh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 3
3. Mục tiêu nghiên cứu 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

5. Phương pháp nghiên cứu 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5
7. Đóng góp của luận văn 5
8. Kết cấu của luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH CHO HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 7
1.1. Cơ sở lý luận về Khoa học và công nghệ 7
1.1.1. Các khái niệm về KH&CN 7
1.1.2. Vai trò của KH&CN 8
1.2. Ngân sách nhà nước và quản lý nguồn NSNN cho hoạt động Khoa
học và công nghệ 10
1.2.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước 10
1.2.2. Tổng quan về quản lý Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 14


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.3. Nội dung quản lý nguồn Ngân sách Nhà nước cho hoạt động
Khoa học và công nghệ 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho hoạt
động KH&CN 19
1.3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với phát
triển khoa học và công nghệ 19
1.3.2. Hiệu quả hoạt động của hệ thống khoa học và công nghệ 21
1.3.3. Khả năng cung ứng vốn của nền kinh tế 22
1.3.4. Cơ chế, chính sách của nhà nước cho phát triển khoa học và
công nghệ 23
1.3.5. Mô hình tăng trưởng kinh tế và tính bền vững của phát triển

kinh tế 24
1.4. Một số tiêu chí đánh giá về việc quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho
hoạt động Khoa học và công nghệ 25
1.5. Kinh nghiệm của một số nước và địa phương trong việc quản lý
nguồn NSNN cấp tỉnh cho hoạt động Khoa học và công nghệ 26
1.5.1 Kinh nghiệm của một số nước 26
1.5.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh 29
1.5.3. Bài học rút ra cho Vĩnh Phúc 34
Kết luận chương 1 35
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Phương pháp tiếp cận 36
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 38
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu 40
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 40


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu 41
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP TỈNH CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ Ở TỈNH VĨNH PHÚC 43
3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình phát triển khoa học và công
nghệ của tỉnh Vĩnh Phúc 43
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 43
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 44
3.2. Khái quát về tình hình phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh

Phúc trong giai đoạn hiện nay 44
3.3. Thực trạng quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho hoạt động khoa học và
công nghệ ở tỉnh Vĩnh Phúc 49
3.3.1. Luật và các quy định có liên quan trong quản lý ngân sách
nhà nước cho hoạt động KH&CN 50
3.3.2. Chính sách ngân sách và lập kế hoạch quản lý ngân sách nhà
nước cho hoạt động KH&CN 53
3.3.3. Về lập dự toán chi, chấp hành chi, quyết toán chi ngân sách
nhà nước trong hoạt động KH&CN 55
3.3.4. Về việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình,
dự án 59
3.3.5. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý
ngân sách nhà nước cấp tỉnh cho hoạt động KH&CN của tỉnh
Vĩnh Phúc 60
3.4. Đánh giá chung quản lý NSNN cấp tỉnh cho hoạt động KH&CN của
tỉnh Vĩnh Phúc 63
3.4.1. Những kết quả đạt được 63
3.4.2. Hạn chế 67


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.4.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý NSNN cho hoạt động
KH&CN 69
Kết luận chương 3 72
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH CHO HOẠT ĐỘNG KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH VĨNH PHÚC 73
4.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý NSNN cho hoạt động KH&CN

của tỉnh Vĩnh Phúc 73
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý NSNN cho hoạt động KH&CN
của tỉnh Vĩnh Phúc 73
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc 74
4.1.3. Chủ trương, chính sách của tỉnh trong việc đầu tư cho phát
triển khoa học và công nghệ 75
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho hoạt
động Khoa học và công nghệ ở tỉnh Vĩnh Phúc 79
4.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý của tỉnh Vĩnh Phúc liên quan
đến quản lý ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN 79
4.2.2. Lập kế hoạch đầu tư cho hoạt động KH&CN bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên cơ sở nhiệm vụ KT-XH phải thực
hiện trong năm NS 80
4.2.3. Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý hoạt động khoa
học và công nghệ 82
4.2.4. Đẩy mạnh phát triển thị trường khoa học và công nghệ 85
4.2.5. Xử lý và thu hồi vốn đầu tư của các dự án không hoàn thành
do yếu tố chủ quan 86
4.3. Kiến nghị 87
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 87


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh và các sở, ban ngành chức năng
của tỉnh 88
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

Chữ, từ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNV
Công nhân viên
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KH&CN
Khoa học và công nghệ
KH&ĐT
Kế hoạch và đầu tư
KT-XH
Kinh tế xã hội
NS
Ngân sách
NSNN
Ngân sách Nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê mô tả các điều tra về Luật và các quy định có liên
quan trong quản lý NSNN cấp tỉnh cho hoạt động KH&CN của
tỉnh Vĩnh Phúc 52
Bảng 3.2. Thống kê mô tả các điều tra về chính sách ngân sách và lập kế
hoạch quản lý NSNN cho hoạt động KH&CN của tỉnh Vĩnh Phúc 54
Bảng 3.3. Thống kê mô tả các điều tra về dự toán chi cho hoạt động
KH&CN của tỉnh Vĩnh Phúc 55
Bảng 3.4. Thống kê mô tả các điều tra về chấp hành chi cho hoạt động
KH&CN trong chi NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc 57
Bảng 3.5. Thống kê mô tả các điều tra về quyết toán chi cho hoạt động
KH&CN trong chi NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc 58
Bảng 3.6. Thống kê mô tả các điều tra về việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá
kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư cho hoạt động KH&CN
trong chi NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc 59
Bảng 3.7. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp tỉnh cho
hoạt động KH&CN từ nguồn vốn NS tỉnh của Vĩnh Phúc 60
Bảng 3.8. Công tác triển khai các đề tài, nhiệm vụ KH&CN bằng NSNN
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 66
Bảng 3.9. Đầu tư ngân sách nhà nước cho KH&CN 66
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu quan trọng của tổ hợp phương án lựa chọn phát
triển KH&CN 78


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. So sánh điểm trung bình của chu trình quản lý NSNN cấp
tỉnh cho hoạt động KH&CN của tỉnh Vĩnh Phúc 63


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn hai mươi năm thực hiện chính sách mở cửa của Đảng và Nhà
nước ta, kể từ đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, mọi mặt về đời sống chính
trị - kinh tế - văn hóa - xã hội đã được cải thiện vượt bậc, tạo cho Việt Nam
một bộ mặt với những thay đổi to lớn về diện mạo kinh tế mới trong mắt bạn
bè quốc tế.
Cùng với sự thay đổi về cơ chế chính sách như vậy, nền kinh tế nước
nhà đã liên tục tăng trưởng qua các năm một cách ổn định và bền vững, tạo
nguồn lực tài chính để thúc đẩy sự phát triển lâu dài.
Từ những thành tựu đã đạt được Nhà nước ta đã không ngừng cải
cách, đổi mới hệ thống Ngân sách Nhà nước cho phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta đã đề ra, nhằm thực hiện
thắng lợi mục tiêu CNH, HĐH hoá đất nước, giữ vững an ninh tài chính
quốc gia, thúc đẩy hội nhập kinh tế, quốc tế. Đặc biệt là từ khi Luật ngân
sách nhà nước được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày
16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu và ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà
nước, phát triển kinh tế - xã hội; Tăng cường tiềm lực tài chính đất nước;
quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; xây dựng ngân sách nhà nước
lành mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; Tăng tích

luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Đảm bảo các
nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại.
Song song với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Ngân sách Nhà
nước là một trong những công cụ quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân.
Sự tồn tại và phát triển của một Nhà nước cho hoạt động chi tiêu
thường xuyên của các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy quản lý Nhà
nước luôn luôn cần phải có nguồn lực tài chính. Để đáp ứng nguồn kinh phí


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
cho các hoạt động như: quân đội, cảnh sát, sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế,
phúc lợi xã hội, khoa học công nghệ… thì Nhà nước phải tạo ra các nguồn thu
để bảo đảm, đó là nguồn thu từ các loại thuế và các nguồn khác. Tất cả quá
trình thu nộp và sử dụng nguồn kinh phí đó của Nhà nước đều phải được phản
ánh qua Ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy, NSNN đóng vai trò quan trọng
trong điều tiết kinh tế vĩ mô.
Trong tình hình vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên
trường quốc tế, KH&CN đóng vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc đổi
mới định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc phát triển KH&CN là động lực nhằm
thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, là yếu tố cơ bản giúp xã hội phát
triển, tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững.
Trong chiến lược phát triển KT - XH đã được Đại hội lần thứ XI của
Đảng thông qua với việc khẳng định: “Phát triển khoa học và công nghệ thực
sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững”. Trong
thời gian qua, sự phát triển của KH&CN đã hướng trọng tâm vào phục vụ sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước; KH&CN ngày càng phát triển theo chiều sâu
góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh

tranh của nền kinh tế.
Luật KH&CN (Sửa đổi) năm 2013 được Quốc hội thông qua và có hiệu
lực từ 1/1/2014 ban hành quy định Nhà nước đảm bảo chi cho KH&CN từ 2%
trở lên trong tổng chi NSNN hàng năm và tăng dần theo yêu cầu phát triển
của sự nghiệp KH&CN.
Ngân sách tỉnh là một bộ phận cấu thành NSNN, là công cụ để chính
quyền cấp tỉnh thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình
quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Luật NSNN năm 2002 là cơ sở
pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý NSNN nói chung và ngân sách tỉnh nói
riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước.
Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm ở trung du và miền núi phía Bắc, tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2013 khá ấn tượng đạt 7.89% đứng thứ 3
trong vùng kinh tế trọng điểm vùng Bắc Bộ, GDP đạt 56,8 triệu đồng/ người/


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
năm (2012). Nhận thức được tầm quan trọng của KH&CN đối với sự phát
triển KT-XH của tỉnh, những năm qua Vĩnh Phúc đã chú trọng đầu tư cho
phát triển KH&CN. Nhiều nghị quyết, quyết định mang tính chiến lược đã
được ban hành tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển KH&CN. Tuy
nhiên, công tác quản lý nguồn ngân sách Nhà nước cho hoạt động KH&CN
của tỉnh thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này do các nguyên nhân
sau: đầu tư phát triển chưa đồng bộ, chưa có trọng tâm, trọng điểm; cơ chế
quản lý hoạt động KH&CN chưa đáp ứng nhu cầu; chưa gắn kết chặt chẽ kết
quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo với nhu cầu sản xuất, kinh doanh và
quản lý; công tác định hướng phát triển KH&CN chưa kịp thời, chưa bám sát
với thực tiễn phát triển KT-XH của tỉnh trong thời gian qua; căn cứ xét duyệt
đề tài chưa gắn liền với thực tế; đơn vị ứng dụng KH&CN còn nhiều hạn chế

như nhận thức về sản phẩm KH&CN, trình độ của cán bộ triển khai ứng dụng
sản phẩm, cơ chế tổ chức quản lý của đơn vị ứng dụng sản phẩm KHCN còn
nhiều bất cập…
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn về quản lý NSNN cho KH&CN tại tỉnh
Vĩnh Phúc, tôi đã lựa chọn đề tài về “Tăng cường quản lý nguồn ngân sách
nhà nước cấp tỉnh cho hoạt động khoa học và công nghệ ở tỉnh Vĩnh Phúc”
làm luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi mong muốn rằng một số ý kiến đề
xuất của tôi sẽ góp phần nhỏ bé vào công tác quản lý NSNN cho KH&CN
tại địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cũng
như liên quan đến nguồn NSNN đối với KH&CN nói chung, đối với hoạt
động KH&CN của Vĩnh Phúc nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu, cụ
thể như sau:
Nguyễn Chí Hải (1998), Một số vấn đề về việc phát triển khoa học và
công nghệ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, Luận án
tiến sỹ Triết học.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Tô Quang Thu (1999), Tác động của khoa học và công nghệ đối với sự
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc - Luận văn thạc sĩ khoa học
kinh tế - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Vũ Thị Bạch Tuyết (2000), Những giải pháp tài chính nhằm phát triển
khoa học công nghệ ở Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, luận án tiến sỹ kinh tế.
Bạch Tân Sinh (2008), Đánh giá tiềm lực khoa học và công nghệ tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2004 - 2008, Đề tài khoa học cấp tỉnh.

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho hoạt
động khoa học và công nghệ của tỉnh Vĩnh Phúc, những điểm mạnh, điểm yếu
từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho
hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới là
mục đích chung mà đề tài mong muốn đạt được.
3.2. Mục tiêu cụ thể
1- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nguồn NSNN
cho phát triển nói chung và cho hoạt động khoa học và công nghệ nói riêng.
2- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý nguồn NSNN cấp
tỉnh cho hoạt động khoa học và công nghệ ở tỉnh Vĩnh Phúc.
3- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho
hoạt động khoa học và công nghệ ở tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý NSNN cấp tỉnh cho hoạt
động KH&CN của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
+ Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập từ năm 2002 đến nay, số
liệu điều tra thực trạng về ngân sách chủ yếu trong các năm 2011, 2012, 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh,
đánh giá dựa trên lý thuyết về NSNN, tình hình quản lý và số liệu thực tiễn về
ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc từ đó làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác
quản lý nguồn NSNN cho phát triển nói chung và cho hoạt động khoa học
công nghệ nói riêng, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn NSNN cấp
tỉnh cho hoạt động khoa học và công nghệ, tổng kết những bài học kinh
nghiệm trong công tác quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho hoạt động khoa học
và công nghệ.
Dựa trên thực trạng công tác quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho hoạt
động khoa học và công nghệ của tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn đưa ra những giải
pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho hoạt động khoa học
và công nghệ của tỉnh Vĩnh Phúc trong các năm tiếp theo.
7. Đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nguồn NSNN cho
phát triển nói chung và cho phát triển khoa học công nghệ nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho hoạt
động khoa học và công nghệ của tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra những hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho
hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời đưa ra một


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
số kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và các cấp lãnh
đạo địa phương.
8. Kết cấu của luận văn
Đề tài: “Tăng cường quản lý nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh
cho hoạt động khoa học và công nghệ ở tỉnh Vĩnh Phúc”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh
cho hoạt động khoa học và công nghệ.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho hoạt động
khoa học và công nghệ ở tỉnh Vĩnh Phúc
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cường quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho
hoạt động khoa học và công nghệ ở tỉnh Vĩnh Phúc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH CHO HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
1.1. Cơ sở lý luận về Khoa học và công nghệ
1.1.1. Các khái niệm về KH&CN
Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức của con người về tự nhiên, xã
hội và tư duy với bản chất và quy luật vận động của chúng được thể hiện bằng
những khái niệm, phán đoán, học thuyết định hướng hoạt động của con người.
Công nghệ là sự ứng dụng, vật chất hóa các tri thức khoa học vào
thực tiễn sản xuất và đời sống, đó là tập hợp các giải pháp, phương pháp,
quy trình, kỹ năng, phương tiện kỹ thuật,… được sử dụng tạo ra sản phẩm
vật chất và dịch vụ.
Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu và phát triển công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản
chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải

pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử
nghiệm để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.
Như vậy, khoa học luôn đi trước và là tiền đề, là cơ sở tri thức cho công
nghệ thể hiện trong sản xuất, chế tạo, dịch vụ, thương mại,… Nó chứa đựng
năng lực sáng tạo của con người nhằm lựa chọn, đòi hỏi, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tự nhiên, xã hội. Khoa học tạo ra thông tin mang tính tiềm năng cơ
bản để tạo ra công nghệ. Có thể nói: “khoa học hôm nay là công nghệ của


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
ngày mai”. Sự tác động của khoa học có tính chất quyết định tới việc ra đời
của công nghệ mới và đổi mới công nghệ. Ngược lại, công nghệ phát triển lại
tạo ra những thiết bị hiện đại hơn, thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học.
1.1.2. Vai trò của KH&CN
Trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh giữa
các nền kinh tế ngày càng trở nên sâu sắc, đòi hỏi năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm phải ngày một tăng lên điều này chỉ có thể có được khi ta
áp dụng được những tiến bộ khoa học và công nghệ.
Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ đã thực sự thúc
đẩy sự gia tăng của cải vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng ngày càng cao của con người.
- Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình

độ tiên tiến của thế giới.
- Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ gắn với phát
triển văn hóa và nâng cao dân trí.
- Phát triển khoa học và công nghệ giúp các nước đang phát triển có thể
thừa hưởng được những công nghệ tiên tiến của các nước phát triển, và qua
đó có thể học hỏi và thực hiện quá trình chuyển giao một cách nhanh chóng.
- Đầu tư vào phát triển KH&CN làm tăng cường máy móc, thiết bị hiện
đại cho sản xuất, qua đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra những sản phẩm
có hàm lượng công nghệ và giá trị kinh tế cao hơn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
- Đầu tư vào phát triển KH&CN góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Đây là tác động rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
Khoa học và công nghệ có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách
mở rộng việc sử dụng các nguồn lực trong thực tiễn sản xuất. Công nghệ giúp
khai thác và sử dụng các nguồn khoáng sản mà trước đây rất ít giá trị.
Khoa học và công nghệ được sử dụng như một phương tiện để đạt được
ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Công nghệ cung cấp phương tiện cho các
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, để giữ vững và mở
rộng thị trường và bằng cách đó đảm bảo duy trì sự phát triển lâu dài và tăng
cường khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan thuộc khu vực Nhà nước, công nghệ cung cấp
phương tiện cho phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc sử dụng có hiệu quả
hơn các nguồn lực.
Khoa học - Công nghệ là trung tâm của CNH, HĐH. Đầu tư cho
KH&CN là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng

nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nước ta hiện nay.
Khi KH&CN phát triển sẽ tác động làm tăng trưởng kinh tế, tạo điều
kiện để tăng đầu tư cho KH&CN, tạo ra những tăng trưởng cao hơn ở những
chu kỳ tiếp theo.
Toàn cầu hóa và cuộc cách mạng khoa học - công nghệ ngày nay đang
tạo ra những tác động tích cực và ảnh hưởng tích cực, những thời cơ mới và
những thách thức nghiêm trọng đối với sự phát triển của Việt Nam. Trong bối
cảnh như vậy, Việt Nam cần phải có chính sách phát triển đúng đắn để vượt
qua thử thách, tận dụng được thời cơ, phát huy được lợi thế so sánh và nâng
cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp, cũng như của cả nền kinh tế. Một
chính sách như vậy căn bản dựa trên nền tảng của phát triển khoa học - công
nghệ, trực tiếp phục vụ cho mục tiêu trước mắt, đồng thời phải đảm bảo nâng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
cao năng lực nội sinh để tiến tới tự chủ công nghệ, tham gia được vào quá
trình chuyên môn hóa công nghệ quốc tế - một nhu cầu cần thiết cho cả tồn tại
và tăng trưởng.
1.2. Ngân sách nhà nƣớc và quản lý nguồn NSNN cho hoạt động Khoa
học và công nghệ
1.2.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996) của Viện Nghiên cứu Tài
chính cho rằng: “Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu
nhập (tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ quan, xí
nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm)”.
Từ điển Bách Khoa Toàn Thư về kinh tế của Pháp định nghĩa: “Ngân

sách là văn kiện được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà
trong đó, các nghiệp vụ tài chính (thu, chi) của một tổ chức công (Nhà nước,
chính quyền, địa phương, đơn vị công hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội,…)
được dự kiến và cho phép”.
Theo từ điển Bách Khoa Toàn Thư của Liên Xô (cũ) (1971) cho rằng:
“Ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của Nhà nước trong
một giai đoạn nhất định; là mọi kế hoạch thu chi bằng tiền của bất kỳ một xí
nghiệp, cơ quan hoặc cá nhân nào trong một giai đoạn nhất định”.
Theo Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội Việt Nam thông qua
năm 2002, ngân sách nhà nước được định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn
bộ dự toán thu, chi của Nhà nước, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Với khái niệm trên, khi nói đến ngân sách nhà nước, người ta thường
đề cập tới 3 đặc tính cơ bản:
+ Tính pháp lý: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thực hiện.
+ Tính kinh tế: Phản ảnh các khoản thu và các khoản chi
+ Tính niên độ: Thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
Xét về bên trong thì ngân sách nhà nước được đặc trưng bằng các mối
quan hệ kinh tế trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài
chính quốc gia để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước.
1.2.1.2. Đặc điểm của NSNN
- Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền

lực kinh tế, chính trị của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà
nước. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của nhà nước và các chức năng
của nó là những nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu
thu chi của NSNN.
- Các hoạt động thu, chi NSNN đều được tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định. Đó là các Luật thuế, các chế độ thu, chế độ, tiêu chuẩn định
mức chi tiêu… do Nhà nước ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ
chức các hoạt động thu, chi của NSNN là một yếu tố có tính khách quan, bắt
nguồn từ phạm vi hoạt động của NSNN được tiến hành trên mọi lĩnh vực và
có tác động tới mọi chủ thể kinh tế, xã hội.
Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN, quỹ tiền tệ tập trung
lớn nhất của nhà nước là từ giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội và được hình
thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình thức thu
phổ biến.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Sau các hoạt động thu, chi NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế,
quan hệ lợi ích trong xã hội khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia.
Xuất phát từ đặc điểm trên, ngân sách nhà nước nổi lên 2 đặc trưng cơ
bản đó là:
+ Một là, tính cưỡng chế, tức là các khoản thu có tính bắt buộc được
quy định bởi pháp luật (trừ các khoản thu ngoài thuế và phí), các khoản chi
chịu sự giám sát của pháp luật.
+ Hai là, tính không hoàn lại, tức là Nhà nước không mắc nợ khi thu và
không được hoàn trả khi chi (trừ các khoản ngân sách cho vay).
1.2.1.3. Chức năng của NSNN

Chức năng của ngân sách nhà nước có một số điểm sau:
Một là, cùng với các công cụ khác của Nhà nước, ngân sách nhà nước
là một công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chống lạm
phát và giảm thất nghiệp.
Hai là, chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Để tạo lập và sử
dụng các nguồn lực có hiệu quả, thông qua các biện pháp thu, chi và quản lý
ngân sách nhà nước, nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh
vực địa bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát
triển; đồng thời có thể thu hút, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các
thành phần kinh tế và khu vực tư nhân.
Ba là, chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực
hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hoá xã hội, sự bất bình
đẳng về thu nhập đảm bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của
xã hội được sử dụng một cách kịp thời hiệu quả. Thông qua công cụ thuế và
công cụ chi tiêu. Nhà nước sẽ thực hiện được các mục tiêu trên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Bốn là, chức năng điều chỉnh kinh tế: Chính sách ngân sách nhà nước
là một bộ phận không thể tách rời của chính sách kinh tế - xã hội. Khi nền
kinh tế suy thoái người ta thường khuyến cáo dùng chính sách tài khoá kích
cầu bằng cách giảm thuế hoặc tăng chi tiêu công, từ đó làm tăng khối lượng
sản xuất xã hội. Khi nền kinh tế phát triển bình thường, trong điều kiện mở
cửa thì chính sách tài khoá kích thích sẽ tạo nên phản ứng dây chuyền: chính
sách tài khoá kích thích nới lỏng với mục đích tăng tổng cầu, mức lãi suất
trong nước tăng, giá đồng nội tệ tăng, thuần xuất khẩu giảm, tổng cầu giảm.
Như vậy, trước mắt chính sách tài khoá có thể kích thích tổng cầu có tác động

đến tăng trưởng kinh tế, nhưng về lâu dài lại kìm hãm chính quá trình tăng
trưởng. Đòi hỏi các nhà hoạch địch chính sách tài chính nói chung và chính
sách tài khoá nói riêng phải tính đến việc sử dụng công cụ ngân sách nhà
nước một cách thích hợp trong quá trình điều chỉnh nền kinh tế.
Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ảnh được bản
chất hoạt động của ngân sách nhà nước trong quá trình tạo lập, khai thác động
viên, phân bổ, tổ chức huy động các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm soát,
điều chỉnh kinh tế vĩ mô.
1.2.1.4. Vai trò của NSNN
Thứ nhất, NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô quan trọng nhất trong các
kế hoạch tài chính của Nhà nước để quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, nó
quyết định phương hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
Thứ hai, xét về mặt thực thể, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất
của nhà nước. Nguồn hình thành của quỹ ngân sách là từ tổng sản phẩm quốc
nội và từ các nguồn tài chính khác. Mục đích sử dụng của quỹ ngân sách là

×